Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.54 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành,
tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định.
Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để
tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 đánh dấu một mốc lịch sử của nền kinh tế Việt Nam
khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Là thành viên WTO, đã đến lúc người Việt Nam phải vượt qua rào cản về tư
duy của một nước lạc hậu, phụ thuộc vào viện trợ và tài chính và công nghệ nước
ngoài, để có tư duy của một nước có vị thế quan trọng ở Đông Nam Á và có vị thế
đang tăng lên ở Châu Á và thế giới. Dưới ánh sáng của Đảng và Nhà nước, trong hơn
ba năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng,
vững chắc và mạnh mẽ. Trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường, giữa các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt hơn. Việc phải hoàn thiện và khẳng định mình đang là nhiệm vụ sống còn
của các doanh nghiệp khi đất nước gia nhập WTO. Đối với Công ty tư vấn thiết kế
đầu tư và xây dựng An Phú thì việc mở rộng và phát triển là đều tất yếu để dần khẳng
định mình trên thị trường xây dựng cơ bản.
Là sinh viên khoa tài chính - kế toán, Trường Cao Đẳng Thương Mại & Du Lịch Hà
Nội, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng
An Phú em đã có điều kiện củng cố, tích luỹ làm sáng tỏ kiến thức tiếp thu trong nhà
trường về cách tổ chức nội dung công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Từ việc
nhận thức tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác tổ chức hạch toán kế toán đó, em đã
chọn đề tài " Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú " làm chuyên
đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
1
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
phần:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao


hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú.
• Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây
dựng An Phú.
Do trình độ và thời gian có hạn nên Chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì thế, em rất mong nhận được những góp ý, giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và các bạn sinh viên quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và Phòng Tổ Chức Hành Chính, cùng toàn
thể các cô chú, anh chị em công tác tại Phòng Kế toán của Công ty cổ phần tư
vấn thiết kế và đầu tư An Phú đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt
nghiệp tại Công ty. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với
sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Lan Anh đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 3, năm 2015
Người thực hiện
Phùng Khánh Linh
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Muốn tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là
điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ( mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu,
TSCĐ, trả tiền lương cho người lao động….). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh còn
được coi là một quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp.
Tiền được gọi là vốn khi nó thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực
- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để tiến hành
kinh doanh.
- Ba là, tiền phải được vận động bằng mục đích sinh lời.
Thử hình dung rằng, chúng ta có một lượng tiền lớn nằm một chỗ, không vận
động quay vòng thì đó chỉ là những đồng tiền chết, “tiền không thể tự đẻ ra tiền”.
Một lượng tiền nhất định trở thành vốn chi khi nó được vận động và nhằm mục
đích sinh lời.
3
1.1.1 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh luôn là điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng
sản phẩm đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chị phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp… và vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hành tiết
kiệm và hiệu quả. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng hớp lý vốn để tăng vòng quay
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Những đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số 1 của mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc trang thiết bị…
- Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn đó có thể thay đổi hình
thái biều hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá
trị- là tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn (T-T’),(T’>T).
Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán, quay về vạch xuất phát nhưng

với giá trị nhỏ hơn ban đầu (T’>T) thì đồng vốn không được đảm bảo. Chu kỳ vận
động tiếp theo của nó bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như góp
vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét yếu tố
thời gian của đồng vốn bởi vì “ đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền ngày
nay khác với đồng tiền ngày mai”
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với 1 chủ
sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ.
Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn. Tùy theo hình thức đầu tư mà
người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu vốn
được tách khỏi người sử dụng vốn.
- Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: những người dư thừa vốn có thể
đầu tư vốn vào thị trường. Những người cần vốn tới thị trường vay nghĩa là được sử
dụng vốn của chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn
4
được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất địn, phải trả cho 1 khoản chi phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành nhiều phần khác nhau tùy
theo mục đích và tính chất sử dụng vốn.
1.1.3.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng ra hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp, nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ.
Song đặc điểm vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do TSCĐ
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì

thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cùng tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế vốn cố định hình
thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần: Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đỏi hình thái hiện vật ban đầu, nhưng tính
năng và công suất giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị
sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu
động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một
cách thường xuyên liên tục. Vốn lưu động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh dưới
nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân chuyển chỉ là tham gia vào chu kỳ sản xuất
và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vốn lưu động hoành
thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức quản lý sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Phải luôn chú trọng nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Nếu căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành
hai loại: vốn bằng tiền và vốn bằng hiện vật
a. Vốn bằng tiền
Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vôn
trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài vốn bằng tiền của doanh nghiệp
còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị để thanh toán.
b. Vốn hiện vật
Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật : như tài sản cố
định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa
1.2. Nguồn vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường được hình thành từ các nguồn
khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại
1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo các phân loại này nguồn vốn kinh doanh chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế
và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước( nếu có)
1.2.1.2. Nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải có
trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như tiền vay ngân hàng và các tổ
chức khác, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả cho người bán….
1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời;
1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Vốn
được xác định bằng cách:
Vốn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
6
1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm), nhằm đáp ứng các nhu
cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn
Vốn tạm thời= Tổng giá trị tài sản – Vốn thường xuyên
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh

Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh có thể chia làm 2 nguồn: Nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài
1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản
thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
1.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài
Là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh
doanh khác phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và ác khoản nợ khác.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất
phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hóa lợi
nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là một trong số các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng đế nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuấ kinh doanh, việc bảo toàn
7
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục tiêu
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy

nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là môt vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn kể từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn mà
còn phải mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh
doanh: kinh doanh là phải lấy doanh thu trừ chi phí và phải có lợi nhuận. Nếu không
đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong giai
đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa
năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả
năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanhh có vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp
thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhưng chửa đủ để đạt được mục đích kinh doah của doanh nghiệp bởi lẽ
trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của moi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và
sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Ta hiều, hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá

trình kinh doanh. Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào( nhân tài, vật lực ) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chị phí tiết kiệm nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi
nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận,
cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương
đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần ma hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được doanh số cao
• Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu là tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.

• Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
9
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
• Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một
đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngươc
lại.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Hiệu quả dử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.

• Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn CĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
• Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
10
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
cố định, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng cốn cố định càng cao.
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn
của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản.
Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm :
• Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp
đầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn,
trong các điều kiện không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tao ra khi bỏ ra một
đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
11
1.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.4.1.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố con người:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người được
đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các nhà
quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh
hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân
lực, vốn, nguyên vật liệu… Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn
bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn
không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong
quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả sử dụng vốn .

b. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn
sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau.
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của
vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết
quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của
vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại .
- Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó nó
phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư
vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn .
12
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ kinh
doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngược lại
những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ các khoản nợ
sẽ chiếm tỷ trọng cao.
- Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp
nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ
trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
- Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn
vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn nhỏ hơn
lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu nghiêng
về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn,
có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi
phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng
vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất
quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
- Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài sản cố
định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải ) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn phòng )
- Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ
của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích.
c. Nhân tố chi phí vốn:
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố nào
khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể hiểu chi
phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho
việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu
Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của một cơ cấu
vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu
thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng
13
vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ
đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.
d. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có
những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất ngành nghề, tính
thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có
tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường biến động lớn,
doanh thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó khăn,
ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn do đó ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động lớn, doanh

nghiệp lại thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng
đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn được
quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sẩn
phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn
thu hồi chậm, quay vòng ít.
1.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau đây:
a. Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi do trong kinh
doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng
tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết
bị hay tìm nguồn tài trợ.
14
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ
tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải
thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ
cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.
b. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
- Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành
lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có
vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần
vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi
quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có
đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là
không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án
sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì
mới nên thực hiện.
- Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều tiết kinh tế
vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế
của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít,
do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính
trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm
kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức
đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ
+ Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế.
15
+ Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét
một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận lợi, hạn
chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy
động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.4.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp
thông qua lợi nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng cao khả năng thu
lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm, ngành
nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao
quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp thời. Nhu
cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh doanh, kế hoạch sản
xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp tránh tình
trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm
khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo hướng
tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn,
giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao
khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm bắt được
tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn chế sự mất mát,
16
thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo vốn kinh
doanh được bảo toàn về hiện vật.
Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp làm
cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng cách
chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm bảo nguồn

tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp.
17
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG YẾN NGỌC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và
xây dựng An Phú
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0102398281 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải
phòng cấp ngày 09 tháng 02 năm 2009. Công ty thuộc đối tượng quản lý của cơ quan
thuế - chi cục thuế Quận Ngô Quyền - TP.Hải Phòng.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú được thành lập vào
năm 2009 bởi các thành viên có kinh nghiệm trong lĩch vực thiết kế xây dựng.
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú
Địa chỉ: Số 76 – CT6 – A4 phường Vạn Mỹ - Quận Ngô Quyền – TP. Hải
Phòng
Mã số thuế: 0201144883
Điện thoại: 0313.825.355
Là một doanh nghiệp còn non trẻ, ra đời cách đây không lâu, bằng chính nội
lực và sự cố gắng vươn lên trong mọi biến động khốc liệt của thị trường, Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú luôn mong muốn được đem vốn
kiến thức và kinh nghiệm của mình để mở một hướng mới trong việc tạo lập cơ sở
kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng những trung tâm thương mại, trung tâm công
nghiệp và các khu đô thị mới, góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế
nước nhà, nhằm đuổi kịp và vượt sự phát triển của các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Để nâng cao vị trí trong lĩnh vực xây dựng và đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi của thời kỳ mới, công ty đang không ngừng nâng cao trình độ, đồng thời áp
dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Công ty tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực đã đăng ký với Nhà nước, thực hiện quyền tự chủ về tài
chính, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mục
đích tạo ra lợi nhuận, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng
góp với Ngân sách Nhà nước, xây dựng Công ty ngày càng ổn định và phát triển vững
mạnh.
18
2.1.1. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An
Phú
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đầu tư và xây dựng An Phú cơ cấu tổ chức bao
gồm:
a. Bộ phận quản lý gồm:
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty phụ trách chung
về mọi mặt, trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc 1, 2,3 có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để đưa
ra các quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra, theo dõi công việc của các
phòng ban dưới quyền.
b. Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch Đầu tư:
+ Ban Kế hoạch – kỹ thuật
+ Ban đầu tư và quản lý
- Phòng dự án đấu thầu:
+ Ban kinh tế
+ Ban công nghệ thông tin
- Phòng Tài chính- kế toán
- Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Ban chính trị – Hành chính
+ Ban Tổ chức lao động
c. Các đội, công trường trực thuộc:

+ Đội xây dựng số 1.
+ Đội xây dựng số 2.
- Các Công trường trực thuộc:
+ Công trường Đà Nẵng hoạt động Thành phố Đà Nẵng
+ Công trường Lâm Đồng hoạt động Tỉnh Lâm Đồng
+ Ngoài ra còn một số Công trường hoạt động trên 4 tỉnh thành, trải rộng
từ Bắc vào Nam
19
Sơ đồ 1:Tổ chức bộ máy tổ chức của công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú
(Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và
XD An Phú
2.1.2.1. Phòng Kế hoạch đầu tư:
a. Về chức năng:
- Phòng Kế hoạch có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và
Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty.
- Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch. Thông qua kế hoạch dài hạn, kế
hoạch trung hạn (năm), kế hoạch ngắn hạn (quý, tháng), tuần để tham mưu cho Giám
đốc Công ty trong quá trình điều hành hoạt động SXKD của Công ty.
b. Về nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch quý, tháng về SXKD trình Giám đốc
thông qua. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các đội, công trường. Chỉ đạo triển khai thực hiện
kế hoạch đến các đội, công trường và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
của các đội, công trường.
- Có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các đội công trường việc thực hiện Luật
Xây dựng ngày 26/11/2003; các văn bản dưới luật. Thực hiện công tác quản lý chất lượng
kỹ thuật theo Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, đưa công tác quản
lý và điều hành đi vào nề nếp.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp ATLĐ và vệ sinh môi trường, cải thiện điều
kiện làm việc cho cán bộ, CNV theo kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Xây

dựng và duy trì mạng lưới an toàn viên.
- Kiểm tra, giám sát việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên TBXM và việc sử
dụng TBXM tại công trình của các đội, công trường.
20
2.1.2.2. Phòng Dự án Đầu thầu:
a. Về chức năng:
- Thực hiện tìm kiếm việc làm, mở rộng thị phần và địa bàn hoạt động, tích lũy
kinh nghiệm, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
hoạt động SXKD của Công ty.
- Tham gia công tác thanh quyết toán với Chủ đầu tư, thanh quyết toán nội bộ.
b. Về nhiệm vụ:
- Thu thập, tổng hợp các nguồn thông tin về định hướng, kế hoạch phát triển
đầu tư của Nhà nước, các ngành, các địa phương trong nước, trong khu vực và quốc tế
làm cơ sở giúp các đội, công trường xây dựng kế hoạch thị trường.
- Xác định các thị trường xây dựng, các công trình khả thi, khả năng tham gia
của công ty trình phương án tham gia đấu thầu.
- Theo dõi, kiểm tra những phát sinh ngoài tổng dự toán. Đề xuất, bàn bạc với
chủ đầu tư, trình cấp có thẩm quyền để được giải quyết.
- Tham gia nghiệm thu thanh toán và quyết toán công trình với Chủ đầu tư.
2.1.2.3. Phòng Tài chính:
a. Về chức năng:
- Đề xuất các hình thức và giải pháp nhằm huy động, thu hút, tạo lập và sử dụng
hợp lý các nguồn vốn, bảo đảm đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn Công ty đúng theo quy định của Pháp
luật, đảm bảo cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ các yêu
cầu của Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước;
- Kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo
các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
b. Về nhiệm vụ:

* Tổ chức, thực hiện công tác thống kê, kế toán:
- Đề xuất cơ cấu, tổ chức, nhân sự làm công tác Tài chính - Kế toán trong Công
ty.
- Đề xuất trang bị điều kiện vật chất, phần mềm kế toán áp dụng cho công tác
hạch toán kế toán, xây dựng quy trình hạch toán kế toán; tổ chức hạch toán kế toán
trong toàn Công ty; cập nhật, phổ biến chế độ kế toán mới.
- Lập báo cáo kế toán của Cơ quan công ty; Chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo kế toán
của các đội, công trường; tổng hợp báo cáo kế toán của toàn công ty theo chế độ quy
định;
21
* Xây dựng và tổ chức, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các kế hoạch tài chính sau
khi được phê duyệt:
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tài chính năm, quý
của Công ty
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch tài
chính trong toàn Công ty
* Quản lý vốn bằng tiền và thực hiện các giao dịch với ngân hàng:
- Kểm soát sự biến động và tổng hợp vốn bằng tiền của Công ty tại các thời
điểm lập báo cáo tài chính.
- Trực tiếp quản lý vốn bằng tiền ( Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, vàng
bạc, ) và các chứng chỉ có giá khác ( Cổ phiếu, trái phiếu ) tại cơ quan Công ty;
- Thực hiện các giao dịch của Công ty với ngân hàng: đóng, mở tài khoản; Vay,
trả vốn, lãi; gửi, rút tiền; các thủ tục bảo lãnh, đặt cọc, thế chấp, cầm cố ;
* Quản lý tài sản của Công ty:
- Mở sổ sách theo dõi về mặt hiện vật và sự biến động giá trị các tài sản bằng
hiện vật của Công ty theo phân cấp: Các tài sản do văn phòng Công ty quản lý; Các
Tài sản cố định do Công ty trực tiếp quản lý, sử dụng;
- Mở thẻ TSCĐ Công ty trực tiếp quản lý.
- Tham gia xây dựng định mức khấu hao và tổ chức thực hiện, thu hồi vốn đầu
tư với các tài sản luân chuyển khác ( Giáo, cốp pha, công cụ thi công ).

* Quản lý và đôn đốc thanh toán các khoản phải thu phải trả, các tài sản khác:
- Mở sổ sách theo dõi chi tiết, đầy đủ các khoản nợ phải thu, phải trả công ty
trực tiếp quản lý: Nợ giữa Công ty với các đội, công trường; Công nợ phải thu, phải trả
khách hàng, nợ ngân hàng
- Thực hiện và đôn đốc việc thanh toán, thu hồi các khoản công nợ trên;
- Đối chiếu, xác nhận các khoản công nợ trước khi lập báo cáo tài chính;
- Mở sổ sách theo dõi và quản lý các tài sản khác của Công ty theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước ( Các khoản trả trước ngắn hạn ).
* Quản lý doanh thu:
- Hướng dẫn các đội, công trường thực hiện doanh thu theo các quy định hiện hành
của Nhà nước;
- Hạch toán doanh thu phát sinh tại cơ quan Công ty; Tổng hợp doanh thu toàn
Công ty.
* Quản lý Chi phí
- Tham gia xây dựng kế hoạch chi phí, định mức chi phí nội bộ Công ty;
- Hướng dẫn các đội, công trường thực hiện và hạch toán chi phí sản xuất theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế của Công ty;
22
- Kiểm tra, kiểm soát, tập hợp, trình Giám đốc Công ty phê duyệt chi phí của cơ
quan Công ty,
* Xác định kết quả SXKD, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
- Kiểm tra và trình Giám đốc Công ty phê duyệt kết quả SXKD của từng đội,
công trường; Xác định kết quả SXKD của toàn Công ty;
- Hướng dẫn, kiểm tra các đội, công trường thực hiện các luật thuế hiện hành
của Nhà nước.
- Đăng ký, kê khai đối với số thuế VAT phát sinh tại văn phòng Công ty; Tổng
hợp và kê khai thuế của toàn Công ty theo quy định; Hàng tháng quyết toán thuế đầu
vào, thuế các đội, công trường đã nộp Nhà nước theo Quy chế Công ty.
* Phân phối lợi nhuận và trích lập, sử dụng các loại quỹ:
- Hạch toán trừ vào lợi nhuận của Công ty sau khi đã nộp thuế Thu nhập doanh

nghiệp các khoản lỗ, phạt vi phạm thuộc trách nhiệm của Công ty, các khoản chi phí
không được xác định là chi phí hợp lý khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp, xác
định lợi nhuận còn lại của Công ty được toàn quyền sử dụng.
* Theo dõi, quản lý hợp đồng:
- Tham gia đàm phán các Hợp đồng kinh tế: Hợp đồng kinh tế xây lắp, Hợp
đồng kinh tế nội bộ, Hợp đồng tín dụng, hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế: về tiến độ
thực hiện , thanh toán hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; Thanh lý hợp đồng.
* Chế độ báo cáo:
- Đôn đốc các đội, công trường thực hiện báo cáo Tài chính - Kế toán thường
xuyên và đột xuất theo quy định của nhà nước và yêu cầu của Hội đồng Quản trị, Giám
đốc Công ty.
- Kiểm tra báo cáo Tài chính - Kế toán của các đội, công trường;
- Lập báo cáo Tài chính - Kế toán của toàn Công ty theo quy định của nhà nước
và yêu cầu của Hội đồng Quản trị, Giám đốc Công ty.
* Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra tài chính đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý trong phạm vi đơn vị mình.
- Tổ chức lập báo cáo kế toán - tài chính theo quy định, đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời phục vụ các yêu cầu quản lý của Công ty.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính – kế toán trong toàn công ty theo đúng quy định
của Nhà nước và của Công ty.
23
2.1.2.4. Phòng Tổ chức Hành chính:
a. Về chức năng:
- Là cơ quan Tham mưu, giúp cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động, xây dựng Đảng Bộ, chấp hành nghiêm
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện công tác Bảo hiểm XH, chế độ chính sách, lao động, tiền lương đối
với người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động và Pháp luật
- Quản lý toàn bộ đất đai, nhà cửa, các trang thiết bị và tài sản khác của cơ quan

công ty.
b. Về nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức giáo dục cho các đối tượng trong Công ty tiến
hành giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng, văn hoá,
văn nghệ.
- Hướng dẫn xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, hoạt động đúng
chức năng, nhiệm vụ, tích cực tham gia xây dựng Đảng; thực hiện tốt Quy chế dân chủ
ở cơ sở.
2.1.3. Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty CP tư vấn thiết kế đầu tư và
xây dựng An Phú
Công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú mặc dù có rất nhiều cố gắng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đối phó với không ít khó khăn như : tiền
vốn,cơ sở vật chất còn nghèo nàn ,lạc hậu nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
những năm vừa qua chưa thực sự đẩy mạnh được hiểu quả hoạt động. Kết quả đó được
đánh giá qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.1 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY CP TƯ
VẤN THIẾT KẾ ĐT VÀ XD AN PHÚ
Đơn vị tính :Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh (Năm 2013/2012)
Số tiền Tỉ lệ (%)
1.Tổng vốn kinh
doanh
836.687.727 1.118.658.623 281.971.351 33,7
2.Tổng số CNV 8 12 4 50
3.Tổng doanh thu 171.731.818 260.179.091 88.447.273 51,5
4.Tổng chi phí 90.531.120 73.820.163 (16.710.957) -18,5
5.Lợi nhuận thuần 84.978.691 89.623.400 4.644.709 5,5
6.Thu nhập bình quân 1.420.000 1.520.000 100.000 7,04
(Nguồn : Công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú)
Tổng vốn kinh doanh năm 2013 tăng so với năm 2012 là 281.971.351 đồng tương

ứng với tỉ lệ 33,7%
Tổng doanh thu năm 2013 tăng rất cao so với năm 2012 là 88.447.273 đồng tương
ứng với tỉ lệ 51,5%
24
Tổng chi phí năm 2013 giảm so với năm 2012 là 16.710.957 đồng tương ứng với tỉ
lệ 18,5%
Lợi nhuận thuần năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4.644.709 đồng tương ứng
với tỉ lệ 5,5%, bên cạnh đó thu nhập bình quân đầu người năm 2013/2012 tăng tương ứng
là 100.000 đồng với tỉ lệ 7,04%.
Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu ở trên ta có thể nhận thấy công ty đang trên
đà phát triển.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP tư vấn thiết kế ĐT và XD An
Phú
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán, các đội và xí
nghiệp sản xuất chỉ có các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập và xử lý
chứng từ ban đầu.


Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại Công ty tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú
(Nguồn : Công ty tư vấn thiết kế ĐT và XD An Phú)
25
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
kiêm phó phòng kế
toán
Kế toán
viên 1: kế

toán giao
dịch
Kế toán
viên 2:kế
toán tiền
mặt và
thanh
toán.
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê kế
toán tại các đội và xí
nghiệp xây dựng

×