Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản trị tài chính GIẢI PHÁP TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA PVIF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.94 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm về công ty đầu tư
Công ty đầu tư thực hiện công việc đầu tư một lượng tiền tập hợp lại của
nhiều cá nhân - gọi là một danh mục các khoản đầu tư cá nhân Chẳng hạn một
công ty đầu tư có thể bán 10 triệu cổ phần ra công chúng với giá 10.000 đồng
một cổ phần (hay còn gọi là chứng chỉ quỹ), tổng giá trị là 100 tỷ. Nếu quỹ này
định hướng vào các cổ phiếu cao cấp, nó có thể thực hiện mua các cổ phiếu như
FPT, SJS, VNM, KDC Khi đó, mỗi cá nhân mua cổ phần của quỹ đó cũng sẽ
sở hữu một phần nhất định trong tổng danh mục đầu tư. Giá trị của những công
ty đầu tư này phụ thuộc vào những biến động đối với danh mục các khoản đầu tư
của nó. Giả sử như không có thêm giao dịch nào, nếu tổng giá trị của các cổ
phiếu đang được đầu tư trong danh mục tăng lên 105 tỷ, khi đó mỗi cổ phần sẽ
có giá trị là 10.500 VNĐ (105 tỷ/10.000.000 cổ phần). Giá trị mỗi cổ phần này
gọi là giá trị hiện tại ròng của công ty đầu tư đó. Được tính bằng cách lấy tổng
giá trị thị trường của tất cả các tài sản của công ty chia cho số cổ phần đang lư
hành của nó.
Quản trị công ty đầu tư
Công ty đầu tư là công ty mà hầu hết tài sản của nó là một danh mục gồm
những chứng khoán khả mãi, và thường được gọi là quỹ. Hoạt động quản trị
danh mục đầu tư này và những công việc hành chính liên quan khác thường được
triển khai bởi một công ty quản lý đầu tư độc lập do chính ban giám đốc của
công ty đầu tư thuê. Dạng thức quan hệ pháp lý này trên thực tế là đơn giản hóa
của những liên kết rất phức tạp trong hoạt động quản trị đầu tư. Thông thường,
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
câu chuyện bắt đầu từ một công ty cố vấn đầu tư, công ty này sẽ mở ra một công


ty đầu tư và lập ra ban giám đốc công ty (quỹ) đó. Ban giám đốc này quay trở lại
thuê chính công ty cố vấn đầu tư nói trên làm công ty quản lý quỹ.
Hợp đồng giữa công ty đầu tư (hay chính là danh mục các khoản đầu tư)
với công ty quản lý đầu tư sẽ mô tả rõ trách nhiệm và lợi ích của công ty quản lý
đầu tư. Trách nhiệm chính của công ty quản lý đầu tư là nghiên cứu, đánh giá
đầu tư, quản trị danh mục, các nghiệp vụ hành chính như phát hành cổ phần, xử
lý với rút vốn và chia cổ tức. Phí quản lý thanh toán cho công ty quản lý thường
ở dạng tỷ lệ phần trăm tổng giá trị của quỹ và thường trong khoảng từ 0,25%-
0,5% kèm theo cơ chế điều chỉnh khi quy mô của quỹ tăng.
Để đạt được tính hiệu quả nhờ quy mô, những công ty quản lý quỹ thường
lập ra cùng lúc một số quỹ với những đặc trưng khác nhau. Có nhiều quỹ cho
phép nhóm quản lý quỹ đó có thể hấp dẫn nhà đầu tư khác nhau với những đặc
trưng chấp nhận rủi ro- lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Ngoài ra, chính nhà đầu tư
cũng có cơ hội chuyển từ quỹ này sang quỹ khác phù hợp khi những điều kiện
kinh tế chung hoặc điều kiện cá nhân có thay đổi. Một "gia đình quỹ" như vậy
cho phép tăng cường tính linh hoạt và tăng tổng lượng vốn mà một công ty đầu

Công ty đầu tư cũng vận hành như các hình thức công ty khác, cũng phát
hành cổ phần bán cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, điểm khác nhau là ở chỗ công ty
đầu tư sau khi thu tiền về từ việc bán cổ phần thì không dùng để trang bị máy
móc hay xây nhà mà để đầu tư vào những công ty khác. Một công ty đầu tư mở
(open-ended, hay còn gọi là quỹ tương hỗ - mutual fund) có những đặc điểm
khác với một công ty đầu tư đóng (closed-end, còn gọi là quỹ đóng) ở cách vận
hành sau lần phát hành ra công chúng đầu tiên.
Công ty Đầu tư đóng (Closed-end Investment Companies)
Công ty đầu tư đóng vận hành như những công ty đại chúng khác. Cổ phiếu
của công ty này được giao dịch trên thị trường giao dịch thứ cấp, giá được xác
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng

định bởi cung cầu. Thông thường một công ty đầu tư đóng sẽ không phát hành
thêm cổ phiếu ra ngoài và sẽ không bị buộc phải mua lại cổ phần khi có yêu cầu.
Như thế, một nhà đầu tư muốn mua/bán cổ phiếu (chứng chỉ quỹ) của một quỹ
đóng, nhà đầu tư sẽ giao dịch trên thị trường thứ cấp như những loại cổ phiếu
khác. Ở Việt Nam, chứng chỉ VF1 là điển hình cho loại cổ phiếu của công ty đầu
tư đóng. VF1 chỉ được phát hành một lần và không phải mua lại khi có nhà đầu
tư đòi bán. Chứng chỉ VF1 được giao dịch trên HSTC giống như tất cả các chứng
khoán khác.
Công ty đầu tư đóng, do đó sẽ không nhận được thêm tiền đầu tư vào nếu như
không tiến hành phát hành thêm cổ phần. Tương tự, vốn đã góp vào công ty đầu tư
sẽ không thể rút ra nếu như công ty không quyết định mua lại cổ phần đã phát hành.
NAV của công ty đầu tư đóng được tính toán định kỳ, mức độ thường
xuyên phụ thuộc quy định của từng công ty và từng quốc gia. Giá thị trường của
của cổ phần của công ty đầu tư (chứng chỉ quỹ) được xác định nói chung bởi
cung và cầu trên thị trường thứ cấp.
Công ty Đầu tư mở, hay quỹ tương hỗ, sau khi tiến hành phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng vẫn sẽ trực tiếp tiếp tục bán và mua lại cổ phần.
Những công ty này cũng luôn sẵn sàng bán thêm cổ phần ra ngoài tại mức NAV,
có thể có hoặc không có thêm một mức phí, hoặc mua lại cổ phần từ nhà đầu tư.
Trên thế giới những công ty đầu tư dạng mở thường là những quỹ đầu tư
mạnh, tăng trưởng rất tốt. Do những công ty này luôn sẵn sàng bán và mua lại cổ
phần của nó, một số quỹ thường đặt ra những mức phí giao dịch, tính bằng phần
trăm trên NAV và thường điều chỉnh theo khối lượng giao dịch.
Loại hình Công ty dầu tư (loại hình quỹ)
Tùy thuộc vào loại chứng khoán, ngành đầu tư, khu vực địa lý mà có thể có
nhhiều loại hình quỹ khác nhau. Có thể có quỹ đầu tư vào cổ phiếu thường, quỹ
tập trung vào trái phiếu và giấy tờ có giá, quỹ cân bằng giữa hai loại này; quỹ
đầu tư vào tài sản ngắn hạn;
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
1.2. Các hoạt động chủ yếu trong công ty đầu tư
1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
1.2.1.1 .Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn :
1.2.1.1.1. Vốn giữ vai trò quan trọng trọng trong việc hình thành công ty
đầu tư
Vốn là yếu tố đầu tiên có vai trò quyết định khi bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh , nó phản ánh năng lực của công ty đó .
Riêng với một công ty đầu tư thì vốn lại càng là yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động của mình. Như chúng ta đã biết vốn không chỉ là phương tiện mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các công ty đầu tư . Những công ty đàu tư
có vốn lớn sẽ có rất nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh . Chính vì thế
ngoài số vốn ban đầu khi thành lập công ty theo quy định của pháp luật thì công
ty tài chính cần thường xuyên áp dụng các biện pháp để tăng trưởng vốn trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.1.1.2 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của công ty đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các công ty đầu tư phải có uy tín lớn trên thị trường , uy tín đó
trước hết ở khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng của công ty khả năng
thanh toán hay tính thanh khoản là một thuật ngũ dùng để chỉ khả năng chuyển
thành tiền của tài sản ( bao gồm cả chứng khoán) nhằm trang trải các khoản nợ
và nghĩa vụ ngắn hạn . Với tiềm năng vốn lớn , một công ty đầu tư có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng , tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu qủa nhằm giữ chữ tín, để từ dố nâng cao vị thế của công ty
1.2.1.1.3 Vốn có vai trò quyết định quy mô hoạt động của công ty đầu tư
Thực tế đã chứng minh khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho công ty
đầu tư trong việc mở rộng các mối quan hệ với các đối tác làm ăn .khách hàng
thu hút được nhiều hơn sẽ kéo theo doanh số hoạt động và lợi nhuận của công ty
sẽ tăng lên nhanh chóng . Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
công ty. Không những thế nhờ nguồn vốn lớn công ty đầu tư sẽ có đủ khả năng
tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường , các hình thức liên kết , kinh
doanh dịch vụ thuê mua , mua bán nợ , kinh doanh chứng khoan… các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ làm phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
thêm vốn cho công ty đầu tư đồng thời tăng sức mạnh canh tranh của công ty đầu
tư với các tổ chức đầu tư khác trên thị trường tài chính.
1.2.1.2 Các phương thức huy động vốn :
1.2.1.2.1 .Huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đầu tư
Khi công ty đầu tư mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu hình thành nên
vốn điều lệ , ngoài ra sau này vốn chủ sở hữu còn được bổ sung bởi lợi nhuận
không chia , quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ tài chính . Nguồn vốn này
thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh tuy nhiên nó lại giữ vai
trò rất quan trọng vì đó là cơ sỏ hình thành nên các nguồn vốn khác của công ty
đầu tư và tạo nên uy tín ban đầu cho công ty. Do tính chất ổn định của vốn chủ
sở hữu , các công ty tài chính có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như
trang thiết bị cơ sỏ vật chất, mua tài sản cố định hay dùng đầu tư và góp vốn liên
doanh . Trong hoạt động kinh doanh tài chính có rất nhiều rủi ro , những rủi ro
này khi gặp phải sẽ gây những thiệt hại lớn thậm chí còn có thể dẫn đến nguy cơ
phá sản . Khi đó vốn tự có sẽ giúp công ty bù đắp được những thiệt hại phái sinh
và đảm bảo cho họ tránh được những rủi ro không mong muốn . Với mọi loại
hình công ty đầu tư thì vốn chủ sở hữu đều bao gồm các bộ phận chủ yếu sau
1.2.1.2.2. Vốn góp ban đầu : Đối vói công ty đầu tư nhà nước thì nguồn
vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước . Đối với công ty
đầu tư tư nhân , cổ phần thì chủ sỏ hữu là người góp vốn, các cổ đông chịu trách
nhiệm trên giá trị số cổ phiếu mà họ nắm giữ.
1.2.1.2.3. Vốn tăng thêm bằng cách phát hành cổ phiếu mới : đây là nguồn
bổ xung từ việc phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng quy mô hoạt động hoạc để
đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên khi phát hành cổ phiếu thì các công ty đầu tư

SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
cũng cần xem xét các tác động sau đó của những phương thức này . Ví dụ như
nếu phát hành cổ phiếu thường sẽ phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận , nếu phát
hành cổ phiếu ưu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố định và phát
hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và lợi nhuận có thể
chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng chung lại thì trái phiếu vẫn là một khoản nợ
và công ty đầu tư phải để một khoản quỹ để trả nợ
1.2.1.2.4. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : Đây là nguồn lợi nhuận
công ty đạt được trong năm nhưng không chia cho các cổ đông mà được giữ lại
để tăng vốn , với phương pháp này công ty tránh được chi phí huy động vốn tuy
nhiên nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng đến thu nhập của các
cổ đông
Đặc điểm của những hình thức huy động trên là không thường xuyên song
nó giúp công ty đầu tư có được lượng vốn sở hữu khi cần thiết
1.2.1.2.5. Nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước :
Một nguồn vốn khác làm tăng vốn huy động cho các công ty tài chính là đi
vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước . nguồn vốn này có được dựa
trên quan hệ vay mượn giữa công ty đầu tư và các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước .
1.2.1.2.6. Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức cá nhân : nguồn
này được hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân ủy thác tiền bạc tài sản vào
công ty đầu tư đó đầu tư vào các dự án khả thi. Công ty đầu tư sẽ thu hoa hồng từ
tiền lãi đầu tư . Cơ sở của hoạt động ủy thác đầu tư là các cá nhân và tổ chức
không có đày đủ thông tin về dự án và khả năng thẩm định dự án cho nên họ đã
ủy thác cho công ty đầu tư thực hiện những nhiệm vụ trên để sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn của mình
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động sử dụng vốn trong công ty đầu tư

Hoạt động sử dung vốn là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
kỳ một công ty đầu tư nào. Nhờ các hoạt động này công ty có thể tao ra nguồn
thu nhập bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho công ty .
1.2.2.2. các hoạt động sử dụng vốn trong công ty đầu tư
Đi cùng với hoạt động huy động vốn thì các công ty đầu tư luôn phải xem
xét hướng tới việc sử dụng nguồn vốn đã huy động được một cách hiệu quả nhất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2.2.1. Đầu tư chứng khoán : Với tư cách là phương thức khơi thông
dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thị trường chứng khoán có vai trò cực
kỳ quan trọng trong nền kinh tế đó
Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn của bản thân một
đơn vị hoặc qua con đường vay truyền thống thì không đáp ứng được về thời
gian và lượng vốn. Vì thế các đơn vị và địa phương có thể phát hành trái phiếu
để thu hút vốn nhanh. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng
khoán ra nước ngoài. Thị trường chứng khoán rất nhậy cảm đối với các hoạt
động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Giá trị cổ phiếu của các
công ty (thị giá) tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của
thị trường chứng khoán phản ánh mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó trong
thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán cho phép sử dụng các
chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu từ đó ngân hàng có thể điều tiết hoạt
động của thị trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô
đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và giá trị đồng tiền. Thị trường chứng khoán
tạo điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả hơn đối với cả người có tiền đầu tư và
người vay tiền để đầu tư. Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao
hơn lãi phiếu nhà nước hay lãi gửi tiết kiệm. Nắm băt được những vai trò to lớn

trên của chứng khoán thì hoạt động đầu tư vào chứng khoán của các công ty đầu
tư là một trong những hoạt động đầu tư quan trọng nhất cần thiết nhất đồng thời
nó cũng làm đa dạng hóa hoạt động đầu tư nhằm phân tán rủi ro cho công ty.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
1.2.2.2.2 Đầu tư bất động sản : cũng giống như chứng khoán đầu tư vào bất
động sản cũng là một phần không thể thiếu mà các công ty đầu tư có thể bỏ qua
bới lợi nhuận mà nó đem về cho các nhà đầu tư là không nhỏ . Cùng với sự đi lên
của thị trường chứng khoán thì thị trường bất động sản cũng không ngừng phát
triển vượt bậc trong quá trình đất nước đi lên đổi mới thì có lẽ đầu tư xây dựng
chính là một trong những yếu tố quan trong nhất . Nắm bắt được những cơ hội
này thì đầu tư vào bất đông sản cũng chính là một hoạt động quan trong hàng
đầu đối với công ty đầu tư nói riêng và các nhà đầu tư nói chung.
1.2.2.2.3 Dịch vụ tài chính : là dịch vụ kinh doanh được hiểu theo nghĩa
hẹp là nhóm dịch vụ liên quan trực tiếp đến
+Huy động vốn
+Dàn xếp vốn
+Quản trị các nguồn vốn
Doanh nghiệp bên cạnh hoạt động vận hành kinh doanh được diễn ra lặp đi
lặp lại hàng ngày, thì khi họ muốn triển khai một kế hoạch mới: dự án mở rộng,
đầu tư mới, mua lại doanh nghiệp khác, họ sẽ đối mặt với những vấn đề về
vốn. Thời gian đầu ở Việt Nam, khi những định chế tài chính, ngay cả ngân
hàng, chưa đạt được quy mô như ngày nay, nguồn vốn và các phương án tiếp cận
nguồn vốn đều rất khó nhìn thấy. Những doanh nghiệp nhỏ đôi khi phải nhắm
mắt bỏ qua cơ hội "ngon ăn rõ mười" bởi lý do đơn giản là không có vốn. Câu
chuyện thời năm 1999-2000 được giải quyết một phần khi những tổ chức như
IFC (International Finance Corporation) một mặt hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam
xây dựng kế hoạch kinh doanh, mặt khác tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ cho kế
hoạch kinh doanh đó, rồi giúp họ quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả. Tất

nhiên hiệu quả còn là một câu chuyện dài. Một trong những nguồn được nhiều
người biết đến là quỹ Mekong (Mekong Capital hay Mekong Enterprise Fund).
Nền kinh tế và đặc biệt là thị trường tài chính ngày càng phát triển kéo theo sự
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
hình thành của ngày càng nhiều những nhu cầu mới và dịch vụ đáp ứng. Dịch vụ
tài chính, do đó, cũng đã mở rộng thêm sang những lĩnh vực mới như:
• Sắp xếp và tái cấu trúc vai trò nguồn vốn, cơ cấu sở hữu quy định;
• Quy hoạch chiến lược các khoản đầu tư, trong đó vai trò tiếp theo quan
trọng nhất là vốn
Đây là những công việc mang tính chuyên môn cao, cần cùng lúc phối hợp
nhiều nguồn lực quy mô lớn - nhân lực và vật lực. Các tập đoàn dịch vụ tài chính
là những đơn vị đảm nhiệm công việc này. Tập đoàn dịch vụ tài chính gồm:
• Tập đoàn NH;
• Công ty đầu tư;
• Tập đoàn tài chính đa ngành
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY ĐẦU TƯ.
2.1. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn huy động
DN/TVHĐ = (dư nợ) /(tổng vốn huy động) *100%
( Dư nợ = tổng vốn huy động - vốn sử dụng)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn tham gia vào dư nợ , nó còn cho
biết khả năng huy động vốn của công ty . Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động
tham gia ít , khả năng sử dụng vốn của công ty đầu tư chưa cao
2.1.2 .Thu nhập ròng so với vốn tự có
ROE= ( thu nhập ròng) / ( vốn tự có trung bình dùng vào kinh doanh)
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu hay thu nhập
thuần trên vốn . Chỉ tiêu ROE được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích hiệu qủa

kinh doanh , phản ánh tính lành mạnh về mặt tính chất của công ty đầu tư . ROE
phản ánh khả năng sử dụng vốn của một công ty nên nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với các cổ đông
Chỉ tiêu ROE cho ta biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn tự có của công ty tài đầu
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
tư tạo được bao nhieu thu nhập đối với các cổ đông
2.1.3 . Thu nhập ròng so với tổng tài sản
ROA = ( thu nhập ròng)/ ( tài sản có bình quân dùng trong kỳ)
Chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của tài sản đồng thời phản ánh khả
năng sử dụng linh hoạt tài sản có , trị số của chỉ tiêu càng lớn thì càng chứng tỏ
hiệu qủa kinh doanh của công ty đầu tư càng cao. Chỉ tiêu ROA cho ta biết cứ 1
đơn vị tiền tệ tài sản của công ty đầu tư tạo được bao nhiêu đơn vị thu nhập ròng
trong kinh doanh
2.2. Chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn
2.2.1. Vốn huy động so với tổng nguồn vốn
VHĐ/TNV = ( Tổng vốn huy động)/ ( Tổng nguồn vốn) * 100%
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của công ty đầu tư . Đối
với một công ty đầu tư nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của công ty
đó càng lớn
2.2.2. khả năng an toàn của vốn tự có
Khả năng an toàn cuả vốn tự có = ( Vốn tự có) / ( Vốn huy động) * 100%
Tỷ số này xác định quy mô huy động vốn của công ty đầu tư đồng thời tính
toán khả năng huy động vốn tự có.
2.3. chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
2.3.1. Doanh thu :
Doanh thu là luồng tiền được của hãng sau khi bán các sản phẩm và dịch
vụ của mình. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán
nhân với sản lượng.

Phần doanh thu có thêm nhờ sản xuất thêm được một đơn vị sản phẩm gọi
là doanh thu biên. Nó có thể diễn đạt bằng tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh
thu với mức thay đổi trong sản lượng. Công thức tính doanh thu biên, vì thế có
thể viết như sau:
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
(1)
trong đó MR là doanh thu biên, TR là doanh thu, còn Q là sản lượng. Do
(2)
trong đó P là giá bán sản phẩm. Từ (1) và (2) ta có:
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm do thị trường
quy định hoàn toàn, nên không phụ thuộc vào thay đổi sản lượng của hãng. Vì
thế, dP/dQ bằng 0. Thành ra doanh thu biên sẽ bằng giá bán sản phẩm. lấy ví dụ
trong trường hợp về lúa gạo, giá lúa gạo do thị trường qui định, khi người nông
dân bán thêm 01 đơn vị (01kg) thì số tiền (doanh thu) của người nông dân tăng
lên đúng bằng với giá của 01kg lúa gạo. Doanh thu biên = giá sản phẩm.
2.3.2. Chi phí
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh
doanh và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt
được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại
của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế
như sản xuất, giao dịch, v.v nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Có nhiều loại chi phí.
+Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là số tiền mà hãng phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chí phí sản xuất lại
gồm các loại chi phí sau: tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên, chi phí cố
định (định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí dài hạn, chi phí ngắn hạn, chi
phí chìm, v.v

+Chi phí tiêu dùng
Theo quan niệm của người tiêu dùng thì chi phí đối với một hàng hóa là tất
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
cả những hao tổn mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được lợi ích do tiêu dùng
hàng hóa đó mang lại. Họ phải chi ra tiền bạc, sức lực, thời gian và thậm chí các
chi phí do khắc phục những hậu quả phát sinh bởi việc tiêu dùng một sản phẩm.
+Chi phí giao dịch
Chi phí giao dịch là chi phí cần thiết để có thể tiến hành trôi chảy các giao
dịch kinh tế. Chi phí giao dịch gồm các loại: chi phí tìm kiếm và thông tin, chi
phí thương thảo, chi phí đảm bảo thực hiện hợp đồng, v.v.
+Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là phần lợi nhuận mất đi khi chọn phương án này mà không
chọn phương án khác.
+Chi phí xã hội
Chi phí xã hội là phần mà xã hội phải bỏ ra để chi trả cho việc giải quyết
những vấn đề do những cá nhân gây ra nhưng họ không chịu giải quyết hoặc
không có khả năng giải quyế
Giá trị của thông tin chi phí trong kinh doanh
Thông tin chi phí cần để thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Thiết kế những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng những kỳ vọng của khách
hàng
và đồng thời mang lại lợi nhuận;
• Đưa ra tín hiệu xem các hoạt động cải thiện (liên tục hay gián đoạn – tái

cấu) về chất lượng, hiệu quả và tốc độ có cần thiết hay không.
• Định hướng cho các quyết định về tổng thể sản phẩm
• Chọn lựa nhà cung cấp
• Thương lượng về giá cả, đặc tính sản phẩm, chất lượng, phân phối và dịch

vụ với khách hàng
• Xây dựng các quy trình dịch vụ và phân phối hữu hiệu, hiệu quả cho
những thị Trừờng và khách hàng mục tiêu
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Hệ thống và phương pháp kiểm soát chi phí
Những hệ thống kiểm soát chi phí truyền thống nhấn mạnh vào sự ổn định,
kiểm soát và hiệu quả của những máy móc, công nhân và các bộ phận phòng ban
một cách riêng lẻ thông qua việc sử dụng các công cụ chẳng hạn báo cáo về sự
chênh lệch và tiêu chuẩn. Những nhà kế toán quản trị hoạt động như người ghi
chép kết quả – là những nhà quan sát trung lập đứng bên ngoài đường biên,
những người tách rời với hoạt động. Thông thường họ thậm chí còn không quan
sát việc sản xuất, phân phối sản phẩm và dịch vụ. Thay vào đó họ lập và phát
hành những báo cáo định kỳ - chậm trễ sau nhiều ngày hoặc nhiều tuần – về kết
quả của “ván bài” đã được thực hiện tại các bộ phận sản xuất và dịch vụ trong
quá khứ.
2.3.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ
đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí
cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong
kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa
định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ
quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế
học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0.
Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi
nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình
quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán.

[1]
Trong điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi
nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức
sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một
đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá.
Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu,lợi nhuận bị âm. Tại điểm
doanh thu biên bằng chi phí biên , doanh nghiệp lỗ ít nhất.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn của công ty đầu tư
Các công ty đầu tư tham gia thị trường cũng phải tuân thủ theo các quy luật
kinh tế khách quan và chủ quan và gánh chịu những rủi ro có thể xảy ra. Các
công ty đầu tư hoạt động chịu tác động của những yếu tố đặc thù riêng :
3.1. Chính sách pháp luật của nhà nước
Nhà nước có vài trò rát quan trọng trong việc hình thành và phát triển của
các công ty đầu tư. Nhà nướcc thông qua việc ban hành các chính sách và tạo
dựng hành lang pháp lý tác động trực tiếp đến hoạt động sử dụng vốn và huy
động vốn của các công ty đầu tư. Ví dụ như nhà nước ban hành các luật doanh
nghiệp nó quy định hành vi , hoạt động của công ty đầu tư như quy định việc
phát hành cổ phiếu trái phiếu…hiện nay nhà nước đã có ban hành những chính
sách khuyến khích các công ty đầu tư ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh
để đáp ứng cho nhu cầu đất nước , các công ty đầu tư thường xuyên phải nắm bắt
và phân tích những thời cơ và thấy rõ những thách thức có thể gặp phải trong
kinh doanh từ đó điều chỉnh phương thức hoạt động cho phù hợp
3.2 Tình hình kinh tế trong nước
Tình hình kinh tế với những biến động liên tục trong từng giai đoạn như

tăng trưởng , suy thoái hay bão hòa , mức ổn định của giá cả triển vọng đầu tư
của ngành kinh tế là cơ sở để công ty đầu tư đưa ra phương hướng kinh doanh
để đảm bảo đầu tư an toàn và hiệu quả. Dựa và tình hình kinh tế mà công ty đầu
tư cân nhắc việc sử dụng vốn của mình vào đâu cho hiệu quả .
3.3 Tác động từ yếu tố công ty mẹ
Đối với công ty đầu tư trực thuộc các tổng công ty nhà nước là một bổ
phận trong chiến lược phát triển chung của tồng công ty trực thuộc nhà nước
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
chịu sự ràng buộc của các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau trong tổng công ty.
Nó hoạt động không vì lợi ích riêng mà còn xuất phát từ lợi ích chung cho công
ty mẹ. Bản thân công ty mẹ thuộc nhà nước đưa ra những cơ chế hoạt động rõ
ràng cho các thành viên để tránh sự chồng chéo , cạnh tranh lẫn nhau . Công ty
đầu tư được chủ động trong việc sử dụng vốn tự có vào hoạt động kinh doanh .
3.4 Uy tín của công ty
Uy tín là một yếu tố vô cùng quan trọng với công ty đầu tư cũng như đối
với tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường . Đối tác luôn phải có sự cân
nhắc lựa chọn kĩ càng trước khi hợp tác làm ăn với bất kì một công ty nào .mặc
dù lợi nhuận là mục đích của khách hàng nhưng sự an toàn vẫn là ưu tiên hàng
đầu của nhữung nhà đầu tư. Nếu công ty đã có uy tín thì khách hàng sẵn sàng
hợp tác làm ăn với công ty nhưng ngựoc lai nếu công ty có uy tín không tốt
khách hàng sẽ phải suy xét lại đối tác của mình liệu làm ăn với họ có thưc sự an
toàn hay không…
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA PVIF TRONG
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009

2.1. TỔNG QUAN VỀ PVIF
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngày 8 tháng 11 năm 2007, tại Trụ sở Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam (PVI), đã diễn ra Đại hội cổ đông thành lập Công ty cổ phần
đầu tư tài chính PVI (PVI Finance).
Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính Tài chính Bảo hiểm Dầu khí (PVIF)
được thành lập bởi các cổ đông là Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt
Nam (PVI), Liên doanh Dầu khí Việt Xô (VSP) và nhiều cổ đông cá nhân khác.
Với số vốn điều lệ lên đến 300 tỷ đồng, số lượng phát hành là 30000 cổ
phiếu.Mục tiêu của PVI Finance là trở thành Công ty đầu tư tài chính chuyên
nghiệp có thương hiệu mạnh, tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững trên cơ
sở tận dụng những thế mạnh đã có về tài chính và kinh nghiệm, nắm bắt thời cơ
thị trường để nâng cao lợi ích và làm giàu cho các cổ đông và người lao động .
Cơ cấu cổ đông
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
CỔ ĐÔNG PHÁP NHÂN
1. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam: 8.400.000 CP chiếm
28% vốn điều lệ.
2. Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí VietSovPetro: 1.500.000 CP chiếm 5%
vốn điều lệ.
CỔ ĐÔNG THỂ NHÂN
• Bao gồm trên 6000 cổ đông, chiếm 67% vốn điều lệ.

Giấy ĐKKD số: 0103020480 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Website: www.pvifinance.com.vn
Địa chỉ : tầng 8 tòa nhà 154 nguyễn thái học , Ba Đình Hà Nội
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận của
PVIF

2.1.2.1. Chức năng hoạt động cụ thể của PVIF
Đặt mục tiêu trở thành công ty tài chính lớn mạnh, PVIF không chỉ tham
gia vào thị trường tài chính với vai trò một nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp
mà PVIF luôn trú trọng phát triển các sản phẩm và cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tài chính đa dạng Với đội ngũ cán bộ có năng lực, tâm huyết và kinh nghiệm
trong lĩnh vực tài chính, PVIF luôn xây dựng chiến lược đầu tư có chiều sâu, dài
hạn và linh hoạt để phù hợp với sự thay đổi không ngừng của thị trường tài
chính. Cùng với đó, PVIF nghiên cứu để cho ra đời các dịch vụ tài chính đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở giúp khách hàng tận dụng tối đa cơ hội của thị
trường.
Đầu tư tài chính:
Đây được xem là lĩnh vực hứa hẹn đem lại sự đột phá cho hoạt động kinh
doanh của PVIF. Tôn chỉ đầu tư của PVIF là “Đầu tư giá trị”. PVIF xây dựng
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
danh mục đầu tư an toàn, tăng trưởng bền vững và cân bằng. Theo đó, PVIF thực
hiện đầu tư trong các lĩnh vực:
• Đầu tư chứng khoán: thận trọng và chắc chắn luôn là tiêu chí hàng đầu
khi tham gia đầu tư thị trường chứng khoán. Trên cơ sở phân tích tình hình kinh
tế vĩ mô trong nước và Thế giới, phân tích ngành và hiểu rõ doanh nghiệp, PVIF
sẽ xác định thời điểm đầu tư, số vốn đầu tư và cổ phiếu đầu tư. PVIF xây dựng
danh mục đầu tư đa dạng để phân tán rủi ro. Thị trường chứng khoán luôn tiềm
ẩn rủi ro vì vậy PVIF luôn đưa ra các nguyên tắc đầu tư và tuân thủ các nguyên
tắc đó.
• Đầu tư Bất động sản : tiêu chí của pvif là sử dụng vốn và đội ngũ cán bộ
có chuyên môn tôt để phát huy tối đa thế mạnh, tiềm năng của các dự án , các
doanh nghiệp đã đầu tư , hoàn thiện yếu tố pháp lý , tổ chức để tạo thuận lợi cho
các nhà đầu tư khác tham gia tiếp quản dự án. Các hình thức đầu tư bất động
sản : đầu tư trực tiếp dự án, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư, làm đầu mối kêu

gọi đầu tư vốn vào các dụ án, góp vốn cổ phần là cổ đông của các đơn vị có dự
án đầu tư.
• Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A) : đựợc thực hiện dưới các hình
thức : mua và sát nhập doanh nghiệp , bán doanh nghiệp , tư vấn các vấn đề liên
quan đến hoạt động M&A tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
• Đầu tư hưởng lãi suất cố định (fixed income): theo nguyên tắc đầu tư cân
bằng, PVIF luôn phân bổ tỷ trọng vốn hợp lý vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi và đầu tư tiền gửi. Luôn bám sát diễn biến của
thị trường tiền tệ, chính sách tiền tệ và diễn biến lãi suất, PVIF sẽ cân đối dòng
tiền trong ngắn và trung hạn để tối đa lợi nhuận từ lĩnh vực đầu tư này
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ tài chính sẽ bùng nổ trong thời gian tới đây, để đón đầu sự phát
triển này, PVIF luôn nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đưa ra các
dịch vụ tài chính đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Theo đó, PVIF đang
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
cung cấp các dịch vụ tài chính sau:
• Mua bán kỳ hạn chứng khoán (Repo) OTC: đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn (dưới 12 tháng) của khách hàng, PVIF nhận repo cổ phiếu OTC nằm trong
danh mục repo của mình với giá repo dao động từ 30% đến 70% giá trị thị
trường. Để kiểm soát và quản lý rủi ro cũng như để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng, PVIF luôn xây dựng danh mục repo cho từng thời kỳ, thường xuyên
cập nhật và đưa ra mức giá repo, lãi suất repo hợp lý đảm bảo hài hoà lợi ích của
PVIF và khách hàng. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cùng với quy trình
repo nhanh gọn, thời gian thực hiện các khoản repo của khách hàng tại PVIF chỉ
mất từ 1 đến 2 ngày làm việc.
• Hợp tác kinh doanh chứng khoán niêm yết: PVIF phối hợp cùng công ty
chứng khoán để hợp tác kinh doanh chứng khoán niêm yết với khách hàng. Với
sản phẩm này, PVIF sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn kịp thời để khách hàng tận dụng

tốt nhất cơ hội thị trường.
• Cung cấp các sản phẩm phái sinh: PVIF đang gấp rút chuẩn bị và nghiên
cứu để cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng như mua kỳ hạn, bán kỳ
hạn, quyền chọn,…ngay khi pháp luật cho phép.
• Uỷ thác cho vay: PVIF luôn tìm kiếm các cơ hội uỷ thác cho vay với các
ngân hàng để cùng tham gia vào các dự án cấp vốn trung dài hạn cho doanh
nghiệp như cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư tàu biển, bất động sản,…. Đây
là lĩnh vực đem lại PVIF doanh thu ổn định với mức lãi suất cao hơn đầu tư
hưởng lãi suất cố định.
• Uỷ thác đầu tư: PVIF luôn dành một phần vốn của mình để thực hiện uỷ
thác đầu tư cho các quỹ đầu tư chuyên nghiệp.
Hoạt động dịch vụ thương mại
Hoạt động dịch vụ thương mại là một trong những định hướng phát triển
kinh doanh của công ty đã được lãnh đạo xác định và quan tâm , nhằm đa dạng
và mở rộng thị trường kinh doanh , tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn và gia tăng
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
lợi nhuận cho công ty . Dịch vụ thương mại được lãnh đạo xác định tập trung
chủ yếu vào 3 hướng
+ Kinh doanh nội địa
+kinh doanh xuất – nhập khẩu
+ Các dịch vụ thương mại
2.1.2.2. Mô hình tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban thuộc PVIF
2.1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức
2.1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
+ Phòng đầu tư:
Chức năng:
- Là đầu mối triển khai hoạt động kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất
động sản bao gồm: tìm kiểm ,trỉển khai đầu tư , mua bán và quản lý bất động sản

,dự án bất động sản do PVIF là chủ đầu tư
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo hoạch định chiến lược các hoạt động liên
quan đến kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản.
Nhiệm vụ:
- xây dựng mục tiêu , kế hoạch kinh doanh hàng năm cho hoạt động kinh
doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản;
- Tìm kiếm , đánh giá, lập phương án đầu tư, chuyển nhượng
- Tổ chức triển khai thực hiện theo phương án đầu tư , chuyển nhượng đã
được phê duyệt
- Theo dõi , giám sát, quản lý danh mục bất động sản của công ty : Bao
gồm việc thu thập phân tích , đánh giá thông tin nhằm mục đích kiểm soát rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty và kịp thời để xuất phương án xử lý
trình ban lãnh đạo
- Cập nhật thông tin , dự báo biến động của thị trường bất động sản – báo
cáo ban lãnh đạo.
- Quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của phòng
- Tuân thủ các quy chế , quy định , quy trình của công ty
- Thực hiện nhiệm vụ khác do ban lãnh đạo phân công
Quyền hạn:
- xây dựng mô hình tổ chức , tuyển trọn và bố trí nhân sự của phòng phù
hợp với tiêu chức danh và các quy chế, quy định của công ty
- Được quyền chủ động giao dịch, đàm phán với đối tác theo phương án
kinh doanh đã được phê duyệt.
- Mua sắm ,sửa chữa , bảo dưỡng tài sản cố định , thiết bị văn phòng, , công
cụ làm việc văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của phòng
+ Phòng thương mại
+ phòng tổ chức hành chính

Chức năng:
- Tổ chức nhân sự- đào tạo- lương thưởng ; quản trị; văn thư; lưu trữ.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
- Phát triển thương hiệu của công ty.
- Thư ký cho HĐQT , ban tổng giám đốc.
Nhiêm vụ:
- đề xuất cơ cấ tổ chức theo chiến lược phát triển công ty.
- Xây dựng à tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp
với quy mô phát triển của công ty ( đào tạo, tuyển dụng luân chuyển và sa thải)
- Đề xuất nâng lương , điều chỉnh lương cho người lao động theo quy định
.
- Kiểm soát chấm công của các đơn vị.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng , ban xây dựng quy chế trả lương ,
thưởng và áp dụng cho từng cán bộ.
- Kiểm tra , đôn đốc việc thực hiện nội quy lao động của CBNV.
- Thực hiện công tác in ấn, nhân bản hồ sơ , tài liệu phục vụ cho công tác
quản lý và kinh doanh của công ty.
- Chuẩn bị địa điểm , phương tiện các buổi hội thảo , hội nghị của công ty.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm , sửa chữa và quản lý các thiết bị đảm bảo
đủ cho các phỏng của công ty hoạt động bình thường.
- Bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ thuộc phần diện tích công ty được phép sử
dụng trong hợp đồng thuê văn phòng của công ty.
- Thực hiện công tác văn hóa doanh nghiệp , an tòan vệ sinh lao động , an
ninh trật tự và phòng chống cháy nổ.
- Qủan lý xe ô tô, sửa chữa , bảo dưỡng và điều hành xe đưa đón cán bộ
của công ty.
- Liên hệ đặt vé máy bay , đặt phòng khách sạn cho lãnh đạo và CBNV đi
công tác trong và ngòai nước .

- Quản lý trang website của công ty
- Đảm bảo các văn bản của PVIF phải đúng theo mẫu đã được ban hành
rong quy định về công tác văn thư lưu trữ của công ty.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
- Tham mưu cho ban điều hành về chiến lược , chiến thuật phát triển
thương hiệu
- Thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu theo đúng lộ trình
- Lập biên bản các cuộc họp của lãnh đạo công ty.
- Thông báo kết luận và chỉ đạo , chỉ thị của lãnh đạo công ty với các
phòng ban
- Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo phân công.
+ Phòng vốn và huy động nguồn vốn
Chức năng:
- Lập kế hoạch kinh doanh của tòan công ty , quản lý dòng tiền , tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng , quản lý cổ đông.
- Thu xếp vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo công ty hoạch định chiến lược huy động và
sử dụng vốn an toàn ,hiệu quả.
Nhiệm vụ :
-Theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban .
- Cân đối nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn an tòan và hiệu quả
- Huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Được phép sử dụng các tài sản của công ty ( giấy tờ có giá, tài sản cố
định…) để chủ động huy động vốn.
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
vốn.
- Trên cơ sở báo cáo của các phòng ban lập báo cáo kế hoạch kinh doanh
của công ty.

- Xây dựng cơ chế lãi suất nội bộ và đề xuất các mức lãi suất nội bộ giữa
các phòng ban.
- Thẩm định hiệu quả đầu tư của hoạt động đầu tư tài chính, bất động sản,
thương mại và các hoạt động khác.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
- Phối hợp với công ty chứng khóan để quản lý cổ đông .
- Phát triển và duy trì mạng lứoi khác hàng.
- Theo dõi và lập báo cáo định kỳ về diễn biến thị trường tiền tệ.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc phân công.
Quyền hạn:
- xây dựng mô hình tổ chức , xây dựng chức danh, truyển chọn và bố tí
nhân sự của phòng phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, định biên lao động và các
quy định của PVIF.
- Trực tiếp giao dịch , đàm phán với các đối tác theo chức năng nhiệm vụ.
- Các quyền hạn khác theo ủy quyền của tổng giám đốc.
+ Phòng kế toán tài chính
Chức năng :
- Thực hiện công tác tài chính và hạch toán kế toán , kiểm tóan theo các
quy định hiện hành của nhà nước , của đại hội đồng cổ đông , hội đồng quản trị ,
ban tổng giám đốc .
- Hướng dẫn , kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động về tài
chính , kế tóan thống kê của các phòng.
- Tham gia giúp việc cho hội đồng quản trị , ban kiểm sát, ban tổng giám
đốc các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán.
Nhiệm vụ :
- Lập và công khai báo cáo tài chính
- Xây dựng hướng dẫn , kiểm tra và giám sát thực hiện các quy đinh thể

chế hoa quy định quản lý tài chính , nghiên cứu đề xuất sửa đổi bổ sung , giám
sát về việc thực hiện quy định quản lý tài chính.
- Thống nhất quản lý tài sản nguồn vốn và các quỹ.
- Phản ánh kiẹp thời , chính xác và trung thực kết quả kinh doanh của từng
phòng và cả tòan công ty.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
- Lập các báo cáo kết quả kinh doanh , bảng cân đối kế tóan , hệ thống sổ
kế toán , chứng từ kế tóan , báo cáo kế toán , lưu giữ chứng từ kế tóan thống nhất
trong tòan công ty theo luật kế tóan , luật thống kê.
- Hướng dẫn , giám sát việc thực hiện các chế độ kế tóan tại các đơn vị
thành viên.
- Thực hiện thanh toán các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và cả toàn
công ty theo đúng quy định pháp luật.
- Đề xuất , tổ chức kiểm toán định kỳ và đột xuất về công tác tài chính kế
tóan đối với các đơn vị trực thuộc và có báo cáo kiểm tra và kiến nghị đề xuất
các biện pháp hòan thiện công tác tài chính kế toán.
- Phối hợp với các cơ quan kiểm toán , cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng thực hiện các yêu cầu kiềm toán , kiểm tra giám sát theo đúng quy định
pháp luật
- Phối hợp vơi các phòng ban / đơn vị triển khai các công việc có liên
quan phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
+ Phòng đầu tư chứng khoán
Chức năng:
- Đầu tư chứng khóan niêm yết và chứng khóan OTC
- Phân tích và tổng hợp thông tin thị trường , dự báo diễn biến thị trường
chứng khoán , tham mưu giúp ban lãnh đạo hoạch định và thực hiện đầ tư chứng
khoán.

Nhiệm vụ:
- Xây dựng mục tiêu , kế hoạch kinh doanh đầu tư chứng khoán tuần/
tháng/quý/ năm và kế hoạch hòan thành các mục tiêu kinh doanh đó.
- phân tích ,đánh giá môi trường đầu tư bao gồm môi trường vĩ mô và môi
trường ngành đề đề xuất phân bổ danh mục đầu tư theo ngành và đề xuất điều
chỉnh cho từng thời kỳ.
SV: Quách Hữu Dũng Lớp: KTPT 48A
25

×