Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

luận văn quản trị tài chính Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của công ty cổ phần Spp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.58 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 2
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp: 2
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: 2
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp: 2
1.2 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 4
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh: 4
1.2.2 Phân loại vốn 7
1.2.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển: 8
1.2.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: 10
1.2.2.3 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: 16
1.2.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 16
1.2.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thì trường 17
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 20
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 21
1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 21
1.3.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 22
1.3.2.3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : 24
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 26
1.3.3.1 Nhân tố khách quan: 26
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan: 28
CHƯƠNG 2: 32
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CP SPP VIỆT NAM 32
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Spp Việt Nam 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 32


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty: 34
2.1.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty: 36
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cố phần Spp Việt Nam 41
2.2.1 Thực trạng về vốn và cơ cấu vốn của công ty cổ phần Spp Việt Nam: 41
2.2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Spp Việt Nam: 44
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 44
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ 46
2.2.2.3.Hiệu suất sử dụng VKD: 46
2.3. Thành tựu và hạn chế trong hoạt động sử dụng vốn mà công ty đạt được 49
2.3.1. Các thành tựu đạt được: 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50
2.3.2.1. Hạn chế: 50
2.3.2.2. Nguyên nhân: 51
CHƯƠNG 3: 53
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CP SPP VIỆT NAM 53
3.1. Định hướng phát triển và nhu cầu về vốn của công ty tới năm 2015 53
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành thiết bị điện: 53
3.1.2. Định hướng phát triển và nhu cầu sử dụng vốn của Công ty Spp Việt Nam: 54
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
Spp Việt Nam 55
3.2.1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh: 55
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 58
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 60
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm thực hiện giải pháp trên: 64
II.KẾT LUẬN 68
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập

Trường Đại học kinh tế quốc dân
DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 TSLĐ Tài sản lưu động
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 VCĐ Vốn cố định
4 VLĐ Vốn lưu động
5 VKD Vốn kinh doanh
6 VCSH Vốn chủ sở hữu
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 2
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp: 2
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: 2
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp: 2
1.2 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 4
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh: 4
1.2.2 Phân loại vốn 7
1.2.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển: 8
1.2.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: 10
1.2.2.3 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn: 16
1.2.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 16
1.2.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thì trường 17
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 20
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 20

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 21
1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 21
1.3.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 22
1.3.2.3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : 24
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 26
1.3.3.1 Nhân tố khách quan: 26
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan: 28
CHƯƠNG 2: 32
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CP SPP VIỆT NAM 32
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Spp Việt Nam 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty: 34
2.1.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty: 36
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cố phần Spp Việt Nam 41
2.2.1 Thực trạng về vốn và cơ cấu vốn của công ty cổ phần Spp Việt Nam: 41
2.2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Spp Việt Nam: 44
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 44
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ 46
2.2.2.3.Hiệu suất sử dụng VKD: 46
2.3. Thành tựu và hạn chế trong hoạt động sử dụng vốn mà công ty đạt được 49
2.3.1. Các thành tựu đạt được: 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50
2.3.2.1. Hạn chế: 50
2.3.2.2. Nguyên nhân: 51
CHƯƠNG 3: 53
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CP SPP VIỆT NAM 53
3.1. Định hướng phát triển và nhu cầu về vốn của công ty tới năm 2015 53

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành thiết bị điện: 53
3.1.2. Định hướng phát triển và nhu cầu sử dụng vốn của Công ty Spp Việt Nam: 54
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
Spp Việt Nam 55
3.2.1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh: 55
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 58
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 60
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm thực hiện giải pháp trên: 64
II.KẾT LUẬN 68
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải
có một lượng vốn nhát định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp cần có những biện pháo gì để có thể huy động và sử dụng vốn
một cách hiệu quả.
Có rất nhiều doanh nghiệp đã hiểu được rằng việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Vì vậy
việc huy động tối đa nguồn vố với chi phí sử dụng vốn thấp đáp ứng nhu
cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
,tráng lãng phí, thất thoát đã và đang là bài toán khó của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Spp Việt Nam ”

để nghiên cứu, mong góp một phần nào đó có thể giúp công ty hoạt động
ngày càng tốt hơn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Spp Việt Nam nhằm đánh giá
những kết quả đạt được và các mặt còn han chế của công ty. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của công ty.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Spp Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
1
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Spp Việt Nam
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân thực
hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải là cá nhân
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh

doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các đoạn của quỹ đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên
doanh, doanh nghiệp tư nhân
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể:
+ Là loại hình thức được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có
điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
2
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính
thuế thu nhập cá nhân
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và
các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh
nghiệp
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của
người chủ
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ
- Kinh doanh góp vốn:
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng va chi phí thành lập thấp.
Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần
phải có giấy phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ.

Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp.
Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần
còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết
hay rút vốn
+ Khả năng về vốn hạn chế
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu
nhập cá nhân
- Công ty:
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý.Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt
động của công ty.Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị
lựa chọn ban quản lý.Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo
cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu
khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể
và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
3
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ
đông
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp
vốn vào công ty( trách nhiệm hữu hạn)
Một loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp
với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn
hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của
doanh nghiệp

Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó
là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là
như nhau.
1.2 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động cơ bản trong bất cứ một
nền kinh tế nào và để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng
vốn nhất định.Đó là yếu tố cơ bản và tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh,đồng thời vốn cũng là yếu tố qua trọng
đối với sự tăng trưởng kinh tế
Theo Karl Marx, “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư”, tức là yếu tố
mà khi sử dụng vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá
trị của bản thân nó. Tuy vậy,quan điểm này của Karl Marx cũng mới chỉ đề
cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dung để mua sắm các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác,vốn có đặc
trưng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực tiếp,vì
chỉ khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư
mà thôi
Theo A.Samuelson thì cho rằng : “Vốn là hàng hóa sản xuất ra để phục
vụ cho quá trình sản xuất mới, là “đầu vào”cho hoạt động sản xuất của doanh
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
4
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
nghiệp”. Như vậy, vốn có thể tồn tại cả dưới hình thái tiền tệ và hiện vật như
máy móc,thiết bị,nguyên nhiên vật liệu. Những tài sản này sẽ được sử dụng
trong sản xuất,chúng không chỉ có thể tái tạo ra giá trị của bản thân mà theo
tiêu thức của Marx còn có thể tạo ra giá trị thặng dư
Quan niệm về vốn ngày nay không chỉ đề cập tới vốn bao gồm những
tài sản hữu hình của doanh nghiệp mà còn đề cập đến những tài sản vô hình

hay vốn vô hình. Khái niệm “vốn vô hình” là những tiềm ẩn, tuy không lượng
hóa được nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: trình độ kỹ thuật của
người lao động,kinh nghiệm trong công tác quản lý,vị trí mặt bằng thuận
lợi,thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy vậy,việc nghiên cứu và đánh giá về
hiệu quả sử dụng vốn vô hình không phải là đơn giản. Nhưng trong phạm vi
bài chuyên đề này, vốn vô hình sẽ không được xem xét và phân tích đến.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh như sức lao động,đối tượng lao động và tư liệu lao động.Do
có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao
động mà hang hóa và dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối
cùng, các hình thái vật chất khác nhau đó được chuyển hóa về hình thái tiền tệ
ban đầu. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,số tiền thu
được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí đã
bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo
tồn mà còn tăng them do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn bộ giá trị ứng
trước đó không đơn thuần là vật chất hữu hình, mà một số tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể nhưng nó chứa đựng một giá trị nhất định như: tên
của doanh nghiệp,nhãn hiệu sản phẩm,lợi thế thương mại, đặc quyền kinh
doanh,quyền tác giả cũng có giá trị như vốn.
Từ phân tích trên,có thể hiểu rằng: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
5
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
đầu tư và kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”
Đặc điểm vốn kinh doanh:
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Vốn đươc biểu hiện
bằng tiền,thể hiện giá trị của các vật tư, tài sản, hang hóa của doanh nghiệp

dưới dạng tiền. Ở đây cần phân biệt vốn và tài sản,bởi giữa hai khái niệm này
có sự giao nhau nhưng lại khác nhau. Vốn là một bộ phận của tài sản, nhưng
không phải toàn bộ tài sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm
năng, tài sản hoạt động mới gọi là vốn. Với tư cách là vốn,các tài sản này
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó lại không bị tiêu mất đi
mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này,doanh nghiệp tìm mọi
cách để huy động tối đa tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
- Vốn được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng. Vì vậy,doanh nghiệp không chỉ khái thác tiềm năng vốn
của mình mà phải lựa chọn nguồn huy động vốn sao cho mang lại hiệu quả
cao nhất
- Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Đây là nguyên tắc rất
quan trọng trong quản lí vốn. Thực tế đã cho thấy ở đâu có đồng vốn vô chủ ở
đó vốn sẽ bị sử dụng lãng phí,kém hiệu quả. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu
có nghĩa là gắn được quyền lợi và nghĩa vụ của người sở hữu với đồng vốn
của chính mình thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục nên vốn của doanh
nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển
vốn. Trong quá trình này,vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn
trong doanh nghiệp sản xuất được vận động theo quy luật sau
T-H(TLSX,TLLĐ) – SX – H’- T’
- Như vậy, điểm đầu và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá
trị,là tiền.Đồng tiền phải trở về nơi xuất phát với gián trị lớn hơn. Đó cũng là
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
6
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.

- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Một đồng tiền ta nhận được tại
thời điểm ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền nhận được tại một thời
điểm nào đó trong tương lai. Vì ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng
tiền còn chịu ảnh hưởng của yếu tố cơ hội đầu tư, làm phát. Giá trị thời gian
của đồng tiền là vấn đề hết sức quan trọng,chi phối nhiều đến quyết định đầu
tư và các quyết định tài chính khác của doanh nghiệp. Điều này,một mặt giúp
doanh nghiệp tránh được việc so sánh kết quả kinh doanh một các đơn thuần,
mặt khác có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn của mình
- Trong nền kinh tế thị trường,vốn được coi là một hàng hóa đặc biệt.
Vốn cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng,được mua bán trên thị
trường tài chính và có giá cả. Giá cả của hàng hóa đặc biệt này là do quan hệ
cung cầu trên thị trường tài chính và có giá cả. Giá cả của hàng hóa đặc biệt
này là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Việc mua bán ở đây
chính là mua bán quyền sử dụng vốn, còn quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ nợ.
Chính đặc trưng này làm xuất hiện khái niệm về chi phí sử dụng vốn là chi
phí cơ hội và chi phí đó được xác định từ thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần
phải có các biện pháp khai thác vốn sao cho hiệu quả nhất với chi phí thấp
nhất.
- Trong nền kinh tế thị trường,vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền
những tài sản hữu hình mà còn biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình
như: bằng phát minh sáng chế,bản quyền,uy tín của doanh nghiệp,đó chính là
lợi thế trong kinh doanh
Từ việc phân tích đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường đã cung cấp những vấn đề có tính chất nguyên lý,là cơ sở cho việc
hoạch định các chính sách,cơ chế quản lí cũng như nâng cao trình độ tổ chức,
sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.2.2 Phân loại vốn
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
7
Chuyên đề thực tập

Trường Đại học kinh tế quốc dân
1.2.2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển:
Theo đặc điểm luân chuyển,vốn được phân thành vốn lưu động và vốn
cố định. Đây là hình thức phân loại rõ rang,chính xác và áp dụng ở hầu hết
các doanh nghiệp:
-Vốn cố định(VCĐ):
VCĐ là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố
định(TSCĐ) của doanh nghiệp. Quy mô VCĐ sẽ quyết định đến lượng TSCĐ
được hình thành,từ đó ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị kỹ thuật,công
nghệ,tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, đặc điểm
kinh tế ,kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết
định ,chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu ký của VCĐ. Do đó,có thể khai quát
đặc điểm VCĐ như sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật,điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu
dài,trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
+ VCĐ luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào các sản phẩm mới
cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành
một lần luân chuyển. Tuy nhiên, VCĐ và TSCĐ có sự khác nhau: khi bắt đầu
hoạt động, VCĐ của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của
TSCĐ. Về sau,giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của
TSCĐ do đã trích khấu hao. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ
không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của
nó bị giảm dần,tức là bị hao mòn. Cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng,thì
giá trị của nó cũng bị giảm đi,vì vật VCĐ được tách làm hai bộ phận
Một là, tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ,được luân
chuyển,cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm mới dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích lũy thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hóa được
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
8

Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dung để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy
trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Hai là, phần giá trị còn lại của TSCĐ
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên,song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được dịch
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
VCĐ thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi
đủ số vốn đầu tư ban đầu. Bởi vậy,yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ
là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp
được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. Hai là, phải tính toán
chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối sử dụng quỹ đó hợp
lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,thực hiện đổi mới
TSCĐ.
- Vốn lưu động(VLĐ):
VLĐ là vốn của doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu
động(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiêp được
thực hiện thường xuyên liên tục.
VLĐ chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc điểm vận động
của VLĐ luôn chịu sự chi phối của sự vận động của TSLĐ. Trong doanh
nghiệp,TSLĐ chia thành hai loại:
+ TSLĐ sản xuất: bao gồm nguyên,nhiên vật kiệu, bán thành phẩm,sản
phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.
+ TSLĐ lưu thông: bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thu, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển,chi
phí trả trước.

SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
9
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Trong quá trình sản xuất,kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn thay thế , đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hóa. VLĐ
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
và sản xuất,sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của
VLĐ
Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị trong một
lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu
hiện: ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ chuyên sang hình thái vốn vật tư, hàng
hóa dự trữ.Qua giai đoạn sản xuất,vật tư được đưa bào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm. Sauk hi sản phẩm được tiêu thụ, VLĐ trở về hình
thái tiền tệ ban đầu. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra thường xuyên và liên tục nên
cùng một lúc VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, muốn quá trình sản xuất được liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ. Việc xác định thừa hay thiếu nhu
cầu VLĐ đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh
doanh nói chung. Doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ
và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên(nợ định mức)
trước khi huy động các nguồn từ ben ngoài. Đồng thời, phải có giải pháp tích
cực nhằm quản lý và tổ chức sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độc
chu chuyển vốn, rút ngắn chu ký sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

1.2.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
10
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Vốn của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chính chủ sở hữu đầu tư ban
đầu để hình thành doanh nghiệp và phần vốn bổ sung được hình thành từ lợi
nhuận sau thuế để lại. Nguồn vốn chủ sở hữu có tính chất ổn định lâu dài,
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, bao gòm:
+ Nguồn đầu tư vốn ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, chủ
doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Số vốn này phụ thuộc vào
hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
có nguồn vốn sở hữu khác nhau.
Doanh nghiệp nhà nước: Vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ của các doanh
nghiệp nhà nước do ngân sách nhà nước cấp
Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ vốn để thành lập
doanh nghiệp tư nhân theo mức vốn điều lệ mà nhà nước quy định đối với
từng ngành nghề. Nguồn gốc của nguồn vốn này là tiền để dành, tích lũy từ
trước của các nhà đầu tư tư nhân khi đứng ra thành lập doanh nghiệp
Công ty liên doanh, liên kết: vốn điều lệ của các công ty này là những
khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh
nghiệp để cùng liên doanh và cùng hưởng lợi nhuận.
Công ty cổ phần: vốn điều lệ được hình thành do các cổ đông đóng góp.
Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ, luồng tiền này cho biết khả năng tự tài trợ
cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác. Đó là số tiền tăng them trong kỳ

bao gốm một phần của lãi ròng và khấu hao tích lũy trong kỳ nhưng trong
thời gian chưa tái đầu tư tài sản cố định
Nguồn vốn chủ sỡ hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
11
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
cho chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn tròn sản xuất. Chủ doanh nghiệp có
cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách trong kinh doanh để đạt
được mục tiêu đã đề ra mà không phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ. Tuy nhiên,
nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn
này không chịu sức ép về chi phí sử dung vốn và có thể thiếu sự kiểm
tra,giám sát,tư vấn của các chuyên gia,các tổ chức như trong sử dụng nguồn
vốn đi vay
- Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn cua doanh nghiệp khai thác,huy
động từ các chủ thể khác qua vay nợ,thuê mua,ứng trước tiền hàng. Doanh
nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả
cho chủ nợ. Theo tính chất và thời hạn thanh toán các khoản nợ phải trả gồm:
Tín dụng thương mại của nhà cung cấp: Nguồn vốn này được khai thác
một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp.
Nguồn vốn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt của
doanh nghiệp, được các doanh nghiệp rất ưa chuộng. Mặt khác, nó còn tạo ra
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy
nhiên, cẩn nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy
mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Quy mô tín dụng này phụ thuộc vào
chính sách tín dụng của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp.
Vay ngắn hạn ngân hàng: doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức
thời hay ngắn hạn của mình bằng nguồn vay ngắn hạn ngân hàng theo nhiều

phương thức khác nhau:
+ Vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ được
ngân hàng cấp một khoản tín dụng tối đa trong một khoản thời gian xác định.
Để xây dựng hạn mức thích hợp,ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó xác định nhu cầu vốn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đối chiếu với khả năng cung cấp vốn của ngân hàng. Khi đó doanh
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
12
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
nghiệp và ngân hàng đều c hủ động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh
nói chung và kế hoạch huy động nói riêng.
Đôi khi vay theo hạn mức cản trở doanh nghiệp tiếp cận những cơ hội
kinh doanh đột xuất ngoài dự kiến vì doanh nghiệp không thể vay quá hạn
mức mà nhà doanh nghiệp đã kí kết với ngân hàng. Do vậy , một số doanh
nghiệp thường ký kết hợp đồng vay vốn hạn mức với nhiều ngân hàng trong
cùng một khoảng thời gian nhằm tối đa hóa khả năng huy động vốn ngắn hạn.
+ Vay có đảm bảo: Doanh nghiệp dùng vật đảm bảo để vay tiền ngân
hàng bao gồm các hình thức sau:
Vay thế chấp bằng tài sản hàng hóa: Doanh nghiệp dùng tài sản của
mình thường là tài sản cố định làm vật đảm bảo thông qua việc doanh nghiệp
giao cho ngân hàng các giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
Chiết khấu thương phiếu: Theo hình thức này khi có nhu cầu tiền mặt,
doanh nghiệp có thể đem các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán bán lại cho
ngân hàng để nhận được các khoản tiền vốn ngắn hạn.
Vay thế chấp các khoản phải thu: Doanh nghiệp dùng các hóa đơn thu
tiền, các hợp đồng kinh tế để làm vật đảm bảo các khoản cho vay.
Tuy nhiên khi ngân hàng, doanh nghiệp sẽ chịu một áp lực từ phía ngân
hàng và đôi khi áp lực này sẽ ảnh hưởng đến các quyết định quản lí kinh

doanh của doanh nghiệp. Hạn mức tín dụng sẽ là rào cản với các doanh
nghiệp khi thực hiện các dự án lớn, hay điều kiện các khoản đảm bảo tiền vay
như yêu cầu về thế chấp, kỳ hạn trả nợ không phù hợp với chu ký sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây không ít khó khăn về khả năng thanh
toán cho doanh nghiệp.Ngoài ra, các thủ tục rườm rà mang tính hình thức
cũng làm mất nhiều thời gian và chi phí khi tiếp cận vốn vay của ngân hàng.
+ Thư tín dụng: Hình thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp sẽ đề nghị với ngân hàng phục vụ mình cấp
một khoản tín dụng để nhập khẩu hàng hóa. Nếu ngân hàng chấp nhận, ngân
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
13
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
hàng phục vụ doanh nghiệp nhập khẩu sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. Sau khi nhận được thông báo, nhà xuất
khẩu chuyển toàn bộ hàng hóa cho doanh nghiệp, đồng thời gửi các chứng từ
hóa đơn về việc chuyển hàng hóa đến ngân hàng phục vụ cho mình nhờ thanh
toán tiền. Sau khi số tiền trong thư tín dụng được thanh toán thì nó cũng trở
thành một khoản nợ đối với doanh nghiệp.
Nợ dài hạn : Là khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác với
thời hạn trên một năm, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, phát hành
trái phiếu, vay nợ qua dịch vụ thuê tài chính.
+ Vay dài hạn ngân hàng: Là các khoản vay doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho các dự án dài hạn. Bất kỳ một quyết định đầu tư dài hạn nào của
doanh nghiệp cũng gắn với một dự án cụ thể. Thường thì không một doanh
nghiệp nào dùng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư vào một dự án dù khả năng
tài chính cho phép. Tuy nhiên, bao giờ ngân hàng cũng đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một phần vốn chủ sở hữu nhất định, hay nói cách khác ngân hàng
cũng không bao giờ cho vay toàn bộ đối với một dự án.
Để vay được vốn dài hạn,các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các

yêu cầu, điều kiện do ngân hàng đặt ra, đó chính là các điều kiện để đảm bào
vốn cho vay an toàn về sinh lời. Việc huy động các nguồn vốn này là rất quan
trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản
xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn
buộc các doanh nghiệp phải sử dung vốn tiết kiệm , hiệu quả. Mặt khác, việc
tranh thủ chiếm dụng sử dụng các khỏa nợ phải trả trong thời hạn cho phép
cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái
của nó. Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém chi phí, thời
gian. Mặt khác, nếu không tính toán thận trọng,chinh xác,hiệu quả kinh doanh
và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay. Vì vậy,
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
14
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
doanh nghiệp cần xem xét kỹ khi quyết định vay
+ Phát hành trái phiếu: phát hành trái phiếu thực chất là hình thức doanh
nghiệp phát hành các chứng chỉ vay nợ có thời hạn xác định đối với các nhà
đầu tư là các tổ chức,cá nhân trong và nước ngoài. Doanh nghiệp cam kết trả
lại tiền vay khi đáo hạn và trả lãi trả phiếu theo kỳ hạn cam kết. Việc phát
hành trái phiếu sẽ giúp doanh nghiệp chủ động vay vốn của các nhà đầu tư mà
không phải thực hiện những điều kiện rang buộc như vay vốn ngân hàng ( tài
sản đảm bảo, bị kiểm soát trong quá trình vay vốn). Tuy nhiên,hình thức này
chỉ thuận lợi khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nếu tình hình kinh doanh
gặp phải khó khăn thì việc huy động theo hình thức này khó thực hiện do các
nhà đầu tư không muốn mạo hiểm. Khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí phát hành, nó làm tăng chi phí đi vay thực tế đối với doanh
nghiệp so với các hình thức huy động khác, đặc biệt trong trường hợp quy mô
huy động vốn nhỏ
+ Thuê mua tài chính: hình thức này cho phép các doanh nghiệp được

các công ty tài chính bỏ tiền đầu tư tài sản cố định và cho doanh nghiệp thuê
với thời hạn dài tương ứng với tuổi thọ của TSCĐ.Doanh nghiệp phải trả tiền
thuê cho công ty tài chính với giá thuê cao, kết thúc thời gian thuê doanh
nghiệp được quyền mua lại TSCĐ này với giá rẻ. Hình thức huy động này có
chi phí tương đối cao nhưng rất hữu dụng trong trường hợp doanh nghiệp gặp
khó khăn về vốn.
Tại nhiều nước,hoạt động thuê mua tài chính khá phát triển và chiếm
một tỷ trọng lớn trong số vốn đầu tư vào máy móc,thiết bị, Kinh nghiệm
nhiều nước đã chứng minh rằng cho thuê máy móc, thiết bị thông qua hình
thức thuê mua đã mở ra một khả năng quan trọng để thu hút những nguồn vốn
đầu tư trung và dài hạn từ bên ngoài. Hình thức tín dụng thuê mua giúp công
ty không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để đầu tư vào tài
sản cố định, đồng thời còn giúp doanh nghiệp tránh được những sai lầm khi đi
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
15
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
vay và tự mua sắm thiết bị. Vì các công ty thuê mua không chỉ đơn thuần thay
thế tín dụng ngân hàng mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp mua
sắm thiết bị như chuyển giao công nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật bảo
hành, bảo trì, tư vấn hợp lý hóa sản xuất và hiện đại hóa hệ thống trang thiết
bị kỹ thuật.
Với các thuận lợi trên tín dụng thuê mua đang trở thành công cụ đắc lực
cho việc đầu tư phát triển dài hạn của doanh nghiệp. tín dụng thuê mua còn là
phương thức có thể rút ngắn thời gian triển khai đầu tư, đáp ứng kịp thời các
cơ hội cho công ty.
1.2.2.3 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

Đây là loại vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định và bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc :
Vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngăn hạn
- Vốn tạm thời: là vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm hay một chu
kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất
tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng
,các khoản nợ ngắn hạn khác…
1.2.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, vốn của doanh nghiệp được chia
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
16
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
thành hai loại:
- Nguốn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. ưu diểm của việc sử dụng nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp là:
+ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh;
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn

Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ một số hạn chế: hiệu quả sử dụng vốn thường
không cao, quy mô vốn thường không lớn.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bao gồm: vốn vay ngân hàng, vốn vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành
chứng khoán, nợ người bán và các khoản nợ khác.
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài
chính linh hoạt. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử
dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài càng nhiều sẽ giúp doanh nghiệp
phát triển mạnh hơn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả thì các khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và tăng rủi
ro cho doanh nghiệp
1.2.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thì trường
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu của
doanh nghiệp. Nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Đồng thời nó còn quyết định quy mô và đôi khi cả khả năng lựa chọn
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
17
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một là, vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình lao động sản xuất đòi hỏi
cần có tư liệu sản xuất mà cụ thể là máy móc, thiết bị tức là yếu tô công nghệ(
công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất). Có đủ tiềm lực về vốn, doanh
nghiệp sẽ tiến hành đầu tư ban đầu, mua sắm các tài sản cần thiết cho việc xây
dựng doanh nghiệp và đầu tư mở rộng sản xuất
Hai là, vốn góp phần đảm bảo sự ổn định , liên tục trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Quá trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn khác

nhau tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, từ đó nó tạo ra tính chất phức tạp
trong sự vận động của vốn. Tại mỗi giai đoạn, nhu cầu về vốn lại khác nhau
và luôn có những chi phí phát sinh ngoài dự kiến ban đầu. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có những nguồn VLĐ bổ sung để đảm bảo sự ổn định và liên tục
của quá trình sản xuất kinh doanh
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp là các chủ thể
độc lập, quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa luôn có sự không ăn khớp với
nhau. Vì vậy, sự vận động của vốn trong mỗi doanh nghiệp cũng như giữa các
doanh nghiệp là không ăn khớp nhau. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có giai
đoạn thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thời. Tại thời điểm thiếu vốn do
chưa tiêu thụ được hàng hóa, hoặc chưa thu được tiền hàng, nếu không có
lượng vốn bổ sung kịp thời, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị gián đoạn, gây khó khăn và thiệt hại cho doanh nghiệp, thậm chí trong
trường hợp nghiêm trọng có thể gây ra cú sốc về cung cầu của một loại hàng
hóa trên thị trường. Vì vậy, việc kế hoạch hóa được sự vận động của luồng
vốn trong doanh nghiệp cũng như lập kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng cần
thiết và quan trọng với mỗi doanh nghiếp
Ba là, vốn gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
18
Chuyên đề thực tập
Trường Đại học kinh tế quốc dân
kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp nhà nước được bao cấp hoàn toàn
từ các yếu tố đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Các doanh nghiệp nhà
nước chỉ đơn thuần là gia công các sản phẩm cho nhà nước theo một kế hoạch
tập trung thống nhất. Các doanh nghiệp không lo bị phá sản, người lao động
không lo bị mất việc. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
phải đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt. Sản phẩm không những phải
phù hợp với thị hiếu, tốt về chất lượng, hình thức mà còn phải có giá cả phải
chăng. Để đạt được những tiêu chí đó, doanh nghiệp câng phải liên tục đầu tư

cho công nghệ sản xuất mới hiện đại, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp vừa phải có vốn vừa phải có chiến lược thu
hút đầu tư và sử dụng vốn phải thực sự có hiệu quả
Bốn là, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa,mở
rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để
phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất
keo để kết nối các quá trình, các quan hệ kinh té, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động
Năm là, vốn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sinh lời của đồng vốn
có thể biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không. Một doanh nghiệp
đạt lợi nhuận cao nhưng vốn bị sử dụng lãng phí thì không thể coi doanh
nghiệp đó làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, vốn tham gia vào mọi khâu của quá
trình sản xuất với nhiều hình thái biểu hiện khác nhau nên nó phản ánh chân
thực công tác quản lý và sứ dụng vốn trong từng khâu, từng công đoạn sản
xuất.
Từ đó có thể thấy vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để huy
SV: Lê Thị Hà Lớp: 438A-PDT
19

×