Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề
cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh
tế mở, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trường ngày
càng mạnh mẽ. Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho đầu tư phát
triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động cao độ không
những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài, đồng
thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng với nhu cầu đầu
tư và phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Các doanh nghiệp lúc này được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình. Nhờ
đó, nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lên rõ rệt. Nhưng, bên cạnh đó có không ít các doanh nghiệp lúng
túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kéo dài, doanh thu không
đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là do
nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết, tối thiểu, phải
xác định được doanh nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử
dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự không những được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà
đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA TÂN PHONG được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, cùng với những
kiến thức, lý luận đã được trang bị trong Nhà trường em đã từng bước vận dụng vào
tìm hiểu tình hình thực tế của CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA TÂN PHONG, đồng
thời từ những thực tế đó bổ xung và rút ra kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua
đó càng thấy rõ được tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA TÂN PHONG nói riêng. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên
cứu vấn đề: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA TÂN PHONG"
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA TÂN PHONG
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CỔ PHẦN
NHỰA TÂN PHONG
Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình, em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu
sót. Em rất mong được sự chỉ bảo nhiều thêm từ phía các thầy cô.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn:
Theo quan điểm của Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài
sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của
một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp cần
thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn.
2. Các đặc trưng cơ bản của vốn.
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.
- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
3 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn.
Tuỳ vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp
phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.
3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
3.1.1. Vốn chủ sở hữu
a. Vốn pháp định: vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà
nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước
b. Vốn tự bổ xung: vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy
một phần từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy
một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh
nghiệp Nhà nước còn được để lại toàn bộ khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư,
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở
hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tăng cường
huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành
trái phiếu và các hình thức khác.
3.1.2.1 Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài
hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân
hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán: doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép
doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình.
3.1.2.2 Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp
tác với doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2.3 Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu
từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các
khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết
quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho
doanh nghiệp.
3.1.2.4 Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng
thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải
trả tiền cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là
người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính.
Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là
một hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài
sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài
sản từ người cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược
phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với việc quản lý
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh
hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn.
Do đó doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
3.2 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
3.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp trong doanh nghiệp việc mua sắm hay
lắp đặt các tài sản cố định đều phải thanh toán chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu
hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định
của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định của
doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của
mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ qui định đến quy mô của tài sản cố
định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn
cố định.
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này
là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sản cố định không bị thay
đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần tức
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
8
Chuyên đề tốt nghiệp
là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng
bị giảm đi theo đó, vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ
khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị
còn lại của tài sản cố định.
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống
tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình
vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được
dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở
một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định vì điều này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các tư liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tượng lao động trên gọi là các tài
sản lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
3.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệ vốn lưu động của doanh nghiệp
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động sản
xuất và nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành một cách thường xuyên liên tục.Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động,
nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động bao gồm các loại
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,
đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lưu động ở khâu lưu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
tài khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước, Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động luôn vận động
thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành thuận lợi.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng
hoá và do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện
từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua
giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành
phẩm sau khi sản phẩm được liên tục, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Có thể thấy, trong cùng một lúc vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi doanh nghiệp phải có
đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau.
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp:
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của các doanh nghiệp.
4.1 Về mặt pháp lý:
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong
quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp
luật qui định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể,
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp
sát nhập, Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
4.2 Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hoá công nghệ, tất cả những yếu tố này muốn thành đạt được thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Hiệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ:
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta
chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi
phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh
nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được
hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hai phương pháp để phân tích tài chính
cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương pháp so
sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán, ) và theo mục đích phân tích để chọn
gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn là
số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân.
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự
biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời, Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau phù hợp với
mục đích phân tích.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho
phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó
khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động,
cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và
làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động, Vì khi
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao
động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của
doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành
liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu
khách quan phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Để thực hiện được vấn đề này một trong các phương pháp hết sức quan trọng là các
doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên cứu các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
3.1.1.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng doanh thu
tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
3.1.2.Hệ số sinh lời doanh thu .(ROA)
ROA = LỢI NHUẬN SAU THUẾ
TỐNG TÀI SẢN
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho
biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.1.3.Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE)
ROE = LỢI NHUẬN SAU THUẾ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng
vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhưng như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu
tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó các
nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng
nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu:
3.2.1.Hiệu suất sử dụng vốn cố định
HIỆU SUẤT SỬ DỤNG
TỔNG TÀI SẢN
=
TỔNG DOANH THU
TỔNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong một năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
3.2.2.Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỉ suất lợi nhuận vốn
cố định
= LỢI NHUẬN SAU THUẾ
VỐN CỐ ĐỊNH BÌNH QUÂN
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như
chất lượng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.3.Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
HÀM LƯỢNG VỐN CỐ ĐỊNH =
SỐ VỐN CỐ ĐỊNH BÌNH QUÂN
TRONG KỲ
DOANH THU THUẦN TRONG KỲ
Đây là nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số
này càng bé chứng tỏ doanh mghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và ngược lại .
Các chỉ số trên chỉ có ý nghỉa khi nó được đan xem bổ sung cho nhau , được
tính toán phân tích, so sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái
nhìn đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp. Từ đó giúp nhà quản
lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù
hợp với mục đích kin doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng để
mở rộng quy mô sản xuất đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
Các chỉ số trên nếu được xem xét trong một thời kỳ thì chưa đưa ra được kết
luận doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa. Vì vậy người ta thường so
sánh các chỉ số này giủa các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ
số để thấy xu hướng biến động của nó, mặt khác các chỉ số này được so sánh với
các chỉ số trung bình nghành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy được mặt
được, mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy mặt tốt khắc phục điểm yếu,
nhược điểm .
3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng
các chỉ tiêu:
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.1.Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
HỆ SỐ ĐẢM NHIỆM VLĐ =
VLĐ BÌNH QUÂN TRONG KỲ
TỔNG DOANH THU
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
3.3.1.Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA VLĐ = LỢI NHUẬN SAU THUẾ
VLĐ BÌNH QUÂN TRONG KỲ
3.3.3.Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta cũng đặc biệt quan
tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. nhóm chỉ tiêu này cho
chung ta biết việc quản lý vốn lưy đông có tôt hay không.Nó cho biết tình hình tài
chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu từ đó cho cái nhìn về khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu sau:
+Vòng quay vốn lưu động.
VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG = DOANH THU THUẦN
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG BÌNH QUÂN
TRONG KỲ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu
động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
+Thời gian một vòng luân chuyển.
THỜI GIAN MỘT VÒNG
LUÂN CHUYỂN
= THỜI GIAN MỘT KỲ PHÂN TÍCH
SỐ VÒNG LUÂN CHUYỂN VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. Đây là
chỉ tiêu về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nò phản ánh trình độ sản
xuất kinh doanh, công tác quản lý tài chính của công ty. Vốn quay lớn trong điều
kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp làm
ra có sức tiêu thụ mạnh và lợi nhuận được đảm bảo. Nếu không hoàn thành được
một chu kỳ luân chuyển nghĩa là vốn bị ứ đọng ở trong doanh nghiệp và cần có biện
pháp nhằm khai thông chỗ vốn bị ứ đọng đó.
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm đươc vốn: phần vốn dư thừa
có thể sử dụng vào mục đích khác, từ đó mở rộng được quy mô sản suất kinh doanh
với số vốn kinh doanh không tăng hoặc tăng ít nhất.
Mặt khác vốn lưu động thể hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động khác nhau
như tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu, nên khi đánh giá hiệu quả sử
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vốn lưu động người ta còn đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử
dụng vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lượng của
công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
TỶ SUẤT THANH TOÁN = TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
NỢ NGẮN HẠN
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay
thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc
khả quan.
+Tỷ suất thanh toán nhanh
TỶ SUẤT THANH TOÁN
NHANH
= TIỀN +CÁC KHOẢN PHẢI THU
NỢ NGẮN HẠN
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt
vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu cho
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp
khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế
hoạch về thời gian.
KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN = CÁC KHOẢN PHẢI THU
DOANH THU BÌNH QUÂN 1 NGÀY
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp
luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy khi phân tích, đánh giá để đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.1. Chu kỳ sản xuất.
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ
chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
4.2. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy
móc thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của
khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh
thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp
thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi
thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên liệu
cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
4.3. Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản
phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia,
thuốc lá, thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này
có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại,
nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy, việc thu hồi sẽ lâu hơn.
4.4. Tác động của thị trường thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính
thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong quá
trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn
hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí
không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
24
Chuyên đề tốt nghiệp
sự tăng trưởng và phát triển.
Trình độ tay nghề của người lao động, nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng
máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh đây cũng là yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh
nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định được
lượng nguyên vật liệu phù hợp của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối
ưu đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
- Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng
như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng
thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh
chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
4.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Phạm Quang Quý Lớp: TCNH-
K38
25