Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

luận văn quản trị tài chính Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.48 KB, 70 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
MỤC LỤC
1
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức, của hội nhập và phát triển hiện nay, bất kỳ
doanh nghiệp nào, được tổ chức theo hình thức nào hay kinh doanh trong lĩnh vực nào
khi tiến hành đầu tư đều mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi
thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách
đưa doanh nghiệp đến thành công.Hiệu quả quản lý tài chính là vấn đề then chốt quyết
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính có thể nói là một tập hợp khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất. Phân tích tài chính không chỉ quan trọng đối với chủ doanh nghiệp nhằm
đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng quản lý
vốn mà còn rất quan trọng đối với nhiều đối tượng khác có liên quan, giúp nhà đầu tư
đưa ra quyết định tài trợ chính xác. Chính vì vậy, mà việc phân tích tài chính là rất cần
thiết, nó giúp doanh nghiệp có thể nhận ra được điểm yếu, điểm mạnh, thuận lợi, và
khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra những biện pháp khắc phục giúp tình hình tài
chính của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và
qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường
Thịnh, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình
tài chính của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh”.


Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các báo cáo tài chính của công ty năm 2008, 2009, 2010: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các bảng biểu kế toán,…Phân
tích tổng hợp phương pháp so sánh, liên hệ để đánh giá thực trạng tình hình tài chính
hiện tại, nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn, tìm ra nguyên nhân
nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính của công ty qua 2 tiêu chí: hiệu quả và rủi ro tài chính.
1. Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của công ty.
2. Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
2
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
Kết cấu của đồ án:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Giới thiệu chung về công ty và phân tích tình hình tài chính của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.
Phần 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Đề tài “Phân tích tài chính” là một đề tài mang tính truyền thống, không có sự khác
biệt như các đề tài khác. Tuy nhiên, trong tình hình tài chính của công ty thương mại
và dịch vụ Cường Thịnh thì đây là công việc hết sức cần thiết trong sự bùng nổ của
các nhà sản xuất, phân phối hàng hóa mặt hàng tất yếu lương thực, thực phẩm và sự
cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực dinh dưỡng
của Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Đại Thắng và các cô chú trong công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thịnh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn
em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên em

không thể tránh khỏi các thiếu sót trong khi làm bài đồ án tốt nghiệp này. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cám ơn.
Sinh viên
Đặng Mai Anh
3
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
PHÂN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm, chức năng về tài chính doanh nghiệp:
− Tài chính doanh nghiệp là những hoạt động sử dụng tiền tệ để đạt các mục tiêu
nhất định (tạo ra dòng thu nhập trong tương lai).
− Hay nói cách khác: tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm
góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
− Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ tài chính như sau:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: được thể hiện qua nhà nước cung cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước) và doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các thuế và lệ phí….
+ Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác: như quan hệ về
mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán vật tư,
hàng hóa và các dịch vụ khác.
+ Quan hệ của doanh nghiệp với thị trường tài chính: Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đổi lại, doanh

nghiệp phải trả lãi vay, lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: quan hệ này được thể hiện trong doanh nghiệp
thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với
công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, trong phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, việc phân chia
lợi tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp.
4
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp
diễn ra bình thường và liên tục.;
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như
cho đầu tư phát triển.Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp
khó khăn không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào tổ chức huy động
vốn của tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò này được thể hiện ở chỗ:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa
chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh

+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại
do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả
lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt
chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể kịp thời đưa ra
các quyết định để điều chỉnh phù hợp.
5
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tài chính:
a. Nhóm chỉ tiêu về sức sinh lợi:
Là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lợi cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng
trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược
ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất, cũng như đề xuất hướng phát triển tương lai. Các
hệ số doanh lợi là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại.Đối
với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính
tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những
giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi
nhuận thì không chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong
mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng
để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể hiện qua
các chỉ tiêu tài chính sau:

i. Sức sinh lợi của doanh thu (ROS):
Sức sinh lời của doanh thu cũng có thể tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối
cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện
vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng tốt.
ii. Sức sinh lợi của tài sản (ROA):
Phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
6
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
sinh lời của tài sản càng tốt. Tùy theo mục đích phân tích mà lợi nhuận trước thuế có
thể là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế
mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh.
iii. Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.ROE thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp.Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cố định càng cao thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng
lãi suất cho vay dài hạn trên thị trường trong kỳ hoặc tỷ suất lợi nhuận đã cam kết
trong dự án đầu tư tài sản cố định.

b. Nhóm chỉ tiêu vòng quay:
Là khả năng đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và sức sản
xuất của tài sản trong năm. Phân tích khả năng quản lý tài sản thể hiện một đồng tài
sản có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Người ta sử dụng phương pháp so
sánh kết quả hoạt động với các loại vốn kinh doanh để đánh giá khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các nguồn tài chính.
i. Vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản. Nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay một đồng tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Mức độ quay vòng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng tốt.
ii. Vòng quay tài sản dài hạn:
Là tỷ số chung dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp,
nó cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ số này càng cao càng tốt, thể hiện tài sản dài hạn được sử dụng hiệu quả đồng thời
cho biết một phần tài sản dài hạn đã chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm được
thu hồi theo vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận tài sản dài
7
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
hạn phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỷ số này thấp thể hiện hiệu suất sử
dụng máy móc thiết bị chưa cao đồng thời cho biết có thể doanh thu trong kỳ thấp vì
đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Hơn nữa nó là một cơ sở tốt
để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.Và cũng là một
điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản lưu động.
+ Vòng quay tài sản dài hạn thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất

lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
iii. Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Tỷ số này cho biết trong kỳ, tài sản ngắn hạn được sử dụng bao nhiêu vòng.Số vòng
quay cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và tình hình tổ chức
công tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của công ty có hợp lý hay không.Vòng quay
TSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và
không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay
TSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm
được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản
phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản
xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
iv. Vòng quay hàng tồn kho:
Thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho
thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
v. Vòng quay khoản phải thu:
Phân tích kỳ thu nợ nhằm phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt nếu
8
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốt độ tăng khoản phải thu. Kì thu nợ dài có thể do yếu
kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng
sinh lợi thấp. Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao hoặc có thể do chính sách bán chịu
quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và mở rộng quan hệ kinh doanh.

1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu về an toàn tài chính:
Cung cấp cho người phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ,
đồng thời khi xem xét các tỷ lệ thanh toán cũng giúp cho người phân tích nhận thức
được quá khứ và chiều hướng trong khả năng thanh toán doanh nghiệp. Khả năng
thanh toán thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vụ trả nợ hay năng lực thực hiện
các cam kết về các nhu cầu thanh toán, giảm bớt khoản chi phí tài chính. Việc không
hoàn thành tốt khả năng thanh toán đúng hạn có thể dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động hay dẫn đến những hậu quả như: mất quyền kiểm soát, hạn chế cơ hội phát
triển, mất uy tín với chủ nợ, buộc phải phát mãi tài sản… Để phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, thường khảo sát các tỷ lệ thanh toán sau:
a. Hệ số thanh toán hiện hành:
Cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lãi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để
đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán
ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng
(nhưng nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp đó có thể đang có một sự đầu tư không
mang lại hiệu quả) và ngược lại, tỷ lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó
mà tin tưởng được. Thông thường hệ số thanh toán hiện hành được chấp nhận là lớn
hơn hoặc bằng 1.
b. Hệ số thanh toán nhanh:
9
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
Cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.Hệ số nhanh thể hiện khả năng của
doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản lưu động có tính
thanh khoản cao nhất.Hệ số thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán nhanh

của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, hệ số thanh toán nhanh càng thấp thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khó mà tin tưởng được. Thông thường hệ số
thanh toán nhanh chấp nhận là xấp xỉ bằng 1.
c. Hệ số thanh toán tức thời:
Nhiều chủ nợ cho rằng: nhìn chung hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành)
bằng 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 là hợp lý. Tuy nhiên,
trong thực tế, các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc
điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành, cơ cấu, chất lượng
của tài sản ngắn hạn, hệ số vòng quay của tài sản ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh
nghiệp… Do vậy, cách xem xét tốt nhất là so sánh các hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp với hệ số khả năng thanh toán trung bình của cả ngành để có thể đưa ra
nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp:
1.1.4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới
hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây xem xét tác động của môi trường kinh tế tài
chính dến hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Nếu cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt được nhu vốn đầu tư của doanh nghiệp,
đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
+ Tình trạng của nền kinh tế
Một nền kinh tế đang trong đà tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư
phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tich cực áp dụng các biện pháp huy động
vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong đà suy thoái thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cở hội tốt để đầu tư
10
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI

2012
+ Lãi suất thị trường
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Lãi suất thị
trường ảnh hưởng dến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của
doanh nghiệp. Mặt khác lãi suất thị trường ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng
tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm
+ Lạm phát
Nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp
khó khăn khiến tình trạng tài chính căng thẳng. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn
kinh doanh tăng lên tình hình tài chính không ổn định nên doanh nghiệp cần có những
biện pháp tích cực.
+ Chính sách kinh tế và tài chinh của nhà nước với doanh nghiệp
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát, điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp
trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các
biện pháp kinh tế…Nhà nước tạo môi tường và hành lang cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đi
theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô.
+Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động những ngành nghề có mức độ cạnh
tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ
và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ …
+ Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự xuất hiện và phat triển của hình
thức thuê tài chính, sự phát triển của thị trường chứng khoán v.v…Sự phát triển của
lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dich vụ tài chính ngày càng đa
dạng và phong phú cho doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại
đã làm đa dạng hóa các hình thưc thanh toán như chuyển khoản, tín dụng, và chuyển
tiền điện tử….
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp

11
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài trợ chính để đầu tư ở giới hạn nhất định bao gồm
nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy động, doanh nghiệp không thể quyết
định đầu tư hay thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. Đây là một
yếu tố nội tại chi phối đến việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
1.1.4.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một số
ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế- kỹ
thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp:
+ Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hơn so với các
ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở các ngành này thì vốn cố định thường chiếm tỷ lệ
cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
+ Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì
nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn,
doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nhờ đó có thể dễ dàng đảm
bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì phải
ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch
nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường không ăn khớp với nhau về thời gian.
 Đó là những điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính nhằm đảm bảo vốn kịp
thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối giữa thu- chi
bằng tiền.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so
sánh và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng,
đặc điểm xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà
12
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
quản lý đề ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Ý nghĩa, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều người khác nhau
như các nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung
cấp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… Mỗi nhóm người này có những nhu
cầu thông tin khác nhau. Do vậy, họ có thể tập trung vào việc xem xét những khía
cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Cần thiết phải có những thông tin trung thực
về tình hình tài chính để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc lập kế
hoạch sản xuất, chiến lược về sản phẩm và thị trường, nên huy động nguồn vốn nào để
kinh doanh đảm bảo có lãi và thanh toán được nợ.
+ Đối với các chủ ngân hàng: mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt họ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng còn chú ý đến khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến
việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp để đề phòng rủi ro.
+ Đối với các nhà đầu tư: qua thông tin phân tích tình hình tài chính, giúp các nhà đầu
tư nắm được những yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng

hoàn vốn… Vì vậy, họ rất cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động về
kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ: họ phải quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hay không, họ cần thiết
phải nắm bắt thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại cũng như
trong tương lai…
Như vậy, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà đầu tư, cho vay và những đối tượng khác để họ có thể ra được các
quyết định chính xác theo các mục tiêu đã đề ra.
13
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý
vốn trong kinh doanh.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân
tích tình hình tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh
doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.2 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp: có 3 bước như sau:
1.2.2.1 Xác định kỳ phân tích, lựa chọn chỉ tiêu phân tích:
Xác định kỳ phân tích có thể là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hay 5 năm, …
1.2.2.2 Thu thập tài tiệu để phân tích:
a. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Là một báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện
với nhà nước.
Phân tích doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, khi phân tích doanh thu ta cần so
sánh giữa các chỉ tiêu biến động trên với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hoặc so với doanh nghiệp khác
là cao hay thấp. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức
sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc thì chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp càng cao. Nếu mức hao phí trên một đơn vị
doanh thu thuần càng tăng, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm so
với kỳ gốc thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp là thấp.
Phân tích lợi nhuân:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật
14
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
tư… Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch hay lợi nhuận kỳ trước ta
thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
b. Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và
nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu
của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
+ Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Bao gồm: tài
sản ngắn hạn; tài sản dài hạn. Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau được

sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu công tác quản lý của từng giai đoạn. Xét
về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này ở phần phản ánh số liệu hiện có của doanh nghiệp ở
thời điểm lập báo cáo.Còn xét về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên tài sản. Bao gồm: nợ phải trả; và
nguồn vốn chủ sở hữu. Tương tự như tài sản, nguồn vốn cũng có các chỉ tiêu khác
nhau, được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét
về mặt kinh tế: các chỉ tiêu của nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản
của doanh nghiệp. Còn về phương diện pháp lý: các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm
quản lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn cũng như khách hàng
thông qua nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau:
 Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị. Cho
nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ
đó, cho phép đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu
trên.
 Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định,
thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu
ở hai thời điểm: đầu kỳ và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản
và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
Nếu như số cuối kỳ tăng so với số đầu kỳ, cần xem xét các nguyên nhân sau:
- Do nguồn vốn pháp định được bổ sung tăng thêm.
- Do nguồn vốn tự bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
15
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
- Do nguồn vốn liên doanh được tăng thêm khi nhu cầu vốn liên doanh mở rộng.

- Do doanh nghiệp vay thêm vốn từ ngân hàng hoặc các đối tượng khác.
- Do nguồn vốn chiếm dụng trong khâu thanh toán tăng thêm.
Nếu như số cuối kỳ giảm so với số đầu kỳ, có thể xem xét các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp trả nợ ngân hàng và các đối tượng vay khác.
- Do nguồn vốn liên doanh bị rút bớt khi nhu cầu về vốn liên doanh giảm.
- Doanh nghiệp thanh toán các khoản thu nhập cho công nhân viên.
- Do vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng tăng thêm.
+ Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần. Thực chất là phản ánh 2 mặt của một lượng
tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn
Số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán phản ánh quy mô về tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, người ta nhận xét rằng nhìn vào bảng cân đối kế
toán, có thể đánh giá doanh nghiệp giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh đang
phát triển hay bị suy thoái.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích các hoạt động thu chi của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
 Phân tích biến động chung của dòng tiền:
Sử dụng phương pháp so sánh để xem xét sự biến động của ngân lưu cả về mặt tuyệt
đối và mặt tỷ trọng. Sau đó, dùng phương pháp liên hệ để tìm ra nguyên nhân cơ bản
làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo.
 Phân tích các hệ số dòng tiền so với tổng dòng tiền:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: dòng tiền ra phản ánh gia tăng các khoản đầu tư,
dòng tiền vào phản ánh sự thu hồi các khoản đầu tư.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền vào phản ánh sự tăng các khoản vay, tăng
vốn chủ sở hữu khi phát hành cổ phiếu, trả cổ tức, giữ lại lợi nhuận. Ngược lại, dòng
tiền ra tương ứng với sự giảm các nghiệp vụ trên.
16

Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
d. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Được lập ra
để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không
thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
1.2.2.3 Lựa chọn phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh:
Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất, và đơn vị tính toán…)
- Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
- Giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân
+ Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành nên hiện tượng đó. Số bình quân có thể biểu thị
dưới dạng số tuyệt đối hay số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ
thấy mức độ đạt được so với bình quân chung tổng thể của ngành.
+ Số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối
được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định phạm vi,
kết cấu và đơn vị đo lường.
+ Số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng
kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích so sánh.
Tuy nhiên, số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy mô
của hiện tại kinh tế.Vì vậy, trong nhiều trường hợp cần kết hợp cả số tuyệt đối và số
tương đối.
- Ưu điểm: có thể thấy độ lớn của các chỉ tiêu, các khoản mục chi phí, tài sản công nợ

được phản ánh trong các báo cáo tài chính.
- Nhược điểm: không cho thấy mói liên hệ giữa các chỉ tiêu, các khoản mục và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tùy vào mục đích và
yêu cầu của việc phân tích.
17
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến
đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp
cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tham chiếu.
- Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
- Ưu điểm: giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách hệ thống các tỷ số liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
c. Phương pháp Dupont:

Thực chất là phương pháp tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số
của các tỷ số khác có liên quan. Khi phân tích bằng phương pháp này, nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thế mạnh của mô hình Dupont:
• Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
• Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
• Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
18
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính
công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù
đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
• Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
• Không bao gồm chi phí vốn
• Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:
• Số liệu kế toán đáng tin cậy.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: gồm có 3 nội dung sau:
1.2.3.1 Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để trả lời câu hỏi tài chính của doanh

nghiệp có an toàn và hiệu quả hay không? Từ đó ta sẽ có những biện pháp nhằm khắc
phục và cải thiện những thiếu sót trong doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ROE, hệ số thanh toán hiện hành (đã nêu ở
phần 1.1.3.1), so sánh kết quả giữa kỳ trước và kỳ này cũng như so sánh với những
doanh nghiệp cùng ngành để rút ra kết luận của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính:
Tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay không hiệu quả sẽ do chỉ tiêu thành phần
nào hay do nhân tố thành phần nào đánh giá? Để trả lời được câu hỏi đó thì chúng ta
tiến hành phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp bằng cách áp dụng đẳng thức
Dupont.Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, có thể đánh giá được tác
động giữa các tỷ số tài chính nhằm phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho
hiệu quả sinh lợi cao nhất.
a. Đẳng thức Dupont thứ nhất:
19
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS và vòng quay tổng tài sản:
- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lợi nhuận trước thuế bằng cách tiết kiệm chi phí
và tăng giá bán.
- Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá
bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán.
b. Đẳng thức Dupont thứ hai:
Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tỷ số (tổng tài sản / tổng nguồn vốn CSH)
- Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Dupont 1
- Muốn tăng tỷ số (tổng tài sản / nguồn vốn CSH) cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu
và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng
cao. Và khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng.

c. Đẳng thức Dupont tổng hợp:
Giải pháp tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu.
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay vốn): doanh nghiệp phải tăng
doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.
- Thực hiện chính sách tài trợ nghiêng về tỷ số nợ trong mức độ cho phép.
Ta có sơ đồ Dupont ở trang sau:
20
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ
NỘI
2012
21
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
Tài sản / Vốn CSH
Tỷ suất thu hồi vốn góp ROE
Tỷ suất thu hồi tài sản ROA
Lợi nhuận biên
Vòng quay
Tổng tài sản
x
Lãi ròng Doanh thu
x
:
Doanh thu Tổng tài
:

Doanh thu
Tổng chi phí
-
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Các chi phí hoạt động khác
+
Khấu
hao
+
Lãi
vay
+
Thuế
Tiền mặt
và TSNH khác
+
Khoản
phải thu
+
Hàng
tồn kho
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI 2012
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ DUPONT
22
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI 2012
d. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thành phần:
Phân tích nhân tố có ảnh hưởng đến ROS thực chất là phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng. Khi phân tích doanh thu ta cần
so sánh giữa các chỉ tiêu biến động trên với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác
là cao hay thấp. Doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hoá là nhân tố có quan hệ
cùng chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi.
Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích chi phí
Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy
được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Chi phí được đánh giá
Trên cơ sở so sánh với tổng chi phí năm trước và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng. Qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn tại, bất hợp lý từ đó đề xuất những
biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí hoạt động kinh doanh tốt hơn.
- Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
• Mục đích của phân tích lợi nhuận là:
Đánh giá số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng
các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trước (tháng,
quý, năm), qua đó thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động.
Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại
hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn.
• Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
23
Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính

K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI 2012
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn
doanh nghiệp.Nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
- Vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản. Nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay một đồng tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Mức độ quay vòng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng tốt.
- Vòng quay tài sản dài hạn:
Là tỷ số chung dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp,
nó cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ số này càng cao càng tốt, thể hiện tài sản dài hạn được sử dụng hiệu quả đồng thời
cho biết một phần tài sản dài hạn đã chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm được
thu hồi theo vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận tài sản dài
hạn phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. Tỷ số này thấp thể hiện hiệu suất sử
dụng máy móc thiết bị chưa cao đồng thời cho biết có thể doanh thu trong kỳ thấp vì
đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Hơn nữa nó là một cơ sở tốt
để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.Và cũng là một
điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản lưu động.
+ Vòng quay tài sản dài hạn thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất
lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Tỷ số này cho biết trong kỳ, tài sản ngắn hạn được sử dụng bao nhiêu vòng.Số vòng
quay cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và tình hình tổ chức
công tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của công ty có hợp lý hay không.Vòng quay
TSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và
24

Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ – TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI 2012
không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay
TSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm
được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản
phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản
xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho
thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
- Vòng quay khoản phải thu:
Phân tích kỳ thu nợ nhằm phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt nếu
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốt độ tăng khoản phải thu. Kì thu nợ dài có thể do yếu
kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng
sinh lợi thấp. Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao hoặc có thể do chính sách bán chịu
quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và mở rộng quan hệ kinh doanh.
e. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản:
Ta phân tích biến động về cơ cấu tài sản. Là đánh giá sự biến động của các bộ phận
cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp.Qua phân tích này, người phân tích có thể
tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, đánh giá một cách tổng quát quy
mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần tài sản gồm:
+ A: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình kinh doanh và nguồn
kinh phí sự nghiệp.
25

Sinh viên thực hiện : Đặng Mai Anh Lớp : Quản trị tài chính
K52

×