Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tài liệu Luận văn: “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.52 KB, 46 trang )

TRƯỜNG..........................
KHOA……………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

Phân tích tình hình
thị trường của Công
ty TNHH Hasa


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng
phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt, sự
đứng vững và khẳng định vị trí của một doanh nghiệp trên thị trường là cực kỳ
khó khăn, nhất là đối với những doanh nghiệp tư nhân. Thị trường chính là đối
tượng chủ yếu dẫn dắt hành động của các doanh nghiệp thơng qua các nhu cầu
của nó. Để tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm tới thị trường, mà cụ thể là chiến lược phát triển thị
trường. Việc phân tích thị trường và áp dụng các chiến lược phát triển thị
trường có tính chất quyết định thành cơng hay thất bại trong kinh doanh, quyết
định việc doanh nghiệp có giữ vững và khai thác được thị trường hay không.
Công ty TNHH Hasa là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ
năm 1993. Trải qua những thăng trầm của sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, hiện
nay Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức của cơ chế thị trường. Là
một Cơng ty đa ngành, khó khăn đến với Công ty là việc kinh doanh một số
ngành chủ chốt bị kém hiệu quả. Hàng điện lạnh, điện gia dụng là một trong
những lĩnh vực đó. Ngun nhân chính của sự kinh doanh kém hiệu quả đó là


việc phân tích, dự báo về nhu cầu của thị trường chưa tốt. Đây cũng chính là
vấn đề cấp bách mà tập thể lãnh đạo Công ty TNHH Hasa đang quan tâm tới.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn trở ngại đó, tơi đã chọn đề tài cho chun
đề tốt nghiệp của mình là “Phân tích tình hình thị trường của Cơng ty TNHH
Hasa” với mục tiêu tìm ra một số giải pháp nhằm cải thiện vị thế của Công ty
trên thị trường.
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Cơng ty TNHH Hasa
Phần II: Phân tích thị trường của Công ty TNHH Hasa
Phần III: Đề xuất cải thiện vị thế của Công ty trên thị trường
Do thời gian có hạn và là lần đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thị trường nên khơng thể tranh khỏi những thiếu sót trong

-1-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

chuyên đề. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, tập thể ban lãnh đạo và nhân viên Công ty TNHH Hasa.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Ngơ Thị Hồi Lam đã giúp đỡ để
tơi hồn thành tốt chuyên đề này.

-2-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH HASA

I.1. Sự hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hasa là Công ty TNHH hai thành viên được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 043156 ngày 06/12/1993 và các giấy
phép sửa đổi ngày 12/07/1997, 27/10/1998, 23/07/2001 và ngày 05/06/2003 do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
-

Tên công ty: Công ty TNHH Hasa

-

Tên giao dịch: Hasa Company Limited

-

Tên viết tắt: Hasa Co., Ltd

-

Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.

-

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
+ Lắp ráp các sản phẩm điện tử, điện lạnh, và thiết bị dân dụng.
+ Sửa chữa, lắp ráp các thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị điện lạnh dùng
cho cơng nghiệp và gia đình.

Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn điều lệ 1.200.000.000 đồng,

trong thời gian đầu thành lập Cơng ty gặp phải khơng ít khó khăn trong việc
kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng và chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các
doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp lớn cùng ngành vốn đã có
tiếng trên thị trường như LG, Daewoo, Toshiba, ... Đứng trước tình hình này,
ban lãnh đạo Cơng ty đã trăn trở tìm ra hướng đi đúng đắn cho sản phẩm của
mình và sự phát triển của Cơng ty nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập
cho người lao động. Với sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, ban
lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đổi mới phương thức kinh doanh. Từ chỗ chỉ

-3-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

nhập khẩu thông thường các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng nguyên chiếc và
bán buôn cho khách hàng trong nước, năm 2001 Công ty đã chuyển sang vừa
nhập khẩu thông thường vừa nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hố. Hàng năm Cơng
ty tiến hành đăng ký tỷ lệ nội địa hóa với nhà nước và nhập khẩu các linh kiện
theo tỷ lệ đã đăng ký rồi lắp ráp tại nhà máy để hưởng các chính sách ưu đãi.
Do yêu cầu thực tế, năm 2001 Công ty đã thành lập nhà máy lắp ráp có
trụ sở tại số 1 đường 32 - Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội. Nhà máy được trang bị
đầy đủ máy móc, có đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề, có dây chuyền cơng
nghệ sản xuất, lắp ráp đảm bảo tiêu chuẩn và đáp ứng được các yêu cầu về kỹ
thuật. Từ năm 2001 nhà máy đã tiến hành lắp ráp, từ đó tới nay số lượng khơng
ngừng tăng lên. Tính đến năm 2004 nhà máy đã lắp ráp được trên 10.000 sản
phẩm điện lạnh, điện gia dụng. Vì vậy, tỷ lệ nội địa hố nâng cao (từ 26,7%
năm 2001 lên 46,4% năm 2003 tạo đà cho sự tăng trưởng của công ty).
Từ khi thành lập đến nay, Công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật

cung cầu dưới sự chi phối của nền kinh tế thị trường hoàn toàn mới đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, Cơng ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng trong và
ngồi nước. Đến nay Cơng ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn thân thiết
với các bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới như Italy, Singapore, Malayxia, Đài
Loan, Trung quốc, Nhật bản...và trở thành nhà phân phối độc quyền với một hệ
thống đại lý cấp I trên toàn quốc. Doanh thu thuần năm 2002 là 18 tỷ đồng, năm
2003 là 21 tỷ đồng và năm 2004 là 25 tỷ đồng.
I.2. Một số đặc điểm của Công ty.
Hoạt động chủ yếu của Công ty Hasa là lắp ráp và kinh doanh xuất nhập
khẩu. Cụ thể là nhập khẩu các linh kiện để lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, điện
gia dụng, sau đó bán bn cho các khách hàng trong nước. Ngồi ra, Cơng ty
cịn hoạt động như sửa chữa các thiết bị điện lạnh, điện gia dụng cho cơng
nghiệp và gia đình.
Là một Cơng ty TNHH hai thành viên, được thành lập và hoạt động kinh
doanh nhập khẩu theo quy định của pháp luật nên Công ty có quyền hạn như:

-4-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

-

Công ty được phép ký kết các hoạt động kinh tế, hợp đồng về dịch vụ
với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước về xuất nhập khẩu trực
tiếp các mặt hàng điện lạnh, điện gia dụng.

-

Được phép mở các cửa hàng buôn bán các sản phẩm do Công ty sản

xuất, lắp ráp theo đúng quy định của nhà nước.

-

Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước Việt
Nam và ngân hàng nước ngoài.

-

Được đặt đại diện chi nhánh ở trong nước và ngoài nước theo đúng quy
định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. Được thu thập và cung cấp
thông tin kinh tế thị trường.

-

Được tham gia các hội chợ, triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm
trong nước và ngồi nước.

-

Là một Cơng ty hạch tốn độc lập về kinh tế, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng theo quy định của nhà nước, được mở tài khoản tại ngân
hàng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay tổng số nhân viên tồn Cơng ty là 95 người, được phân bổ vào 4

phòng chức năng và 1 nhà máy lắp ráp.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.

-5-



Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Ban giám đốc

Phòng Kinh
doanh

Phòng Kế
tốn

Phịng Xuất
nhập khẩu

Phịng Bảo
hành

Tổ đóng gói

Tổ OTK

Quản đốc

Tổ lắp ráp

Tổ soạn linh
kiện

+ Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ quản lí các mặt liên quan tới tài chính của Cơng

ty như: lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin về tài chính tới giám đốc cơng ty, tổ
chức huy động vốn kịp thời cho phịng kinh doanh, kiểm sốt chi phí, đơn đốc
thu hồi nợ, thay mặt Cơng ty thực hiện các yêu cầu về thuế với nhà nước...
+ Phòng xuất nhập khẩu: Là đầu mối tham mưu giúp cho Giám đốc trong các
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu trong các lĩnh vực như xây dựng
và phổ biến kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm của công ty, đồng thời trực tiếp
tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện các hoạt động về
đối nội, đối ngoại trong tồn cơng ty, nghiên cứu các điều kiện và môi trường
kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngồi nước.
+ Phịng bảo hành: Có chức năng cung cấp dịch vụ sau bán hàng với các hoạt
động bảo hành, bảo trì những sản phẩm do Cơng ty phân phối. Phịng bảo hành
được đặt tại các tỉnh nơi Cơng ty có các đại lý phân phối.
+ Nhà máy lắp ráp: Bao gồm 4 tổ: tổ lắp ráp, tổ soạn linh kiện, tổ đóng gói và tổ
OTK (kiểm tra cuối cùng trước khi giao hàng). Nhà máy là nơi tiến hành lắp ráp
sản xuất các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng từ các linh, phụ kiện nhập về,
lưu kho và bảo quản các sản phẩm hoàn chỉnh trước khi đưa ra thị trường.

-6-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Ngồi ra, Cơng ty cịn có phịng trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại 18
Hàng Bài - Hà Nội.
Như vậy cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết kế theo kiểu trực tiếp với
chế độ một thủ trưởng lãnh đạo dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ nên tránh
được sự chồng chéo trong quản lí để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.

-7-



Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

PHẦN II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA CƠNG TY TNHH HASA
II.1. Sản phẩm chính và đặc điểm sản phẩm của Công ty
* Sản phẩm chính
Hiện tại các sản phẩm chính của Cơng ty là tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, tủ
bảo quản, máy rửa bát, bếp ga,… Về gia dụng có nồi cơm điện, phích nước, bàn
là, máy xay sinh tố, ...
+ Tủ lạnh: bao gồm các loại tủ mang nhãn hiệu Bompani, Maister được
nhập khẩu từ Italy và tủ lạnh làm lạnh bằng quạt gió mang thương hiệu
Hasamitsu được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam.
Hiện tại Cơng ty có các Model tủ lạnh Bompani như: dung tích 265 lít, vân
gỗ, giá 5.900.000 đồng / chiếc. Dung tích 245 lít, vân gỗ, giá: 5.300.000 đồng /
chiếc. Dung tích 240 lít, màu trắng, giá 5.200.000 đồng / chiếc.
Model tủ lạnh Maiter dung tích 400 lít, màu xanh, giá 10.500.000 đồng /
chiếc.
Model tủ lạnh Hasamitsu: dung tích 143 lít, màu xanh,giá 3.100.000.
+ Máy giặt: bao gồm các loại máy giặt cửa ngang và cửa đứng mang nhãn
hiệu Maister, Bompani được nhập khẩu nguyên chiếc từ Italy và một số loại
mang nhãn hiệu Hasamitsu được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam, có tốc độ
vắt khác nhau từ 500 đến 800 vòng / phút. Công suất giặt tối đa từ 5 kg đến 7
kg.
Máy giặt Bompani: loại 5 kg: tốc độ vắt 600 vòng / phút, giá bán 6.000.000
đồng / chiếc, loại 7 kg: 800 vòng / phút, giá bán: 9.000.000 đồng / chiếc.
Máy giặt Maister loại 5kg, 600 vòng vắt / phút, giá bán 6.500.000 đồng /
chiếc.
Máy giặt Hasamitsu: loại 5,5 kg, vỏ nhựa, lồng Inox, giá bán 3.200.000
đồng / chiếc, loại 6 kg, giá bán 3.500.000 đồng / chiếc.

+ Máy điều hoà: được nhập khẩu và lắp ráp tại Việt Nam mang thương hiệu
Hasamitsu, ưu điểm nổi bật của sản phẩm là làm lạnh sâu, nhanh, có chế độ
-8-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

ngủ, có tác dụng diệt khuẩn, lọc khơng khí. Giá của điều hồ này loại 9.000
BTU, 2 cục, 1 chiều là: 5.000.000 đồng / bộ, loại 12.000 BTU là 6.000.000
đồng / bộ, loại 18.000 là: 7.000.000 đồng / bộ, loại 24.000 là: 13.000.000 đồng /
bộ.
+ Máy lọc khơng khí MEC - Malayxia: ký hiệu MEC - 610 - sử dụng màng
lọc O2 (Hepa H12), giá bán 3.500.000đồng / chiếc.
+ Tủ bảo quản Maister: được nhập khẩu nguyên chiếc từ Italy, có tác dụng
bảo quản thực phẩm, có hai ngăn lạnh, đá riêng biệt kèm theo khố từng ngăn.
Sản phẩm gồm 3 loại: 250 lít, giá bán 4.000.000 đồng / chiếc, 360 lít, giá bán:
5.200.000 đồng / chiếc, 480 lít, giá bán: 5.800.000 đồng / chiếc.
+ Máy rửa bát Maister: được nhập khẩu nguyên chiếc từ Italy, năng suất rửa
tối đa 12 bộ đồ ăn, tự sấy khô bát đĩa sau khi rửa. Giá bán: 7.000.000 đồng /
chiếc.
+ Bếp ga đứng: là loại bếp dạng hình tủ, cao 85 cm, rộng và sâu 60 cm. Phía
trên nóc là bếp với 3, 4 bếp nhỏ, buồng dưới là lò nướng, gồm 2 Model:
Bompani 713, giá bán: 4.500.000 đồng / chiếc, Bompani 717, giá bán:
7.000.000 đồng / chiếc.
+ Bếp ga âm: là loại bếp ga được thiết kế nằm chìm dưới thành nhà bếp,
hoặc các loại tủ bếp. Hiện có 4 Model: BG 671, giá bán: 2.100.000 đồng /
chiếc, BG 681, giá bán: 2.300.000 đồng / chiếc, EG 972, giá bán: 3.400.000
đồng / chiếc, EG 973, giá bán: 4.500.000 đồng / chiếc.
+ Nồi cơm điện Super 17P (1,8 lít): được nhập khẩu nguyên chiếc từ
Singapore, giá bán: 650.000 đồng / chiếc.

+ Phích nước Super (3,3 lít): được nhập khẩu nguyên chiếc từ Singapore,
giá bán: 850.000 đồng / chiếc.
+ Bàn là hơi MEC: nhập khẩu nguyên chiếc từ Malayxia, bao gồm 3 Model.
Giá bán từ 200.000 – 320.000 đồng /chiếc.
* Đặc điểm sản phẩm

-9-


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Có thể nói chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu Bompani,
Mitsu đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là những sản phẩm có chất
lượng cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp với nhiều ưu điểm nổi bật như:
+ Máy giặt: tất cả các loại máy giặt của Công ty đều được sản xuất và
kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn châu Âu với công nghệ giặt mới mang lại hiệu quả
sạch hơn và giữ gìn quần áo tốt hơn với những đặc tính như:
Chức năng cân bằng đồ giặt: trong suốt quá trình giặt dàn đều lượng đồ
giặt trong máy, tránh làm xoắn quần áo, giảm rung lắc trong khi giặt, giảm ồn
kéo dài tuổi thọ của máy.
Bảng điều khiển điện tử hiện đại, hiển thị thời gian giặt và thông báo khi
gặp sự cố. Tự động kết hợp giữa chương trình giặt và nhiệt độ, có thể điều
chỉnh tốc độ vắt cho phù hợp với từng loại vải.
Công nghệ phun mưa tạo dòng nước phun trực tiếp vào quần áo phát huy
tối đa tác dụng của xà phòng, làm sạch đều hơn.
Chế độ hẹn giờ linh hoạt, đặc biệt tiện lợi cho người bận rộn.
Thiết bị cảm ứng xà phịng có thể nhận biết được nồng độ xà phòng trên
quần áo, tự đặt thời gian và lượng nước cần thiết để xả sạch xà phịng, rất có lợi
cho những người dễ bị dị ứng với xà phòng.
Vỏ máy được tráng 1 lớp kẽm chống gỉ sét, thùng giặt bằng thép không

gỉ, siêu bền.
Ngồi ra trong q trình sản xuất, các máy giặt Bompani đều được kiểm
tra tổng thể như:
Thử nghiệm về độ ẩm 1000 ở nhiệt độ 350 C trong vòng 500 giờ.
Thử nghiệm về độ bền: đã trải qua 2500 lần giặt mà khơng hỏng hóc.
Thử nghiệm về áp lực: máy được đặt trong 1 phòng rung lắc mạnh để
chắc chắn cấu trúc máy có thể chịu được các va đập mạnh.
Thử nghiệm cho cánh cửa: được đóng mở 10.000 lần.

- 10 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

+ Tủ lạnh: Các thế hệ tủ lạnh của Bompani, Mitsu có kiểu dáng nội thất sang
trọng, hiện đại với hệ thống làm lạnh bằng quạt gió liên tục, cân bằng toả lạnh
khơng chỉ qua nguồn duy nhất mà thông qua một loạt các khe với bán kính hoạt
động lớn, hoạt động này giúp làm lạnh thực phẩm nhanh hơn ngay cả khi tủ đầy
thực phẩm . Lớp vỏ ngoài tủ được nhiệt đới hố, chống gỉ 1 cách hiệu quả.
Ngồi ra, hầu hết các tủ lạnh cịn có bộ phận khử mùi sinh học làm giảm hẳn
mùi khó chịu trong tủ. Nhờ thiết kế vặn khay làm đá viên nên dễ lấy. Các giá
đỡ, ngăn trong tủ được làm bằng loại nhựa cao cấp hoặc thuỷ tinh tinh luyện
màu trắng hoặc xanh pha lê trong suốt rất đẹp chắc chắn, đủ khoẻ để chứa đựng
1 khối lượng thực phẩm.
+ Bếp ga đứng: sử dụng hệ thống đánh lửa 1 nấc chỉ với 1 vịng vặn có tác dụng
tiết kiệm được lượng ga thừa khi đánh lửa và làm giảm mối nguy hại với sức
khoẻ so với chức năng đánh lửa 2 nấc. Đặc biệt bộ phận cảm ứng nhiệt có tác
dụng tự ngắt ga khi ngọn lửa bị tắt đột ngột. Lò nướng được tráng 1 lớp men
chống xước, gỉ, chống axít ăn mòn, chống cháy. Cửa lò nướng 2 lớp được đảm
bảo an tồn. Thân bếp có bề mặt khơng in dấu vân tay giúp người sử dụng

khơng phải đánh bóng và lau chùi bếp thường xuyên.
+ Bếp ga âm: loại bếp này cũng có hệ thống đánh lửa 1 nấc, mặt bếp và kiềng
bếp được tráng men loại A. Loại men này có khả năng bảo vệ mặt bếp khỏi bị
ăn mịn bởi các loại axít trong thức ăn và chất kiềm trong hố chất tẩy rửa. Lớp
men này cịn giúp cho việc làm vệ sinh bếp dễ hơn và giữ được bề mặt bóng
hơn.
+ Máy lọc khơng khí : khơng khí được lọc qua chiếc máy này cịn trong lành
hơn cả khơng khí ở Bắc Cực - nơi khơng khí trong lành nhất thế giới. Hệ thống
phin lọc O2 (H12) giúp loại bỏ bụi bẩn, phấn hoa, chất gây dị ứng... đó là các
nhân tố gây nên các bệnh về da, mắt, mũi như: dị ứng, mẩn ngứa, hen..
Phin lọc bằng than hoạt tính giúp loại bỏ những mùi khó chịu. Máy sẽ
báo khi nào cần làm sạch hoặc thay phin lọc. Phin lọc có thể làm sạch bằng máy
hút bụi.

- 11 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

+ Bàn là MEC : mặt đế có phủ 1 lớp chống dính titanium, tay cầm và đế có thể
tách rời, dễ dàng cho việc đổ nước vào ngăn đựng. Bàn là được thiết kế làm 3
chế độ: phun hơi, phun nước và phun mưa nhằm thích ứng với tong loại vải.
Mầu sắc xanh, trắng, hồng đẹp thuận lợi cho sự lựa chọn của khách hàng.
+ Nồi cơm điện Super: đáy nồi được phủ 1 lớp chống dính siêu bền, gồm nồi
nấu, nồi hầm, cốc đong gạo, muối, thìa, hoa văn rất đẹp, chế độ bảo hành 2
năm. Mặt hàng này là sản phẩm bán chạy của Cơng ty trong nhiều năm.
Ngồi ra Cơng ty cũng luôn chú trọng đến việc nhập về các Model sản
phẩm mới nhằm làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm của mình. Có thể thấy
số lượng các Model mới của Công ty trong năm 2004 qua bảng 1.
Bảng 1: Số lượng các chủng loại máy của Công ty năm 2004.

Tên sản phẩm

Số lượng Model mới

Máy giặt

03

Tủ lạnh

04

Điều hoà

02

Bếp ga

02

Nồi cơm điện

03

Bàn là

04

(Nguồn: Phịng kinh doanh Cơng ty TNHH Hasa)
Những mặt hàng chủ lực của Công ty được nhập khẩu từ các nước như:

Italy, Singapo, Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc dưới dạng chủ yếu:
nhập khẩu nguyên chiếc (CPU) và nhập khẩu linh kiện phụ tùng (CKD) để lắp
ráp. Hiện nay Công ty đã tiến hành nhập khẩu linh kiện theo tỷ lệ nội địa hố đã
đăng kí và ngày càng mở rộng qui mô lắp ráp các sản phẩm tại Cơng ty mình.
Vì thế số lượng hàng linh kiện nhập khẩu có xu hướng ngày càng tăng so với
hàng nguyên chiếc. Do đặc tính của các loại hàng điện lạnh, điện gia dụng nên
sản phẩm của Công ty thường được tiêu thụ theo hai nhóm vào hai mùa chính:
Mùa hè gồm các sản phẩm như tủ lạnh, điều hịa nhiệt độ, tủ bảo quản thực
phẩm... Mùa đơng gồm các sản phẩm như máy giặt, phích nước, nồi cơm điện,
bàn là...
- 12 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Trong những năm trở lại đây, cơ cấu mặt hàng của Công ty ngày càng đa
dạng. Năm 2002 Công ty chỉ nhập khẩu 10 mặt hàng bao gồm 26 loại. Nhưng
đến năm 2005 đã tăng lên 12 mặt hàng bao gồm 37 loại. Trong đó phải kể đến
sản phẩm của hãng Ocean, Italy và Hasamitsu - liên doanh. Đây là những sản
phẩm có giá trị tương đối cao và tỷ suất lợi nhuận lớn, trở thành nhóm hàng chủ
lực của cơng ty. Trong những năm qua, Công ty đã nhập về các loại hàng hố
chính như: máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, điều hồ, phích nước, nồi cơm điện, tủ bảo
quản... Số lượng tiêu thụ các sản phẩm chính được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2003 và 2004.
Năm 2003

Năm 2004

Tên máy


Số %

Tên máy

Số %

Máy giặt chiếm

25%

Máy giặt chiếm

32,4%

Điều hoà nhiệt độ

13,96%

Điều hoà nhiệt độ

14,7%

Tủ bảo quản

13,5%

Tủ bảo quản

11,8%


Tủ lạnh

33,5%

Tủ lạnh

8,2%

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2003-2004)
Dựa vào bảng so sánh kết quả kinh doanh các sản phẩm chính trong 2
năm qua cho thấy có sự thay đổi rõ ràng về số lượng tiêu thụ các sản phẩm này,
chủ yếu do 2 nguyên nhân sau:
- Thứ nhất: Do đời sống xã hội được nâng cao, thu nhập người dân tăng lên dẫn
đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm đắt tiền như máy điều hoà, máy giặt,... tăng
cao.
- Thứ hai: Do các sản phẩm máy giặt, điều hoà, tủ lạnh là những sản phẩm lắp
ráp chính tại Cơng ty mà chính những sản phẩm này mang lại thương hiệu uy
tín cho cơng ty, là nguồn lợi nhuận chính của Cơng ty nên việc đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ những sản phẩm này là điều tất yếu.
II.2. Phân tích khách hàng của Cơng ty
Qua nghiên cứu Công ty đã xác định:

- 13 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Do tính năng cơng dụng của sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng vừa là sự
tiện ích để nâng cao mức sống, vừa làm giảm thời gian cho con người đồng thời
nó có tác dụng làm nâng cao sức khoẻ và sự thích nghi của con người với mơi

trường, thời tiết, khí hậu thiên nhiên nên loại hàng hoá này tương đối đắt tiền so
với thu nhập chung của đại bộ phận dân cư. Thị trường tiêu thụ vì thế cũng bị
hạn chế. Chính vì vậy khu vực thị trường của Cơng ty là các thành phố, thị xã,
thị trấn, những nơi chiếm tỷ trọng tiêu thụ 85% doanh thu và lợi nhuận. Bên
cạnh các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì cịn có những khách hàng
trung gian (mua bn) các đối tượng chủ yếu này là những doanh nghiệp, cửa
hàng chuyên kinh doanh về điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
Hiện nay, Cơng ty cịn đang chú ý tới một thị trường tiềm năng như các
tổ chức, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, lắp đặt cho các cơng trình,
nhà ở mua với số lượng lớn, đặc biệt như điều hồ nhiệt độ, tủ lạnh bán cho các
cơng trình xây dựng, khách sạn, nhà hàng,...Cụ thể một số khách hàng chính
của Cơng ty như sau (Cửa hàng Nhu Túc tại thành phố Việt Trì; Cơng ty
Thương mại Hà Nội; Trọng Tiến ở Hải Phòng; Hiệu ở Hòn Gai; Minh Sanh ở
Quảng Ngãi; Cơng ty Thương mại Biên Hồ thành phố Biên Hồ; cửa hàng
Ánh Chinh tại thị xã Thái Bình; cửa hàng Huy Toan ở Điện Biên; cửa hàng
Xuân Thịnh ở Hải Dương; cửa hàng Trung Vượng ở Cẩm Phả; cửa hàng Nhân
ở Hà Tĩnh; Công ty xuât nhập khẩu Từ Liêm - Hà Nội; Công ty xuất nhập khẩu
Thương mại Thành phố Vinh; Công ty Vinamex Hà Tĩnh; Phùng Lan - Tuy
Hồ; Cơng ty Thành Biên - Hồ Bình, ....)
Ngồi ra, do đặc thù về tình hình kinh tế của nước ta mà nhu cầu sử dụng
các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng cũng khác nhau giữa các vùng, giữa
thành thị với nông thôn và miền núi. Hiện nay tỉ lệ dân số sống ở nông thôn với
mức thu nhập trung bình và thấp cịn khá cao, tỷ trọng mua sắm của khách hàng
nông thôn chưa đến một nửa so với thành thị. Do vậy việc thiết lập các chính
sách giá cả hợp lý của mặt hàng điện lạnh nói chung và mặt hàng điện gia dụng
của Cơng ty TNHH Hasa nói riêng ở nơng thơn là có ý nghĩa vì đây là thị
trường tiềm năng lớn chưa được khai thác.

- 14 -



Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

Bảng 3: Tỉ trọng quỹ mua sắm của khách hàng thành thị - nông thơn.
(Đơn vị tính: %)
Năm

2001

2002

2003

2004

Nơng thơn

32,70

30,66

29,09

30,31

Thành thị

67,30

69,34


70,91

71,30

(Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam)
Kết quả trên bảng 3 cho thấy rất rõ nhu cầu mua sắm giữa nhóm khách
hàng - giữa nơng thơn và thành thị rất khác nhau vì chịu sự tác động của các
nhân tố sau:
- Thu nhập của người tiêu dùng: vì khả năng thanh tốn là nhân tố cơ bản tác
động đến việc lựa chọn sản phẩm. Do vậy, những người có thu nhập cao thường
sử dụng các mặt hàng ngoại nhập cho dù giá cả cao hơn rất nhiều. Cịn các
khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp do khơng có khả năng chi
trả nếu mua hàng ngoại thì họ sẽ chọn các sản phẩm liên doanh sản xuất trong
nước với giá vừa phải. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu đối với đa số hàng hố
cũng tăng thêm khơng những về số lượng mà còn tăng về chất lượng.
Với mặt hàng điện lạnh nói chung, điện gia dụng nói riêng yếu tố thu
nhập có tác động khá rõ rệt tới nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này. Khi đời
sống được nâng lên, thu nhập cao thì những nhu cầu thiết yếu đảm bảo đời sống
hàng ngày về ăn, ở được quan tâm, chú trọng nhiều hơn. Chính vì vậy khách
hàng đã chi cho nhu cầu này khá lớn, trong đó bao gồm các loại hàng điện lạnh
- điện gia dụng.
- Sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và sẽ
còn tăng lên trong những năm tới. Gắn liền với sự tăng trưởng đó thì khả năng
mua sắm của người dân về mặt hàng điện lạnh - điện gia dụng sẽ tăng lên
nhưng có sự khác biệt. Ở những vùng kinh tế trọng điểm, thu nhập bình quân
đầu người cao thì khả năng mua sắm và xu hướng chi tiêu cho mặt hàng này
nhiều hơn. Ngược lại, ở những vùng kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình

- 15 -



Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

quân thấp thì khả năng mua sắm của khách hàng sẽ không cao. Tuy nhiên, với
sự tăng trưởng kinh tế như hiện nay, nhu cầu này sẽ tăng trong thời gian tới.
II.3. Phân tích thị phần và thị trường mục tiêu
* Phân tích về thị phần
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty đã gặp khơng ít khó khăn.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu là rất ít, thêm vào đó cơ sở vật chất của Cơng ty
cịn hạn chế. Tuy nhiên, với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự năng
động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty, Công ty đã dần nắm bắt được cơ chế
thị trường, vượt qua giai đoạn khó khăn để phát triển.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, Cơng ty đã có sự phát triển và đạt
được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển của cơ chế thị trường, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp. Cụ thể là cùng với sự xuất hiện của rất nhiều đối
thủ cạnh tranh ở lĩnh vực mà Công ty tham gia hoạt động kinh doanh là sự biến
động rất phức tạp trên thị trường của Công ty. Thêm nữa, những điểm yếu của
Cơng ty bắt đầu thể hiện: đó là nguồn vốn kinh doanh quá ít so với quy mô kinh
doanh của Công ty. Do nguồn vốn thấp nên hoạt động kinh doanh của Công ty
chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao. Điều
này đã ảnh hưởng đến doanh số và thị phần của Công ty. Do không chủ động
được nguồn vốn kinh doanh nên Công ty đã phải bỏ lỡ khá nhiều cơ hội có thể
đem lại nhiều doanh thu lớn cho Công ty.
Trong những năm 2000 - 2002 Công ty TNHH Hasa gặp khó khăn về
vấn đề tài chính. Công ty đã tiến hành nhập khẩu khối lượng lớn hàng điện
lạnh, điện gia dụng dẫn đến phần dư nợ ngân hàng tăng lên. Thêm nữa, hàng
tồn kho của Công ty còn nhiều. Tuy nhiên, với sự cố gắng của tồn thể lãnh đạo
và nhân viên trong Cơng ty, khó khăn này dần được khắc phục. Thị trường tiêu

thụ sản phẩm của Công ty ngày càng mở rộng, các sản phẩm của Công ty ngày
càng bán được nhiều, lợi nhuận thu được ngày càng tăng lên, các mặt hàng điện
lạnh, điện gia dụng mới nhập về có mức lãi cao so với các năm 2000, 2001 dẫn
đến lợi nhuận năm 2002 tăng. Với tính chất là một Cơng ty kinh doanh tổng

- 16 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

hợp, Công ty đã tham gia vào rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Các lĩnh
vực kinh doanh này đều có thế mạnh riêng và có những ảnh hưởng khác nhau
đến kết quả kinh doanh của Cơng ty. Có thể nói những lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của Cơng ty đều có một vai trò quan trọng như nhau và các lĩnh vực kinh
doanh này luôn hỗ trợ cho nhau để tạo ra một kết quả kinh doanh ổn định trong
thời gian qua cho Công ty.
Trong thời gian gần đây, doanh thu của Công ty vẫn tăng lên qua từng
năm, kéo theo tỷ phần thị trường chung của Công ty tại Hà Nội đã có phần tăng
lên (bảng 4).
Bảng 4: Tỷ phần thị trường từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
(Đơn vị: %)
Lĩnh vực kinh doanh

2000 (% )

2001 (% )

2002 (% )

Điện lạnh


3,75

3,98

4,05

Lĩnh vực kinh doanh

9,42

9,80

9,85

Trang trí nội thất

4,10

4,16

4,29

Vật liệu xây dựng

1,92

2,14

2,44


Điện gia dụng

8,53

8,54

8,87

(Nguồn : Phịng Kế tốn của Cơng ty TNHH Hasa)
Những năm gần đây tỷ phần thị trường tại Hà Nội trong từng lĩnh vực
kinh doanh của Công ty tăng không đáng kể so với tiềm lực mà Công ty có. Đó
cũng là một phần lời giải đáp của việc doanh thu của Công ty đã tăng lên không
lớn trong hai năm qua. Rõ ràng dưới sức ép và môi trường cạnh tranh tỷ phần
thị trường của Công ty được mở rộng không đáng kể đã ảnh hưởng đến việc
kinh doanh của Công ty.
Tuy mới chỉ thành lập vào năm 1993 nhưng sản phẩm của Cơng ty đã
nhanh chóng tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Với đội ngũ thợ bảo
dưỡng lành nghề, cán bộ Công nhân viên nhiệt huyết với công việc, chất lượng
sản phẩm và khả năng phục vụ của Công ty luôn được người tiêu dùng và bạn
hàng là các đại lý đánh giá cao. Việc Cơng ty có những bạn hàng truyền thống
- 17 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

lâu năm đã giúp cho Công ty ngày càng đứng vững và phát triển. Đây là một
nguồn nội lực rất lớn và tạo nên khả năng cạnh tranh cho Công ty để Công ty có
thể đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
Ngồi những thế mạnh đó, Cơng ty cịn có một bộ máy quản lý khá gọn

nhẹ và hợp lý với phòng kinh doanh đảm nhận luôn việc nghiên cứu những biến
đổi của thị trường, thăm dò các đối thủ cạnh tranh, kết hợp với phịng xuất nhập
khẩu đưa sản phẩm của Cơng ty có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp phục vụ và
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín và hình ảnh của Cơng ty
trong tâm trí của khách hàng. Đồng thời lắng nghe những phản ứng của họ
nhằm hoàn thiện hơn nữa sự thoả mãn so với các đối thủ cạnh tranh của Cơng
ty. Chính những điều đó đã khẳng định năng lực cạnh tranh của Cơng ty là lớn.
Hiện nay trên thị trường các đối thủ cạnh tranh có vị thế cao hơn Cơng ty
do họ có thị phần cao hơn và bởi họ đã phát triển vào tất cả các loại khách hàng
mà đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, để tạo dựng được vị thế của mình thì hoạt
động kinh doanh của Cơng ty sẽ phải tấn công vào những đoạn thị trường đem
lại hiệu quả cao mà các đối thủ cạnh tranh đã từng xâm nhập.
* Xác định thị trường mục tiêu
Do sản phẩm của Công ty đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của
khách hàng trên thị trường nên việc phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
của Công ty có vai trị cực kỳ quan trọng. Thị trường tổng thể bao gồm một số
lượng lớn khách hàng với nhiều đặc điểm khác nhau: nhu cầu, khả năng tài
chính, nơi cư trú, thái độ và thói quen tiêu dùng. Chính vì vậy mà Cơng ty phải
phân đoạn thị trường khi xác định thị trường mục tiêu, với mỗi đoạn thị trường
nên áp dụng chính sách Maketing sao cho phù hợp. Hiện nay Công ty phân
đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và theo từng loại khách hàng. Thị trường
tổng thể được Công ty chia thành: Thị trường miền Bắc và một phần Thị trường
miền Trung.
Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: Vì trong hoạt động bán hàng của
mình Cơng ty chỉ hầu như bán hàng hố cho một loại khách hàng duy nhất là
các nhà bán bn, do đó có rất nhiều mảng thị trường cịn trống mà Công ty
- 18 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33


chưa xâm nhập vào. Các mảng thị trường mà Công ty chưa xâm nhập có thể
chia thành hai lực lượng là các nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Trong
lực lượng các nhà bán lẻ thường bao gồm những nhóm khách hàng sau:
- Các nhà bán lẻ thông thường là các hộ kinh doanh.
- Các siêu thị có qui mơ khác nhau.
- Các cửa hàng bách hoá tổng hợp tư nhân.
- Các trung tâm thương mại chuyên kinh doanh hoặc kinh doanh nhiều loại
mặt hàng.
- Các đại lý bán lẻ.
Việc xác định các nhà bán lẻ như trên sẽ giúp cho Công ty phân đoạn thị
trường được tốt hơn. Đối với yếu tố phân bố về mặt địa lý thì sự phân bố của
các nhà bán lẻ hộ kinh doanh dường như tập trung hơn so với sự phân bố của
siêu thị, cửa hàng bách hoá tổng hợp. Theo tiêu thức địa lý thì các nhà bán lẻ
trên thị trường nên được phân chia thành hai đoạn chính. Đoạn thị trường thứ
nhất là tất cả các nhà bán lẻ trong phạm vi trung tâm thành phố, cụ thể là địa
bàn các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng,… riêng Thành phố Hà Nội
Công ty đã xác định các nhà bán lẻ ở địa bàn Quận Hoàn Kiếm, Quận Hai Bà
Trưng, Lê Duẩn, Giảng Võ... Trong đoạn thị trường này sẽ gồm một số lượng
lớn các nhà bán lẻ hộ kinh doanh, ngồi ra trong đoạn thị trường này cịn có hai
Trung tâm thương mại điện tử Điện Biên và Giảng Võ.
Đoạn thị trường thứ hai là các nhà bán lẻ trong phạm vi còn lại của địa
bàn các tỉnh thành trong miền Bắc và một phần miền Trung. Đoạn thị trường
này, có số lượng khơng nhiều các nhà bán lẻ hộ kinh doanh và phân bố đều ở
các khu vực. Một điều khác biệt rõ ràng giữa hai đoạn thị trường là sự chênh
lệch rất lớn về số lượng. Cụ thể là đoạn thị trường thứ nhất có số lượng lớn hơn
rất nhiều so với đoạn thị trường thứ hai. Đoạn thị trường thứ nhất hứa hẹn một
lượng hàng hoá tiêu thụ lớn hơn nhiều so với đoạn thị trường thứ hai và hứa hẹn
một tiềm năng lớn hơn trong khi đoạn thị trường thứ hai địi hỏi một chi phí
quản lý khách hàng cao hơn. Tuy nhiên khả năng xâm nhập đoạn thị trường thứ

- 19 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

nhất sẽ thấp hơn đoạn thị trường thứ hai do sự cạnh tranh ở đoạn thị trường thứ
nhất sẽ cao hơn nhiều so với ở đoạn thị trường thứ hai và sự đòi hỏi của đoạn
thị trường thứ nhất cũng sẽ cao hơn.
Công ty không chỉ phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý mà còn
phân đoạn thị trường theo từng loại khách hàng. Theo tiêu thức này thị trường
tổng thể của Công ty được phân thành thị trường khách hàng tiêu dùng, thị
trường khách hàng công nghiệp.
Thị trường khách hàng tiêu dùng bao gồm những khách hàng mua sản
phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của
loại khách hàng này là lượng mua mỗi lần thường không nhiều, tần suất mua
lặp lại thấp, nhưng số lượng khách hàng loại này rất lớn. Công ty xác định
khách hàng sử dụng sản phẩm của mình là những người có thu nhập khá trở lên.
Thị trường khách công nghiệp bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sắm sản
phẩm của Công ty để phục vụ nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Công ty
phân chia khách hàng công nghiệp là các nhà nghỉ, khách sạn và khách hàng là
các cơ quan, doanh nghiệp.
Sau khi phân đoạn thị trường Công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường
mục tiêu cho mình. Do quy mơ của Cơng ty cịn nhỏ, nguồn vốn ít nên trong
những năm đầu mới thành lập, Công ty đã chọn thị trường là các nhà bán buôn
tại các tỉnh thành trong miền Bắc và một phần miền Trung làm thị trường mục
tiêu. Việc lựa chọn này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng
hố, nhờ đó giá thành thấp, phù hợp với khả năng tài chính của người mua. Hơn
nữa, tâm lý của người Việt Nam nói chung và người dân miền Bắc, miền Trung
nói riêng rất chăm lo cho cuộc sống gia đình. Mặc dù khả năng tài chính cịn
hạn chế nhưng họ ln có xu hướng tiết kiệm để mua sắm những vật dụng phục

vụ cho cuộc sống hàng ngày như: tủ lạnh, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, bàn là...
Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã tập trung khai thác đoạn thị trường khu
vực Bắc, Trung với những sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Đặc biệt, những sản phẩm mang thương hiệu của Công ty và những sản
phẩm do Công ty độc quyền phân phối đều là những sản phẩm tốt và có giá cả

- 20 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

rất cạnh tranh so với các sản phẩm của các hãng khác, do đó đã thu hút được
khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình trên thị trường.
Đến nay, những mặt hàng của Công ty đã trở nên quen thuộc với người
tiêu dùng và vị thế của Công ty đã được khẳng định trên thị trường miền Bắc và
miền Trung. Để tăng quy mô hoạt động và phát triển thị trường, Công ty đã tập
trung vào chun mơn hố theo sản phẩm đồng thời mở rộng thị trường ra khu
vực phía Nam. Theo phương án này, Cơng ty có thể tập trung vào việc sản xuất
các loại sản phẩm điện gia dụng mang thương hiệu Công ty và tiếp tục đẩy
mạnh công tác phân phối độc quyền các sản phẩm của Maister’s. Công ty xác
định các nhà bán lẻ ở các Trung tâm thành phố của cả ba miền Bắc, Trung,
Nam là các đối tượng khách hàng nhiều tiềm năng. Việc lựa chọn các nhà bán
lẻ nhằm mục đích giúp đưa các sản phảm của Công ty tiếp cận người tiêu dùng
nhanh hơn. Đồng thời, việc chun mơn hố sản phẩm giúp tăng chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu giúp
Công ty có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận trong lĩnh vực mặt hàng điện gia
dụng.
II.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh
* Các đối thủ cạnh tranh của công ty.
Trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường thì bất kỳ

một ngành hay một lĩnh vực kinh doanh nào cũng có sự cạnh tranh trừ những
ngành hay lĩnh vực chịu sự quản lý và bảo hộ của Nhà nước. Cường độ cạnh
tranh trong ngành phụ thuộc vào qui mô của thị trường và mức độ hấp dẫn của
thị trường đó.
Đối với mảng thị trường hàng điện lạnh, điện gia dụng tại Việt Nam, một
quốc gia đang phát triển, quy mô của thị trường là rất lớn và ẩn chứa trong đó
những lợi nhuận tiềm năng có thể tạo ra sự hấp dẫn mạnh mẽ đối với các doanh
nghiệp. Có một điều đáng tiếc là các doanh nghiệp nội địa chưa đủ khả năng về
kĩ thuật, công nghệ có thể sản xuất ra hàng hố trong lĩnh vực này để thoả mãn
nhu cầu trong nước. Các sản phẩm trên thị trường Việt Nam chỉ gắn toàn nhãn

- 21 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tham
gia thị trường bằng cách nhập khẩu hàng hố nước ngồi và kinh doanh thị
trường nội địa, các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này chủ yếu trở
thành những trung gian trong hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
nước ngồi. Hiện nay đã xuất hiện một số Cơng ty liên doanh giữa doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngồi trong lĩnh vực hàng hố này. Các
doanh nghiệp nước ngồi sẽ chuyển giao Cơng nghệ cho các doanh nghiệp Việt
Nam và sản xuất hàng hoá ngay tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại các Cơng ty này
thì vốn đóng góp và cơng nghệ sản xuất và kinh doanh chủ yếu do phía nước
ngồi đóng góp.
Đối với Cơng ty TNHH Hasa, các mặt hàng điện lạnh và điện gia dụng
do ba tập đoàn điện lạnh, điện gia dụng của Italia mang thương hiệu Bompany,
Maister, Ocean cung cấp. Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của
một số lượng rất lớn các nhãn hiệu hàng hoá khác. Càng ngày càng có nhiều sản

phẩm trong lĩnh vực này xâm nhập vào thị trường Việt Nam và các loại sản
phẩm đến từ nhiều nước khác nhau ở Châu Á và Châu Âu.
+ Nhật Bản là quốc gia có nhiều nhãn hiệu nhất xâm nhập vào thị trường
Việt Nam. Chúng ta có thể điểm qua các loại nhãn hiệu sản phẩm điện lạnh ,
điện gia dụng có mặt trên thị trường Việt Nam. Đến từ Nhật Bản có các nhãn
hiệu nổi tiếng và không nổi tiếng sau: National, Panasonic , Toshiba,
Mitsubishi, Hitachi, Sanyo, Sharps...
Ngồi ra cịn có các loại sản phẩm đến từ quốc gia Châu Á khác như Hàn
Quốc có: LG, Samsung, Yongama,... Đài Loan có Tokin, Daikin; Thái Lan có
International.
Khơng chỉ ở Châu Á các sản phẩm trong lĩnh vực này còn đến từ các
quốc gia Châu âu như Philip của Hà Lan; Gerneral của Mỹ; Moulinex của Pháp
và Delonghi , Electrolux của Italia.
Như vậy, có thể thấy rằng cạnh tranh trên thị trường hàng điện lạnh, điện
gia dụng là rất gay gắt và sôi động. Những nhãn hiệu trên đây sẽ cạnh tranh gay

- 22 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

gắt với các sản phẩm mang nhãn hiệu Bompani, Maister, Ocean. Tập đoàn Fox
Spa Dir Bompani & C, Electa Spa, Samet Intertional sẽ phải cạnh tranh gay gắt
để giành thị phần trên thị trường Việt Nam với các hãng điện lạnh của các nhãn
hiệu trên. Với sự suy giảm lợi nhuận và doanh thu của việc kinh doanh các sản
phẩm này, cùng với sức ép cạnh tranh thì khơng chỉ các Cơng ty sản xuất chịu
thiệt thịi mà các Cơng ty trung gian trong hệ thống kênh phân phối các sản
phẩm đó cũng sẽ phải chịu sự kém hiệu quả trong kinh doanh.
Tuy nhiên, các Công ty thương mại trung gian trong kênh phân phối nói
chung và Cơng ty TNHH Hasa nói riêng sẽ không thể coi các sản phẩm mang

nhãn hiệu cạnh tranh là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Họ sẽ phải coi các Cơng ty
thương mại trung gian phân phối có cấp độ giống mình trong hệ thống phân
phối các sản phẩm cạnh tranh làm đối thủ cạnh tranh. Thực tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội có rất nhiều các Công ty xuất nhập khẩu, Công ty điện tử, điện lạnh
Công ty TNHH... tham gia vào việc nhập khẩu các hàng điện tử, điện lạnh, gia
dụng từ các Công ty nước ngoài và kinh doanh trên thị trường nội địa. Như vậy,
họ đã trở thành các trung gian phân phối cho các Cơng ty, hãng điện tử, điện
lạnh nước ngồi. Nhìn chung, loại hình các Cơng ty xuất nhập khẩu, các Công
ty điện tử , điện lạnh như vậy đều trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty
TNHH Hasa. Ta có thể điểm qua các Cơng ty như vậy gồm có:
- Cơng ty điện tử Sao Mai kinh doanh các sản phẩm mang nhãn hiệu
Panasonic, Electrolux và Philip.
- Công ty điện tử , điện lạnh Hà Nội kinh doanh cho National, Panasonic,
Moulinex.
- Công ty phát triển XNK và đầu tư kinh doanh các loại sản phẩm mang
nhãn Rojirushi, Yongma.
- Công ty XNK Hà Lâm kinh doanh cho National, Mitsubishi và
Delonghi.
- Công ty XNK tổng hợp 1 kinh doanh cho Sanyo, Sharp, Yongma,
Moulinex.

- 23 -


Trịnh Thanh Hải / QTKDTHA / K33

- Công ty điện tử Giảng Võ kinh doanh cho sản phẩm mang nhãn hiệu
Panasonic, National, Toshiba, International và Philips.
- Công ty vật liệu điện và cơ khí kinh doanh cho Yongma, International
và Daikin.

Có thể thấy rằng Công ty TNHH Hasa sẽ phải đối mặt với rất nhiều các
đối thủ cạnh tranh với các hình thái khác nhau. Trước sức ép của nhiều đối thủ
cạnh tranh như vậy mà Cơng ty khơng có những hoạt động để mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường thì việc hoạt động kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực
này kém hiệu quả là tất yếu.
Trước việc kinh doanh kém hiệu quả bởi sức ép của các đối thủ cạnh tranh
thì Cơng ty TNHH Hasa cần phải xác định các vị thế của đối thủ cạnh tranh, các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp, chiến lược kinh doanh của họ để có thể có được
chiến lược cạnh tranh thích hợp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, gia dụng tại Việt Nam
khơng có một Cơng ty nội địa nào tự sản xuất và kinh doanh mặt hàng này và
việc kinh doanh chỉ được thực hiện bởi các Công ty sẽ cạnh tranh với nhau để
chiếm thị trường và mở rộng kinh doanh. Vị thế cạnh tranh của một Công ty sẽ
được xác định thông qua doanh số tiêu thụ hàng hố và mức độ bao phủ thị
trường của Cơng ty đó (bảng 5).
Bảng 5: Tỷ phần thị trường của các đối thủ cạnh tranh theo doanh số.
Công ty

Thị phần theo doanh số (% )

Công ty điện tử Sao Mai

15,4

Công ty điện tử Hà Nội

14,6

Công ty phát triển XNK và đầu tư


6,3

Công ty XNK Hà Lâm

13,1

Công ty dịch vụ XNK & TM Hà Nội

9,7

Công ty XNK tổng hợp 1

10,3

Công ty điện tử Giảng Võ

13,9

- 24 -


×