Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quản lý vốn của chủ đối với ngân hàng thương mại.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Nghiệp vụ Ngân Hàng thương mại

QUAN LY VON CUA CHỦ ĐỐI VỚI

NGAN HANG THUONG MAI

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Các thành phần vốn của chủ ngân hàng :

VCC được cấu tthành từ các bộ phận sau

1.1. Vốn ban đầu

Đây là nguồn vốn được hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động ( với NH tư nhân, VCC do cá nhân ứng ra; với NH thuộc sở hữu Nhà nước, VCC do ngân sách NN cấp, với NH cổ phần, VCC do các cổ đơng đóng góp, thơng qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu) ; nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gia

<small>liên doanh góp). </small>

VCSH của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.

VCSH ban đầu phải dảm bảo các qui định của nhà chức trách tiền tệ, trong đó có quy định về vốn tối thiểu - vốn pháp định , tuỳ theo từng loại NH khác nhau trong từng điều kiện khác nhau mà có quy định cụ thể.

VCSH không phải hoàn trả , chủ ngân hàng có thể tăng hoặc giảm, thay đổi cơ cấu VCSH, và quyết định chính sách phân phối lợi nhuận.

1.2. VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung)

VCSH bổ sung bao gồm :

+ Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm :

Ngân hàng có quyền phát hành thêm cổ phần (dưới dạng cổ phiếu

<small>thường hoặc ưu đãi) nhằm gia tăng nguồn vốn hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách </small>

để mở rộng quy mô hoạt động để chống đỡ rủi ro. + Lợi nhuận bổ sung VCSH :

Với NH cổ phần, đây chính là phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp

vào các khoản chi phí đặc biệt, thường chia làm 2 phần : một phần chia cho các cổ đông theo giá trị cổ phần, một phần để bổ sung vào VCSH và được gọi là "lợi nhuận tích luỹ lại"- quỹ tích luỹ hay quỹ dự phòng...(về bản chất, phần này thuộc sở hữu của cổ đông, song được "vốn hoá" để mở rộng quy mô VCSH). Đối với 1 số ngân hàng lâu đời, vốn tích luỷ có thể rất lớn

Với NHTM thuộc sở hữu NN, lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trừ thua lỗ năm trước và các chi phí đặc biệt, được trích bổ sung VCSH theo quy định của Nhà nước. Điều lệ các ngân hàng thường quy định mức Vốn điều lệ (tối thiểu là bằng vốn pháp định ), và thường bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.

<small>+ Các quỹ </small>

Bao gồm các quỹ sau

<small>Quỹ bảo tồn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát: quỹ này làm tăng quy mô VCSH khi mà trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá . </small>

Quỹ dự phòng tổn thất :quỹ này nhằm dự trữ để bù đắp những tổn thất nếu có xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Độ lớn của quỹ phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của NH và tỷ lệ trích lập quỹ. Một số ngân

<small>hàng coi đây là khoản chỉ phí,hạch tốn vào khoản nợ, không hạch toán vào </small>

<small>VCSH.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Thặng dư của vốn :đây là phần chênh lệch thu được giữa thị giá và mệnh

giá của cổ phiêú khi NH phát hành cổ phiếu mới .

Quỹ đánh giá lại: là những chênh lệch thu được do giá trị các tài sản của NH và nợ của NH thường xuyên thay đổi theo giá thị trường ( đặc biệt các chứng khoán, Bất động sản). Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền với thay đổi thị giá, cho phép nhà quản lý đánh giá giá trị thị trường của VCSH .

Các quỹ khác: NH thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới...Phần lớn các quỹ này được sử dụng trong kì.

+ Cổ phần ưu đãi có thời hạn và Giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu:

Các NH thường coi các khoản trên cũng thuộc VCSH mặc dù chúng mang một số tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên phần này cũng bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ. Việc gia tăng loại vốn này thường có nhièu ưu điểm đw QL NH như ko làm thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế giảm cổ tức ...

2. Vai trò của VCSH trong hoạt động của Ngân hang:

<small>21 Vai trị VCSH: </small>

- VCSH góp phần bảo vệ lợi ích của người gửi tiền :

Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là

<small>lợi nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần) </small>

Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,các khoản vay, cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Do đó, nếu quy mơ VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.

<small>- VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của NH. </small>

Để hoạt động, ban đầu NH phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số vốn này trước hết dùng để mua (thuê ) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho

<small>quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngân </small>

hàng như cho vay hoặc mua chứng khoán.

Để cạnh tranh tốt, các NH không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng,

<small>nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. VCSH được sử dụng để </small>

nhập công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, VP đại diện ... - VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của NH :

Rất nhiều các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách tiền tệ có liên quan chặt chẽ với VCSH như: quy mơ nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phần của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập cty con ... đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của NH được điều chỉnh theo VCSH.

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc VCSH - Việc quy định về vốn pháp định :

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Với NH tư nhân, nguồn vốn cá nhân để thành lập NH thường là nhỏ. Với NH thuộc sở hữu NN thì bị ảnh hưởng bởi khả năng cấp vốn ban đầu của NN. Do đó, chủ NH đều có xu hướng thích quy đỉnh vốn pháp định (VCSH ban đầu) thấp để thuận tiện cho việc khai trương hoạt động của NH.

Tuy nhiên, nếu vốn pháp định thấp thì lại ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống, an toàn của người gửi tiền và khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại. Việc phá sản của các ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn không thể lường

<small>trước được . </small>

Việc quy định vốn pháp định lớn sẽ hạn chế gia tăng khối lượng các NH

<small>và cạnh tranh giữa các NH. </small>

- Chính sách của Chính phủ :

Những chính sách này có ảnh hưởng quyết định tới quy mô VCSH của NHTM. Để khuyến khích NH tư nhân hoặc NH có quy mơ vừa và nhỏ, NHTW có thể quy định VCSH ban đầu thấp và ngược lại. Tuy nhiên NH quy mô nhỏ thường có phạm vi hoạt động hẹp, khả năng đa dạng không cao, sức chống đỡ

<small>rủi ro kém NH lớn. </small>

- Chính sách và kết quả kinh doanh của NH :

<small>NH làm ăn phát đạt và có chính sách gia tăng mạnh sẽ mở rộng VCSH và </small>

có khả năng mở rộng VCSH thông qua phát hành thêm cổ phiểu hoặc tự tích luỹ. - Tâm lý của người gửi :

Ngân hàng nhỏ, khả năng sinh lời thấp thì khả năng mở rộng VCSH cũng bị hạn chế. và ngược lại, vốn ngân hàng càng lớn càng tạo tâm lý an toàn, tao điều kiện gia tăng VCSH. Do vậy để tăng uy tín, thu hút nhiều tiền gửi, phải tăng

<small>quy mô VCSH. </small>

3. Quản lýVCSH:

Quản lý VCSH thực chất là xác định quy mô và cấu trúc của VCSH cho phù hợp yêu cầu kinh doanh, qui định của luật pháp, đồng thời tìm kiếm các biện pháp tăng VCSH một cách có hiệu quả theo quan điểm lợi ích của chủ sở hữu

<small>3.1. Quy mô VCSH : </small>

- Cách tính dựa theo quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.

VCSH(1) = Tổng tài sản — các khoản nợ <small>Trong đó : </small>

VCSH(1) gồm cổ phần thường , cổ phần ưu đãi vĩnh viễn + lợi nhuận bổ sung + quỹ thặng dư (chêch lệch thị giá và mệnh giá cổ phiếu) + các quỹ dự phòng khác + quỹ khác...

- Cách tính mở rộng : dựa theo quan điểm mở rộng phát sinh từ thực tiễn có một số khoản nợ lưỡng tính : giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi có

<small>thời hạn...</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Do đó có cơng thức thứ 2 :

VCSH(2) = VCSH(1) + Tỷ lệ % các khoản nợ lưỡng tính

Khi tài sản và nợ bị biến động theo giá thị trường, tính VCSH theo giá trị sổ sách hoặc giá thị trường

VCSH(3) = Tổng tà sảntheo_ Tổng nợ theo giá theo giá thị trường giá trị thị trường trị thị trường

<small>Hay VCSH (3) = VCSH(1) + quỹ hình thành do đánh giá lại tài sản và </small>

nợ theo giá thị trường

<small>Theo cách này VCSH thực sự là thước đo giá trị của ngân hàng, tuy nhiên </small>

để tránh trường hợp có khoản mục khơng có căn cứ theo giá thị trường, nhà

<small>quản lý thường tính theo giá trị sổ sách. </small>

- Theo quan điểm cổ đông : cổ phiếu thường và lợi nhuận tích luỹ là đại lượng phản ánh giá trị VCSH đáng chú ý, và thị giá cổ phiếu thường là thước đo VCSH đối với cổ đơng. Do đó :

_ Cổ phiếu Giá trị thị trường VCSH(4) @ thường x của cổ phiếu

3.2. Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn :

Quan điểm của nhà quản lý tiền tệ, cụ thể thành các quy định mà các nhà quản lý ngân hàng phải tuân thủ, theo đó VCSH được chia làm vốn cấp 1 và cấp 2( ở phần 4)

3.2.1. Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi :

Nhiều quan niệm cho rằng tỉ lệ VCSH trên tiền gửi càng cao thì càng an tồn. Do quy mơ tiền gửi phản ánh trách nhiệm chỉ trả. Các cơ quan quản lý ngân hàng ở nhiều nước quy định tỉ lệ tối đa VCSH/ tiền gửi, coi như tiêu thức để

<small>xác định độ an tồn trong thanh tốn liên quan đến quy mô VCSH. Cách tính này </small>

dễ áp dụng và kiểm soát. Tuy nhiên thực tế cho thấy các vụ phá sản ngân hàng đã chứng minh rằng quy mơ VCSH nhỏ ít liên quan đến thua lỗ kinh doanh. Hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nay, nhờ có sự có mặt của công ty bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền ít quan tâm đến VCSH hơn, khiến cho khơng ít nhà ngân hàng cho rằng tỉ lệ này không phù

hợp vì giới hạn khả năng nhận tiền gửi để cho vay

3.2.2. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản :

Ngân hàng có VCSH nhỏ muốn mở rộng quy mô phải mở rộng đi vay để cho vay, tuy nhiên khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp và xã hội. Vì thế, các cơ quan giám sát thường quan tâm việc phát hành giấy tờ nợ của NHTM. Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản thay thế tỉ lệ VCSH trên tiền gửi, xác định mối quan hệ VCSH với các khoản nợ, phản ánh

khả năng bù đắp tổn thất của cam kết hoàn trả của ngân hàng. Tuy nhiên lại <small>hạn chế khả năng mở rộng quy mô của ngân hàng. Mở rộng tổng tài sản làm </small>

tăng lợi nhuận nhưng đồng thời cũng làm tăng yêu cầu về VCSH. 3.2.3. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro :

Những rủi ro thường đến từ các tài sản rủi ro. Khi tổn thất xảy ra làm giảm quy mô tổng tài sản, và trực tiếp làm giảm VCSH. Do vậy một số cơ quan quản lý ngân hàng tìm hiểu mối liên hệ giữa VCSH với tài sản rủi ro nhằm xác định

<small>quy mô VCSH. </small>

Phương pháp này chia tài sản làm các mức rủi ro khác nhau. Thông qua

hệ số chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, các ngân hàng tính được tổng

tài sản rủi ro đã chuyển đổi . Sau đó 1 tỉ lệ giữa tổng tài sản rủi ro đã trao đổi và

<small>VCSH được các nhà chức trách tìm sao cho thoả mãn nhu cầu sinh lời và an toàn. Và tỉ lệ này áp dụng cho các ngân hàng </small>

Hạn chế của phương pháp :

- Quy định chi tiết tỈ lệ rủi ro giữa các danh mục tài sản là rất khó, địi hỏi

<small>phải được khảo sát thực tế trên bình diện rộng và lâu dài. </small>

- Rủi ro ngân hàng khác nhau do môi trường kinh doanh khác nhau ảnh hưởng đến việc chuyển đổi.

3.2.4. Xác định VCSH trong mối liên hệ với các nhân tố khác :

Các phương pháp xác định đều có những hạn chế nhất định, cần phải quan tâm đến các yếu tố khác, đặc biệt là chất lượng kinh doanh. Các nhân tố bao gồm :

- Chất lượng quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Thanh khoan cua tai san

- Lợi nhuận các năm trước, và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại - Chất lượng và đặc điểm quyền sở hữu

- Khả năng thay đổi kết cấu tiền gửi và khả năng vay mượn - Chất lượng nghiệp vụ

- Kha nang bu dap cac chi phi

Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa CAMEL (vốn, tài sản, quan ly, doanh lợi, khoản nợ) với rủi ro cho phép các ngân hàng có mức VCSH khác

<small>nhau, thậm chí ngân hàng có VCSH khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. </small>

3.3. Hiệu quả sử dụng VCSH :

<small>VCSH sử dụng cho các mục đích đa dạng, phụ thuộc vào quyết định của </small>

chủ ngân hàng theo quy định của pháp luật sao cho có hiệu quả nhất. Một mặt để hạn chế rủi ro cho người gửi tiền, mặt khác được đầu tư tạo tài sản cho ngân hàng ( mua tài sản cố định như nhà cửa trang thiết bị, hoặc lập công ty con, đầu tư chứng khoán, cho vay dài hạn... ).

<small>VCSH hiệu quả nhất khi : </small>

+ Đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu

+ Đáp ứng những nhu cầu mà vốn nợ không đáp ứng được + Tăng thêm lợi nhuận ròng, giảm chi phi ...

3.3.1 Các biện pháp gia tăng VCSH :

* Đối với Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách cấp thêm để gia tăng VCSH. Việc cấp vốn được Nhà nước thực hiện tuỳ từng trường hợp cụ thể và có những điều kiện cụ thể để tránh sự bất bình đẳng giữa các ngân

<small>hàng. </small>

* Đối với Ngân hàng cổ phần, tăng VCSH bằng cách phát hành cổ phiếu cho phép huy động vốn, mở rộng quy mô VCSH nhanh và tốt nhất. Điều này cần thị trường chứng khoán phát triển, đi trước một bước, vì nó là nhân tố quyết định phạm vi, tốc độ, quy mơ và chỉ phí phát hành chứng khoán của ngân hàng. Tiếp đến là uy tín ngân hàng, thường các ngân hàng lớn có uy tín có chỉ phí phát hành thấp hơn, cuôi cùng việc phát hành phải có sự đồng ý của cổ đơng vì ảnh hưởng nhiều đến quyền lợi của họ.

<small>- Tang VCSH qua con đường tich luy :</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Là rất cần thiết với ngân hàng, có tác động mạnh đến sự gia tăng thị giá

<small>cổ phiếu do P/E gia tăng. Lợi nhuận tích luỹ là lợi nhuận ròng sau khi đã trừ mọi khoản trích lập các quỹ và đem chia. Quy mô lợi nhuận tích luỹ phụ thuộc quy </small>

mô. lợi nhuận sau thuế và chính sách phân phối

- Tăng VCC thông qua phát hành trái phiếu dài hạn có khả năng chuyển đổi ( trái phiếu bổ sung) :

Là biện pháp quan tâm và sử dụng mạnh. Lợi thế là tạo ra nguốn vốn sử dụng lâu dài, làm giảm thuế phải nộp, không ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông. Tuy nhiên lãi suất trái phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh cuối cùng của ngân hàng, trong trường hợp tỷ lệ sinh lời thực tế từ tài sản này nhỏ hơn dự tính, nhỏ hơn chỉ phí trả cho trái phiếu, lợi nhuận ngân hàng giảm đi.

3.3.2 Chi phí của VCC:

Để có VCSH cần chí phí nhất định. Có nhiều loại chi phi khác nhau, một số tính vào chi phí ngân hàng (như thuế sử dụng vốn đối với phần vốn do ngân sách cấp, lãi trả trái phiếu dài hạn, chi phí bảo lãnh, phát hành...), một số tính vào lợi nhuận sau thuể trước khi chia như cổ phiếu ưu đãi có lãi suất cố định hoặc thả nổi...Cổ phần thường phải trả cổ tức...

<small>Do tính chất quan trọng đó, nên phải tính tốn chỉ phí VCSH để : </small>

<small>- Tìm hiểu tác động về mặt chỉ phí của các bộ phận VCSH khác nhau </small>

đối với lợi nhuận ngân hàng

- Tìm hiểu khả năng mở rộng quy mô VCSH trên nguyên tắc tối đa hoá tỷ suất lợi nhuận.

3.3.3. Đo hiệu quả VCSH :

¬ Lợi nhuận sau thuế

<small>* Hieu qua VCSH = </small> <sup> </sup><small>VCSH </small>

Chỉ tiêu VCSH mở rộng ít được chấp nhận do hiệu quả VCSH thể hiện tư duy của chủ sở hữu về tính sinh lời của VCSH

Khi sử dụng VCSH theo giá trị thị trường có thể dẫn đến sai lệch trong chỉ

<small>tiêu hiệu quả do mặc dù VCSH có thể thay đổi khi đánh giá lại nhưng lợi nhuận </small>

không đổi do tài sản chưa bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trong trường hợp khơng có điều kiện đánh gia lai , các ngân hàng thường sử dụng VCSH theo giá trị sổ sách

<small>Mặc dù giá trị ngân hàng tăng nhưng mệnh giá không thay đổi. Do đó các </small>

cổ đơng sở hữu cổ phiếu thường quan tâm đến lợi nhuận trên cổ phiếu thường. * Đối với các ngân hàng quốc doanh hoặc tư nhân :

Do không có cổ phiếu phát hành, việc đo lường hết sức khó khăn, đặc biệt về đại lượng “giá trị thị trường”. Bộ phận chủ yếu là vốn ngân sách, các cơ chế chưa rõ ràng gây khó khăn cho các việc đánh giá

* Các tỷ lệ liên quan VCSH

<small>- Tỉ lệ an toàn - Tỉ lệ sinh lời : </small>

Hiệu quả VCSH

Hiêu quả vốn cổ phần thường = (Lợi nhuận sau thuế - Lãi trả CP ưu đãi)'Vốn cổ phần thường(hoặc vốn ngân sách)

Chỉ tiêu hiệu quả vốn cổ phần thường loại trừ các bộ phận khác trong VCSH, chỉ tính đến vốn cổ phần theo quan điểm lợi ích chủ sở hữu, phản ánh

khả năng sinh lời của cổ phần thường .

4. Các quy định về an toàn liên quan đến VCC tại VN :

Theo quyết định 457/2005/QĐÐ —NHNN ngày 19 tháng 4 về tỉ lệ an tồn đối với các tơ chức tín dụng, trong đó :

a. Ven ®idu 16 (vén ®- ®ic cEp, vèn ®- gấp).

<small>b. Quii di tr+ be sung vèn ®iỊu 1Ư. </small>

. Quủ dù phông tui chÝnh.

<small>. Quủ ®Cu t ph,t triĨn nghiƯp vơ. . Lii nhn kh«ng chia. </small>

<small>Vèn cEp 1 ®ic ding lum c’n co ®6 x,c ®bnh giii hin mua, ®Cu </small>

t vuo tui sfn cè ®bnh cđa tz chøc tÝn đông.

<small>1.2. Vén cEp 2: </small>

<small>a. 50% phC€n gi, tr tỉng thâm cna tui s{n cé ®bnh ®ic ®bnh </small>

<small>gi, 11i theo quy ®bnh cfia ph,p luEt. </small>

<small>b. 40% ph€n gi, trb t’ng th8@m cha c,c loti ch@ng kho,n ®Cu </small>

<small>t (kO cf ce phidu ®Cu t, vén gdp) ®ic ®bnh gi, 11i theo quy </small>

®bnh cđa ph,p luẼÊt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

c. Tr,i phiOu chuyển đœi hoc cœ phiếu u đ-i do te chức tín dụng ph,t hụnh thỏa m-n nh+ng điều kiện sau:

(i). Có kỳ h'n ban đQu, thội hin cần li trớc khi chuyển đœi

thunh cee phiOu phœ thông tối thiểu lự 5 nm;

(ii) Không @c đ#nb4o bằng tui s{n cha chYnh tee chec tYn

dụng;

(iii) Ta chức tín dụng không đc mua l1i theo đề nghb của

ngời sẽ h+zu hoZ#Êc mua l!i trần the trộng the cEp, hofEc te chức tín dụng chỉ @c mualti sau khi @c NgOân hung Nhu nic

(iv) Tee chgc tYn d6ng @c ngừng tr l:Ă vụ chuyOn l-Ă loy kO

<small>sang nm tiOp theo nOu việc tr4 I-Ă dẫn đến kết qu4 kinh doanh trong nm bb lc; </small>

<small>(v) Trong trộng hip thanh ly tee chgc tín dụng, ngời sẽ h+u tr,i phiếu chuyển đai ch@ @c thanh to,n sau khi tee chg@c tYn </small>

dụng đ- thanh to,n cho tất c c,c chủ ni có bo đfmvy không

(vi) ViOc điOu chỉnh từng l:Ă suEt chỉ đc thực hiện sau 5

<small>nm kể từ nguy ph,t hunh vu @c điều chỉnh một (1) lŒn trong </small>

suốt thời h'n trớc khi chuyOn @eei thunh cee phiOu phœ thông.

<small>d. Cịc công cụ nỉ kh,c thỏa m-n nh+ng điều kiện sau: </small>

(i) Lự kho'#n ni mụ chủ ni lu the cEp so vii c,c chi nt kh,c: trong mai trộng hỉp, chủ nỉ chỉ đ@c thanh to.n sau khi te

chức tín dụng đ- thanh to,n cho tEt cf_c,c chi nt ca bfo đfm <small>vụ khơng bflo đ4mkh c; </small>

<small>(ii) Có kỳ h!n ban đCutối thiểu trần 10 nm; </small>

(iii) Không đc đ#nbfo bằng tui sn của chính tœ chức tín <small>dụng; </small>

(iv) Tœ chức tín dụng @c ngừng tr I:Ă vụ chuyển I-i lũy kế <small>sang nm tiOp theo nOu việc tr4 I-Ă dẫn đến kết qu4 kinh doanh trong n m bb Ic; </small>

(v) Chủ nĩ chỉ đc tœ chức tín dụng tr ni tric htn sau khi

đc Ngân hung Nhụ nic chEp thuEn bằng vn b*đn;

(vi) Việc điều chỉnh tng I-i suất chỉ đc thực hiện sau 5

nm kể từ nguy ký kết hỉp đẳng vụ đc điều chỉnh một (1) lCn

trong suet thội htn cha khofin vay.

đ. DU phfng chung, tei đa bằng 1,25% tang tuị s%n “Ca” ri ro.

<small>2. Cc giới h'n khi x,c đPnh ven tu ca: </small>

2.1. Gifi h*n khi x,c @bnh vộn cEp 1: Vốn cấp 1 phi trừ @ji

l7i thO thang mii.

2.2. Giới h'n khi x,c đbnh vốn cấp 2:

<small>a. Teeng gi, trP c,c kho'%n quy đPnh t!i mộc c vụ d, kho'ln 1.2 </small> Điều nuy tối đa bằng 50% gi, trb vốn cấp 1. -

<small>b. Trong thời gian 5 nm cuối cùng tric khi đện h'n thanh to,n, chuyOn @eei thụnh cee phiOu phœ thông gi, trP c,c công </small>

cụ nỉ kh,c wy tr,i phiOu chuyOn đœi đc tính vụo ven cEp 2

si phi khấu trừ mci nm 20% gi, trb ban đQu.

c. Tang gi, trP vốn cấp 2 tối đa bằng 100% gi, trb vốn cấp <small>1.</small>

</div>

×