Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Quản lý tiết kiệm tích lũy trong ngân hàng thương mại cổ phần bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.95 KB, 69 trang )

Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
LờI CảM ƠN
Để hoàn thành đồ án này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo đã dạy em trong suốt bốn năm học qua, nhờ sự chỉ bảo của các thầy cô đã cho
em nguồn kiến thức quý giá trong thời gian học tập tại trờng.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn ái Dân, ngời đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo về nghiệp vụ và trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành đồ án
này.
Xin cảm ơn toàn thể các bạn, những ngời đã cùng em học tập, động viên và
giúp đỡ em trong bốn năm học vừa qua.
Do thời gian có hạn và sự hiểu biết của em về nghiệp vụ Ngân hàng cha đợc
sâu sắc, tỉ mỉ nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu xót. Mong thầy cô và
các bạn chỉ bảo và góp ý để chơng trình đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày . tháng 07 năm 2008
Sinh viên
Nhâm Thị Nguyên
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
1
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
MụC LụC
LờI NóI ĐầU....................................................................................................3
LờI NóI ĐầU ...................................................................................................4
Công nghệ tin học không thể thiếu trên mọi lĩnh vực:
kinh tế, văn hoá, quân sự của một quốc gia. Ngày nay tin
học càng đợc sử dụng rộng r i nó giúp cho con ng ời giảm
bớt sức lao động nhờ những phần mềm có tính ứng dụng
cao...................................................................................................................4
Trong công tác quản lý, sự đóng góp của công nghệ tin
học đ góp phần giải quyết đ ợc nhiều vấn đề phức tạp mà


con ngời không thể làm bằng tay hoặc tốn rất nhiều thời
gian và công sức mới có thể giải quyết đợc bằng phơng
pháp thủ công không có máy tính.....................................................4
Hệ thống quản lý trong ngân hàng là một hệ thống rất
phức tạp, đòi hỏi tính chính xác và bảo mật. Sau một thời
gian nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống quản lý giao dịch
tại ngân hàng, dới sự hớng dẫn của Thầy Nguyễn ái Dân em đ
chọn đề tài: .................................................................................................4
Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong ngân hàng TMCP Bắc á.........4
Đề tài của em giúp cho giao dịch viên tại ngân hàng có thể
giao dịch với khách hàng nhanh chóng và thuận tiện do
giảm bớt đợc thời gian tìm kiếm hay truy xuất dữ liệu về
thông tin khách hàng, thông tin sổ tiết kiệm, thông tin về
các giao dịch Hệ thống sẽ tự động tính l i, nhập gốc l i
treo, chuyển kỳ hạn sổ đến hạn.....................................................4
Tóm tắt nội dung của đồ án:.................................................................4
Phần I: Cơ sở lý thuyết...........................................................................4
Phần II: Phân tích và thiết kế nghiệp vụ...........................................4
Phần III: MôI trờng ứng dụng.................................................................4
Phần IV: Hớng dẫn cài đặt và sử dụng chơng trình....................4
Phần V: Phần nguồn chơng trình........................................................4
Phần I : Cơ sở lý thuyết..........................................................................5
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
2
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
I.Tầm quan trọng và sự phát triển của công nghệ thông tin .................. 5
1.Tầm quan trọng: ............................................................................................................ 5
2.Sự phát triển của công nghệ thông tin: ......................................................................... 6
II.Nhìn chung về một hệ thống thông tin quản lý ......................................... 9

2.Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý: ....................................................... 10
3.Cơ sở dữ liệu: .............................................................................................................. 13
Phần II: Phân tích & thiết kế nghiệp vụ ............................................ 17
Phần III:
Môi Tr ờng ứng dụng ............................................................................... 39
I.Ngôn ngữ VB 6.0 ......................................................................................................... 39
II.Ngôn ngữ SQL và Cơ sở dữ liệu SQL SERVER ................................................. 45
III.Crystal Report: ..................................................................................................... 48
Phần IV:
H ớng dẫn cài đặt và sử dụng ch ơng trình ................................... 56
I.H ớng dẫn cài đặt CSDL: ........................................................................................... 56
II.H ớng dẫn sử dụng ch ơng trình: ....................................................................... 58
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
3
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
LờI NóI ĐầU
Công nghệ tin học không thể thiếu trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, quân sự
của một quốc gia. Ngày nay tin học càng đ ợc sử dụng rộng rãi nó giúp cho con
ngời giảm bớt sức lao động nhờ những phần mềm có tính ứng dụng cao.
Trong công tác quản lý, sự đóng góp của công nghệ tin học đã góp phần giải
quyết đợc nhiều vấn đề phức tạp mà con ngời không thể làm bằng tay hoặc tốn rất
nhiều thời gian và công sức mới có thể giải quyết đợc bằng phơng pháp thủ công
không có máy tính.
Hệ thống quản lý trong ngân hàng là một hệ thống rất phức tạp, đòi hỏi tính
chính xác và bảo mật. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống quản lý
giao dịch tại ngân hàng, dới sự hớng dẫn của Thầy Nguyễn ái Dân em đã chọn đề
tài:
Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong ngân hàng TMCP Bắc á
Đề tài của em giúp cho giao dịch viên tại ngân hàng có thể giao dịch với

khách hàng nhanh chóng và thuận tiện do giảm bớt đợc thời gian tìm kiếm hay truy
xuất dữ liệu về thông tin khách hàng, thông tin sổ tiết kiệm, thông tin về các giao
dịch Hệ thống sẽ tự động tính lãi, nhập gốc lãi treo, chuyển kỳ hạn sổ đến hạn
Tóm tắt nội dung của đồ án:
Phần I: Cơ sở lý thuyết
Phần II: Phân tích và thiết kế nghiệp vụ
Phần III: MôI trờng ứng dụng
Phần IV: Hớng dẫn cài đặt và sử dụng chơng trình
Phần V: Phần nguồn chơng trình
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
4
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Phần I : Cơ sở lý thuyết
I. Tầm quan trọng và sự phát triển của công nghệ thông tin
1. Tầm quan trọng:
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học không thể thiếu ở bất kỳ đất nớc,
quốc gia nào trên thế giới. Việc phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin đó là
công cụ hữu ích mang tính toàn cầu giúp cho các quốc gia, các lĩnh vực, các ngành
nắm bắt thông tin một cách toàn diện kịp thời, giúp cho việc quản lý- điều hành trên
mọi phơng diện đạt hiệu quả cao. Trong cuộc sống hàng ngày, quá trình thông tin th-
ờng bao gồm các hoạt động nh thu thập, lựa chọn, sắp xếp, lu trữ, tìm kiếm . Công
nghệ thông tin giúp giải quyết những bài toán phức tạp, khó khăn trở nên dễ dàng,
biến những cái không thể thành có thể. Ngày nay, hầu hết các quốc gia, các tổ chức
và các công ty đều hiểu rằng vị trí tơng lai của họ trên thế giới và trong thị trờng quốc
tế phụ thuộc vào liệu họ có tận dụng đợc công nghệ thông tin để phát triển một cách
nhanh chóng trong việc đổi mới nền sản xuất và phát triển kinh tế hay không?
Công nghệ thông tin ở nớc ta trong những năm gần đây đang có những bớc
phát triển mạnh mẽ để làm sao đa công nghệ thông tin ứng dụng vào trong mọi
ngành nghề, trong mọi lĩnh vực sản xuất, quản lý, khoa học kỹ thuật và hội nhập với

các quốc gia trên thế giới.
1.1 Công nghệ thông tin ở nớc ta hiện nay:
Tin học đã đợc biết đến ở nớc ta vào những năm 60 nhng do còn nhiều khó
khăn về kinh tế và chúng ta cha nhận thức đợc tầm quan trọng của tin học nên tin
học không đợc đầu t đúng mức. Từ cuối những năm 80, do nhu cầu của công cuộc
đổi mới và nhận thức đợc tầm quan trọng của tin học và máy vi tính nên công nghệ
mới này đã có sự phát triển nhanh chóng và rộng rãi.
Nhằm đẩy mạnh phát triển của công nghệ thông tin phục vụ công cuộc đổi
mới đất nớc, chính phủ đã ra quyết định 49-CP ngày 4/8/1993 xác định chính sách
phát triển công nghệ thông tin ở nớc ta trong những năm 90. Sau đó ngày7/4/1995
đã phê duyệt tổng thể đến năm 2000 của chơng trình quốc gia về công nghệ thông
tin. Hiện nay kế hoạch đó đã đợc triển khai và đạt đợc thành công nhất định. Sự phát
triển của công nghệ thông tin ở nớc ta đang bớc vào thời kỳ mới với việc triển khai
rộng rãi các ứng dụng tin học và truyền thông cho các tổ chức quy mô trên địa bàn
rộng.
Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cũng không ngừng biến đổi và đòi hỏi
đội ngũ cán bộ làm công tác tin học phải thờng xuyên nâng cao trình độ, bắt kịp
những tiến bộ trên thế giới và ứng dụng có hiệu quả cao vào thực tế của nớc nhà.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
5
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
1.2 Tác động của công nghệ thông tin đối với sự phát triển kinh tế:
Thông tin có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một nền kinh tế,
thông tin và tri thức luôn luôn hiện hữu trong mọi hoạt động sản xuất và hoạt động
kinh tế. Khi nền công nghiệp sản xuất và kinh tế hàng hoá phát triển cao từ giữa thế
kỷ 20 đến nay, nhiều nhu cầu về thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh và phát
triển nhanh chóng, đòi hỏi sự đáp ứng kịp thời để phát triển nền kinh tế xã hội, do đó
vai trò của thông tin trong sự phát triển kinh tế ngày càng quan trọng. Sự ra đời của
máy tính điện tử và kỹ thuật tính toán đã đa đến một cuộc cách mạng công nghiệp,

tự động hoá điều khiển các thiết bị và các dây chuyền sản xuất, tin học hoá các hoạt
động quản lý, kinh doanh. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
đang đợc thúc đẩy nhanh chóng, các hoạt động đó ngày càng tạo thêm nhiều giá trị
gia tăng trong lĩnh vực kinh tế, làm cho thông tin trở thành một nguồn tài nguyên
quốc gia quan trọng hàng đầu, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế
trên thế giới. Sự tác động của công nghệ thông tin đối với các ngành nghề trong xã
hội có thể kể ra nh sau :
Đối với công nghiệp : Công nghệ thông tin đã tạo ra một ngành công nghiệp
phát triển, một ngành công nghiệp mới là một ngành công nghiệp công nghệ
thông tin đang phát triển rất nhanh chóng . Việc áp dụng trong công nghiệp
làm tăng năng suất và chất lợng sản phẩm , tạo ra nhiều sản phẩm có chất l-
ợng cao đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng, tự động hoá các hoạt động
thiết kế và chế tạo sản phẩm , tin học hoá các hoạt động tiếp thị kinh doanh.
Bằng việc ứng dụng tự động hoá thiết kế, chế tạo sản phẩm với sự trợ giúp
của máy tính mà con ngời đã làm chủ đợc công nghệ đó, sáng tạo và ứng
dụng nó một cách linh hoạt trong nhiều lĩnh vực.
Đối với các dịch vụ thông tin nh tài chính, ngân hàng, giáo dục ,truyền thanh,
truyền hình, nó đã làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung và hoạt động của
loại hình đó. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các hoạt động biến đổi
theo hớng tăng hàm lợng trí tuệ, vì vậy trong nhiều trờng hợp làm chuyển đổi
vai trò của các dịch vụ đó, từ chỗ phục vụ thụ động sang chủ động đối với
khách hàng, nó mang lại hiệu quả kinh tế trong xã hội hết sức to lớn. Tuy
vậy, để đạt đợc những thành quả kinh tế ấy chỉ có thể đạt đợc nếu tin học
hoá thực sự đi kèm với một quá trình quản lý nghiêm túc và sâu sắc .
2. Sự phát triển của công nghệ thông tin:
2.1Lịch sử và những mốc phát triển của công nghệ thông tin trên thế giới Kỹ thuật
thông tin đợc phát triển đầu tiên là kỹ thuật truyền tin. Việc nghiên cứu lý thuyết
vào cuối những năm 40 đã làm cho thông tin trở thành đối tợng nghiên cứu khoa
học quan trọng. Trong nửa thế kỷ qua, kỹ thuật máy tính điện tử và viễn thông đã
________________________________________________________________________

Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
6
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
phát triển một cách mạnh mẽ và liên tục tạo tiền đề cho sự xâm nhập sâu rộng
của công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của con ngời.
Năm 1946-1948 sự ra đời máy tính điện tử đầu tiên, tiếp đó là sự sản xuất
hàng loạt máy tính điện tử thế hệ thứ nhất chủ yếu đơc phục vụ trong lĩnh
vực tính toán khoa học kỹ thuật.
Giữa những thập kỷ 60, sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ thứ ba với kỹ
thuật mạng tích hợp và các bộ nhớ bán dẫn, máy tính điện tử bắt đầu đợc
ứng dụng trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý kinh tế. Tuy nhiên máy tính thời
đó thờng rất lớn và đắt tiền, nên chỉ đợc trang bị cho các trung tâm tính toán
khoa học. Cuối những năm 60, đầu những năm 70 đã bắt đầu hình thành
những trung tâm tính toán nối mạng với nhau.
Giữa những thập kỷ 70, sự ra đời của bộ vi xử lý là một bớc quan trọng trong
thời kỳ của công nghệ thông tin. Sự ra đời của bộ vi xử lý đó là các linh kiện
thực hiện chức năng của cả bộ xử lý trung tâm của một máy tính điện tử đợc
chứa trong một chíp bán dẫn có diện tích từ 1-2 cm. Kỹ thuật vi xử lý khởi
đầu một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tin học, tạo cơ sở cho sự ra đời
của hàng triệu máy tính vào thập kỷ 80 và máy tinh đợc thâm nhập khắp mọi
nơi trên thế giới và đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực.
Cuối những thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90, sự phát triển bùng nổ mạng thông tin
truyền dữ liệu trên kỹ thuật sợi cáp quang khả năng nối mạng không chỉ giữa
các trung tâm tính toán mà còn đợc nối đến máy tính của từng cá nhân. Xuất
hiện viễn cảnh của những hệ thống "siêu xa lộ thông tin" liên kết hàng trăm
triệu ngời trên toàn thế giới với nhau. Xây dựng "kết cấu hạ tầng về thông tin"
làm nền móng cho một xã hội thông tin trong những thế kỷ này đang trở
thành hiện thực và đợc xác định trong chính sách của nhiều quốc gia trên thế
giới. Ngày nay sự dịch chuyển công nghệ thông tin từ kỹ thuật Analog sang
kỹ thuật Digital, từ công nghệ bán dẫn truyền thông sang công nghệ vi xử lý,

từ điều khiển tính toán máy chủ sang kiến trúc khách hàng / dịch vụ (client /
server ), từ cách chuyển thông tin rải rộng sang siêu xa lộ thông tin cao tốc,
từ các đầu cuối truy nhập thông tin thụ động đến các đầu cuối thông minh
với những ứng dụng thông tin chủ động, từ các hệ dùng riêng đến các hệ
thông mở, từ kiểu lập trình thủ công sang lập trình hớng đối tợng, từ giao diện
ngời dùng đồ hoạ đang phổ thông hiện nay sẽ tiến đến ngời dùng đa phơng
diện. Những sự dịch chuyển công nghệ này đang trong quá trình thực hiện
và sẽ tạo ra những khả năng mới với nhiều thuận lợi mới trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của con ngời.
2.2Chơng trình quốc gia về công nghệ thông tin ở Việt Nam:
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
7
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công nghệ thông tin và ứng dụng tin học
hóa vào việc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc làm sao đất nớc có một nền
công nghệ thông tin phát triển để hội nhập với khu vực và thế giới , từ cuối những
năm 60 tin học đã đợc chú ý và phát triển nhng phải đến cuối những năm 80 công
nghện thông tin ở nớc ta mới phát triển nhanh chóng và rộng rãi . Mục tiêu của ch-
ơng trình quốc gia về cônh nghệ thông tin đợc xác định trong nghị quyết 49-CP là :
"Xây dựng nền móng vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội có
khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về công nghệ thông tin trong quản lý nhà nớc và
trong các hoạt động kinh tế xã hội , đồng thời xây dựng một ngành công nghệ thông
tin thành một trong những ngành mũi nhọn quan trọng của đất nớc, góp phần chuẩn
bị cho nớc ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bớc vào thế kỷ 21. Để thực hiện
mục tiêu đó, chơng trình quốc gia về công nghệ thônh tin triển khai thực hiện các nội
dung chủ yếu sau:
Phát triển nguồn tiềm năng nhân lực về công nghệ thông tin bằng việc tăng
cờng giáo dục, đào tạo, nghiên cứu và triển khai về công nghệ thông tin. Dự
kiến đến năm 2000, ta phải có một đội ngũ cán bộ chuyên viên vào khoảng

20.000 ngời, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo và huấn luyện quản lý,
chuyên viên trong mọi lĩnh vực có kiến thức và có khả năng cần thiết để sử
dụng công nghệ thông tin, phổ cập tin học trong nhà trờng và trong xã hội.
Trên cơ sở kỹ thuật của ngành bu chính viễn thông đang đợc phát triển
nhanh và hiện đại hoá hiện nay, xây dựng một hệ thống mạnh truyền thông
dữ liệu quốc gia thống nhất, có khả năng liên kết và trao đổi thông tin rộng
khắp trong nớc và quốc tế.
Phần quan trọng chủ chốt nhất của chơng trình là ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện một cách rộng rãi hệ thống các dự án. Tin học hoá trớc hết là
trong quản lý nhà nớc, mở rộng dần dần trong các khu vực hoạt động kinh tế
và tiến đến tin học hoá xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng cho đất nớc khi bớc
sang thế kỷ 21.
Trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế các doanh nghệp,
các đơn vị nghiên cứu và triển khai, với sự kích thích mạnh mẽ của kinh tế thị
trờng, ứng dụng công nghệ thông tin trong nớc do việc công cuộc hoá tin
học, tạo đà cho xã hội phát triển. Hiện nay nhà nớc ta đang có những đầu t
thích đáng để thực hiện các dự án tin học hoá trong khu vực nhà nớc, tin học
đã đợc đa vào các trờng học từ cấp cơ sở đến đại học. Để làm sao đào tạo
đợc một nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao, tạo đà phát
triển kinh tế và xã hội. Trong những năm vừa qua thị trờng trong nớc đã phát
triển nhanh chóng, dần đi vào ổn định, đang từng bớc hoà nhập vào thị trờng
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
8
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
quốc tế. Bắt đầu từ tháng 11 năm 1997 Việt nam đã bắt đầu hoà mạng
Internet, một hệ thống thông tin khổng lồ của nhân loại, tác động sâu sắc với
những chuyển biến to lớn về kinh tế và xã hội trong thời đại hiện nay. Sự
hình thành và lớn mạnh nhanh chóng của tin học hoá là những chuyển biến
quan trọng của sự phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện

đại hoá đất nớc.
II. Nhìn chung về một hệ thống thông tin quản lý
Phần lớn các hệ thống xử lý giao dịch thờng đợc xây dựng nhằm phục vụ cho
một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con ngời giải thoát
khỏi một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu
cung cấp thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phơng thức
xử lý thông tin một cách tổng thể- hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí
quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa
các thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các
hoạt động diễn ra trong hệ thống.
Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, hệ thống thông tin quản lý có thể hỗ trợ
cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản
lý công cụ và khả năng dẽ dàng truy cập thông tin. Hệ thống thông tin quản lý
có các chức năng chính:
- Thu thập, phân tích và lu trữ các thông tin một cách hệ thống. Những thông tin
có ích đợc cấu trúc hoá để có thể lu trữ và khai thác trên các phơng tiện tin
học.
- Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán tên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các
thông tin mới.
- Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lợng của hệ thống thông tin quản lý đợc đánh giá thông qua tính nhanh
chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính
toàn vẹn, đầy đủ của thông tin.
Một hệ thống thông tin quản lý bao gồm thu thập thông tin để xử lý gọi là đầu
vào sau đó đa ra kết quả gọi là đầu ra.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
9

Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Vai trò của hệ thông tin
2.Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý:
1.1 Phơng pháp truyền thống:
Phơng pháp truyền thống đợc chia thành các pha khảo sát đó là :
- Khảo sát
- Phân tích
- Thiết kế
- Xây dựng
- Cài đặt
- Bảo trì và phát triển
Dựa trên kỹ thuật lạc hậu do bản chất của hệ thống ban đầu nên việc viết
chơng trình đòi hỏi những lập trình viên chuyên nghiệp, các đặc tả phải chính
xác.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
Các hoạt động
thực tế
Người ra
quyết định
Thu thập
dữ liệu
Xử lý phân loại
sắp xếp thông
tin
Các
thông tin
được
quản lý
Các quyết định

tác động trong
thực tế
10
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Khảo sát
Thiết kế
Xây dựng
Bảo trì và
phát triển
Phân tích
Cài đặt
Chu trình phát triển của hệ thống
Khảo sát và phân tích: Yêu cầu nắm đợc mục tiêu của hệ thống, các ràng
buộc về mặt kiến trúc, về mặt thiết kế, các yêu cầu cần đợc giải quyết để từ
đó xây dựng dự án có hiệu quả đúng hớng.
Phân tích hệ thống: Sơ đồ quan sát hệ thống thông qua các giai đoạn ở mức
vật lý và logic. Để xây dựng và thiết kế đợc cho một bài toán quản lý thì hệ
thống đó phải mô tả cho ngời sử dụng nắm bắt đợc nội dung hoạt động của
bài toán gồm: sơ đồ phân cấp chức năng, các luồng dữ liệu, mô hình luồng
dữ liệu, sơ đồ thực thể.
Thiết kế :
- Xây dựng thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế module chơng trình
- Chọn ngôn ngữ lập trình
Xây dựng chơng trình bằng ngôn ngữ lập trình đã chọn
Cài đặt: Thử chơng trình qua các bản mẫu, kiểm tra và chứng minh tính đúng
đắn của hệ thống.
Bảo trì và phát triển
- Tiến hành và cài đặt hệ thống
- Nâng cấp hệ thống

________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
11
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
- Bảo vệ và duy trì hệ thống
1.2 Phân tích hệ có cấu trúc:
Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại với các giai đoạn
phân tích và thiết kế chu trình phát triển hệ thống đợc chấp thuận để khắc
phục những điểm yếu của cách tiếp cận truyền thống.
Quá trình phân tích và thiết kế sử dụng một số công cụ và kĩ thuật vẫn thờng
dùng để xây dựng cho cả mô hình hệ thống hiện đại và hệ thống dự kiến,
các mô hình này giúp các nhà phân tích ghi lại, thực hiện việc phân tích và
thiết kế. Đồng thời xác định khuôn dạng mới cho hệ thống tơng lai.
Những công cụ thông thờng nhất gắn với việc phân tích hệ thống cấu trúc là:
- Sơ đồ dòng dữ liệu
- Mô hình thực thể
- Mô hình quan hệ
- Sơ đồ chức năng phân cấp
- Lịch sử tồn tại của thực thể
- Từ điển dữ liệu
- Ngôn ngữ có cấu trúc
- Họp xét duyệt
Phơng pháp luận có cấu trúc không chỉ gồm có nhóm công cụ mô hình mà
cả phơng pháp tổ hợp và giao tiếp. Mỗi mô hình là một cái nhìn hiện hệ
thống hiện tại và tơng lai, đa ra hỗ trợ bởi khuôn mẫu và bảng kiểm tra sẽ áp
đặt cách tiếp cận chuẩn hoá cho quá trình phát triển. Ưu điểm của cách tiếp
cận nh vậy là các công cụ và các mô hình hỗ trợ kiểm tra chéo lẫn nhau làm
cho hệ thống trở nên tin cậy. Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm nh làm giảm
sự linh hoạt của nhà phân tích tìm ra các giải quyết sáng tạo.
Phân tích hệ thống có cấu trúc đem lại sự tách bạch, chính thức cái nhìn vật

lý và logic của hệ thống. Mô hình hoá vật lý thờng đợc dùng trong khảo sát
hiện tại và trong thiết kế hệ thống mới, nó liên quan đến các ràng buộc vật lý
có trong hệ thống. Mô hình logic thờng đợc dùng trong việc phân tích các
yêu cầu hệ thống, nó chỉ quan tâm đến chức năng nào cần cho hệ thống và
thông tin nào cần thực hiện các chức năng đó.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
12
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Các mô hình đợc dùng trong phân tích hệ thống có cấu trúc đợc thiết kế và
lựa chọn sao cho dễ hiểu nhất đối với ngời sử dụng, ghi nhận vai trò chủ chốt
của ngời sử dụng trong phát triển hệ thống.
Thiết kế hệ thống trên cơ sở cấu trúc dữ liệu, bởi vì nó sẽ ổn định hơn. Điều
quan trọng trong phân tích và thiết kế hệ thống có cấu trúc là nó làm thay đổi
tiến trình hệ thống trong giai đoạn phát triển và bảo hành.
Phân tích hệ thống có cấu trúc cũng đợc chia thành các giai đoạn có thể tiến
hành song song.
Phân tích hệ thống có cấu trúc sẽ đợc hỗ trợ bởi những tiến bộ trong phần
cứng và cả phần mềm. Các mô hình này đợc sử dụng để liên lạc với ngời sử
dụng và cả những nhà xây dựng hệ thống tơng lai, những nhà thiết kế và cài
đặt sau này.
3.Cơ sở dữ liệu:
Nhu cầu tích luỹ và xử lý các dữ liệu đã nảy sinh trong mọi công việc, trong mọi
hoạt động của con ngời. Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhng không nhất
thiết phải quản lý dữ liệu này theo cách khoa học. Do khả năng tổng hợp của ng-
ời xử lý, các dữ liệu tổng hợp đợc lấy ra và đợc xử lý mà không vấp phải khó khăn
nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thớc lớn hơn hẳn và số lợng dữ liệu cần phải
xử lý tăng lên nhanh, lúc đó con ngời khó có thể quản lý hết đợc. Chúng đòi hỏi
đợc quản lý tốt không phải và kích thớc mà vì sự phức tạp của bản thân chúng.
2.1Đặc điểm cơ bản của cơ sở dữ liệu:

Là một tổ hợp bao gồm nhiều dữ liệu khác nhau nhng có mối quan hệ với
nhau, đợc lu trữ ra bộ nhớ ngoài theo một quy định nào đó để tiện lợi cho
nhiều ngời sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nói tóm lại cơ sở dữ liệu
là một tập hợp các dữ liệu đợc lu trữ để phục vụ cho hệ thống ứng dụng.
Phần chơng trình ứng dụng để tổ chức, lu trữ và xử lý dữ liệu.
2.2Thiết kế cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin:
Việc thiết kế cơ sở dữ liệu là hoạt động sâu sắc trong việc phát triển hệ
thống thông tin, việc thiết kế gồm 3 pha tách biệt nhau gọi là thiết kế khái
niệm, logic và vật lý. Thiết kế cơ sở dữ liệu đợc đặt trong vòng đời hệ thống
thông tin. Những nét điển hình của vòng đời hệ thống thông tin :
- Nghiên cứu tính khả thi.
- Thu nhập các yêu cầu phân tích.
- Thiết kế.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
13
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
- Chế tạo mẫu.
- Cài đặt hoàn thiện.
- Thực hiện.
Nghiên cứu
khả thi
Thu thập các yêu cầu
phân tích
Chế tạo mẫu
Thực hiện
Thiết kế
Kiểm chứng
và thử
Cài đặt hoàn

thiện
Vòng đời của hệ thống thông tin
Nghiên cứu tính khả thi liên quan đến việc xác định về giá của các phơng
án khác nhau trong thiết kế hệ thống thông tin và tính u tiên của các thành
phần đa dạng trong hệ thống.
Các pha trong thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế khái niệm: Mục tiêu của thiết kế khái niệm là mô tả nội dung
thông tin của cơ sở dữ liệu chứ không phải là mô tả cấu trúc lu trữ do
việc quản lý thông tin yêu cầu. Thiết kế khái niệm đợc thực hiện ngay cả
khi việc cài đặt, hoàn thiện cuối cùng không sử dụng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu mà chỉ dùng hệ quản trị tệp và ngôn ngữ lập trình.
- Thiết kế logic: Đợc bắt đầu bằng những lợc đồ khái niệm và cho kết quả
ra lợc đồ logic. Lợc đồ logic là mô tả cấu trúc cơ sở dữ liệu mà hệ quản
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
14
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
trị cơ sở dữ liệu đã xử lý. Một mô hình logic là ngôn ngữ để xác định lợc
đồ logic, các mô hình logic hay đợc dùng nhất nh mô hình quan hệ, mô
hình mạng... Mô hình logic phụ thuộc vào lớp mô hình dữ liệu do hệ
quản trị cơ sở dữ liệu dùng nhng không phụ thuộc vào một hệ quản trị
đặc biệt nào.
- Thiết kế vật lý : Thiết kế vật lý bắt đầu từ lợc đồ logic và kết thúc với lợc
đồ vật lý. Lợc đồ vật lý là mô tả cài đặt dữ liệu trên bộ nhớ ngoài nó mô
tả các cấu trúc lu trữ và các phơng pháp truy nhập dùng để truy nhập dữ
liệu có hiệu quả. Do đó thiết kế vật lý đợc sinh ra cho một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu riêng và các quyết định trong giai đoạn thiết kế vật lý cũng tác
động lại cấu trúc của lợc đồ logic. Một khi việc thiết kế lợc đồ logic đã
hoàn tất, các lợc đồ vật lý và logic đợc thể hiện thông qua ngôn ngữ xác
định dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu đích. Các ứng dụng cơ sở dữ

liệu có thể hoàn toàn xác định, cài đặt và đợc thử. Điều này cho phép dữ
liệu dần đợc hình thành.
- Một số yêu cầu khi thiết kế cơ sở dữ liệu
+ Giảm sự d thừa trong thông tin.
+ Duy trì đợc sự thống nhất dữ liệu, không có sự trùng lặp dữ liệu.
+ Có thể áp dụng phơng thức bảo mật với dữ liệu.
+ Có thể dùng chung đợc dữ liệu đã lu trữ ngay cả khi hệ thống cần đ-
ợc phát triển.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
15
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Khảo sát và phân
tích hệ thống
Tổ chức thử nghiệm
Xây dựng phần
mềm ứng dụng
Lựa chọn và trang
bị
Đào tạo cơ bảnThiết kế hệ thống
Nâng cấp hệ thống
Đánh giá lại hiện
trạng
Tổ chức ứng dụng
Đánh giá kết quả
Vòng đời của hệ thống thông tin
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
16
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á

Phần II: Phân tích & thiết kế nghiệp vụ
I. Yêu cầu của bài toán:
1. Yêu cầu chung:
Các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Bắc á nói riêng, tất cả đều
hoạt động trên cùng nguyên tắc:
- Huy động vốn (tiền);
- Sử dụng vốn (tiền);
Huy động vốn là nghiệp vụ mà Ngân hàng TMCP Bắc á đi huy động tiền từ các
Tổ chức tín dụng, từ dân c (hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm), từ các Tổ
chức kinh tế là các công ty, tổng công ty. Việc phát hành trái phiếu cũng là một
hình thức huy động vốn. Việc huy động vốn đợc thực hiện trên các quy định
cho phép của Ngân hàng nhà nớc.
Sử dụng vốn là nghiệp vụ mà Ngân hàng cho các Tổ chức tín dụng vay, Cho
các Tổ chức kinh tế, cá nhân vay hoặc Ngân hàng đầu t vào các dự án thuộc
nghành. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể sử dụng tiền dới hình thức đầu t mua
các kỳ phiếu, trái phiếu, góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết ....
Việc Huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng đợc kí kết trên những hợp
đồng đi vay, cho vay hoặc trên những chứng từ có giá nh sổ tiếp kiệm, kỳ
phiếu. Tất cả đều đợc quy định theo kỳ hạn vay gửi kèm theo số tiền và ngày
hiệu lực, ngày đến hạn.
Tại Ngân hàng, hàng ngày đều theo dõi hiệu lực các hợp đồng huy động vốn,
sử dụng vốn để làm các thủ tục chuyển tiền hoặc liên lạc với đối tác chuyển
tiền. Nguyên tắc cơ bản của Ngân hàng là huy động đợc nhiều nguồn tiền và
sử dụng tối đa số tiền huy động, đồng thời sử dụng đợc nó trong thời gian kín
nhất.
2. Tầm quan trọng của ứng dụng Công nghệ thông tin:
Nh chúng ta đã biết công nghệ thông tin hoàn toàn quyết định sự thành công
của Doanh nghiệp đặc biệt riêng với các nghiệp vụ trên phần mềm ứng dụng
phải đợc đa vào sử dụng để quản lý:
- Các món (hợp đồng) huy động vốn;

- Các món (hợp đồng) sử dụng vốn;
Với các thông tin quản lí bao gồm số tiền, kỳ hạn vay gửi, lãi suất vay gửi. Các
thông tin này sẽ làm căn cứ để Ngân hàng tính lãi phải thu hoặc phải chi. Khi
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
17
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
các hợp đồng hoặc sổ tiết kiệm đến hạn hệ thống cần phải tính toán và lập báo
cáo thu chi để ngân hàng có kế hoạch xử lý:
- Nếu thiếu tiền trả nợ thì phải lên kế hoạch huy động hoặc đi vay;
- Nếu thừa tiền thì phải lên kế hoạch sử dụng hoặc cho vay;
3. Phạm vi chức năng của đề tài:
Tiết kiệm tích luỹ là loại hình gửi tiền tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi thêm
tiền vào sổ tiết kiệm của mình mà không cần lập sổ mới. Với số tiền gửi thêm, tuỳ
vào giá trị mà khách hàng đợc hởng mức lãi suất khác nhau.
Sau khi gửi tiền, mỗi khách hàng đợc nhận một sổ tiết kiệm, đây là căn cứ để
giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng.
Các yêu cầu nghiệp vụ của hệ thống quản lý tiết kiệm tích luỹ trong ngân
hàng TMCP Bắc á:
- Hệ thống phải quản lý thông tin khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
- Quản lý các thông tin gửi tiền của khách hàng trên sổ tiết kiệm.
- Hệ thống phải quản lý đợc các lần gửi tiền và rút tiền của khách hàng theo từng
sổ tiết kiệm.
- Hệ thống phải quản lý các kỳ hạn gửi, kỳ tính lãi, loại tiền, loại lãi suất để giao
dịch với khách hàng khi khách hàng đến giao dịch (rút tiền hoặc gửi thêm tiền)
hoặc khi sổ đến hạn.
- Tại mọi thời điểm, hệ thống phải tính đợc lãi đến hạn cho mỗi khoản tiền gửi đến
hạn của từng sổ tiết kiệm, và phải tính đợc lãi trớc hạn cho số tiền rút trớc hạn khi
khách hàng đến rút tiết kiệm trớc hạn.
Sau mỗi lần giao dịch, các thông tin liên quan của giao dịch phải đợc cập nhật

vào các kho dữ liệu có liên quan để thuận lợi cho việc quản lý và tính toán.
II. Mô tả hệ thống
1. Quy trình lập mới sổ tiết kiệm:
Tại quầy giao dịch của ngân hàng có bảng tin thông báo các thông tin về:
Loại kỳ hạn gửi, lãi suất ứng với từng loại kỳ hạn và loại tiền gửi để khách hàng có
thể tham khảo, lựa chọn khi đến gửi tiết kiệm.
Khi khách hàng đến gửi tiền theo loại hình tiết kiệm tích luỹ, khách hàng phải
điền đầy đủ các thông tin vào giấy gửi tiền tiết kiệm bao gồm các nội dung: Họ tên
ngời gửi, số CMND, địa chỉ, số tiền gửi, kỳ hạn gửi, loại tiền gửi, phơng thức gửi
1.1Với trờng hợp khách hàng đến lập mới một sổ tiết kiệm bằng tiền mặt:
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
18
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
- Sau khi điền đầy đủ các thông tin vào giấy gửi tiền tiết kiệm, khách hàng ký
xác nhận rồi nộp lại cho giao dịch viên cùng với CMND và tiền gửi.
- Giao dịch viên đối chiếu thông tin khách hàng với CMND và kiểm đếm tiền rồi
liệt kê chi tiết số tiền gửi, loại tiền và mệnh giá tiền gửi vào giấy gửi tiền tiết
kiệm của khách hàng. Căn cứ vào số CMND giao dịch viên tìm kiếm thông tin
về khách hàng trong danh sách khách hàng. Nếu không tìm thấy khách hàng
có số CMND đó thì thêm mới khách hàng vào danh sách khách hàng. Giao
dịch viên cập nhật các thông tin từ giấy gửi tiền tiết kiệm và nhập số sổ tiết
kiệm đợc in sẵn trên mỗi sổ tiết kiệm vào kho dữ liệu trong máy tính rồi in ra sổ
tiết kiệm và phiếu lu tiết kiệm.
- Giao dịch viên lấy mẫu chữ ký khách hàng lên phiếu lu tiết kiệm, ký nhận vào
giấy gửi tiền của khách hàng và phiếu lu tiết kiệm sau đó gửu toàn bộ hồ sơ
cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên kiểm tra lại và ký xác nhận lên phiếu lu và
giấy gửu tiền; đóng dấu xác nhận lên sổ tiết kiệm rồi gửi lại cho giao dịch viên.
- Giao dịch viên giữ lại phiếu lu tiết kiệm, giấy gửi tiền của khách hàng
- Giao dịch viên nhập thông tin vào máy tính, in sổ và trả sổ in cho khách hàng.

1.2Trờng hợp khách hàng lập mới sổ tiết kiệm bằng phơng thức chuyển khoản:
Khách hàng phải điền thêm thông tin về số tài khoản dùng để chuyển khoản
vào giấy gửi tiền tiết kiệm. Giao dịch viên tìm thông tin về khách hàng và số tài
khoản trong kho dữ liệu. Sau đó thực hiện nh đối với phơng thức gửi tiền mặt.
2. Quy trình tính lãi:
Hàng ngày vào cuối ngày hoặc đầu ngày, giao dịch viên phải tính lãi cho các
sổ đến hạn rút lãi để sẵn sàng chi lãi nếu khách hàng đến rút. Trong trờng hợp đến
hạn mà khách hàng không đến rút lãi, giao dịch viên tính lãi xong và lu vào hồ sơ lãi
đã tính theo từng sổ tiết kiệm để khi khách hàng đến rút có sẵn số liệu để chi mà
không cần tính lại.
Trờng hợp sổ đến hạn mà khách hàng không đến rút lãi thì số lãi tính đợc sẽ
đợc nhập vào gốc (tăng số tiền gốc lên) và sổ tiết kiệm sẽ đợc chuyển lên một kỳ
hạn tiếp theo tơng đơng. Khách hàng có thể đến sau để rút số lãi đã đợc nhập gốc.
Trờng hợp khách hàng đến rút tiền trớc hạn, phần mềm hỗ trợ giao dịch viên
tính lãi rút trớc hạn với lãi suất áp dụng lã lãi suất không kỳ hạn.
Theo một trong những quy định hay áp dụng nhất hiện nay là khi rút gốc,
khách hàng sẽ rút những món tiền có thời gian gửi gần nhất để có lợi cho khách
hàng. Phơng pháp rút gốc theo kiểu này gọi là LIFO - Last In First Out;
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
19
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
3. Quy trình tiếp nhận các giao dịch của khách hàng:
Khi đến giao dịch, khách hàng phải mang theo sổ tiết kiệm, CMND làm cơ sở
để đối chiếu.
3.1Khách hàng đến gửi thêm tiền:
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy gửi tiền, ký xác nhận và nộp cho giao
dịch viên. Giao dịch viên tìm số sổ tiết kiệm trong kho dữ liệu và đối chiếu chữ ký
của khách hàng với mẫu chữ ký trong phiếu lu tiết kiệm. Nếu đúng, giao dịch viên
điền thêm thông tin từ giấy gửi tiền vào phiếu lu tiết kiệm, sổ tiết kiệm của khách

và cập nhật giao dịch vào các kho dữ liệu liên quan sau đó ký nhận và gửi cho
kiểm soát viên xác nhận rồi trả lại sổ tiết kiệm cho khách hàng.
3.2Khách hàng đến rút tiền:
- Khi đến rút tiền, khách hàng điền thông tin cá nhân, loại giao dịch, số tiền giao
dịch vào phiếu yêu cầu rồi ký nhận và chuyển cho giao dịch viên cùng với sổ
tiết kiệm và CMND.
- Giao dịch viên căn cứ vào số sổ tiết kiệm để tìm thông tin sổ và đối chiếu
CMND, chữ ký của khách hàng với phiếu lu.
- Nếu giao dịch của khách hàng là rút lãi, giao dịch viên cập nhật số tiền lãi rút
vào các kho dữ liệu liên quan và phiếu lu tiết kiệm sau đó in phiếu chi lãi, lấy
các chữ ký xác nhận và trả lãi cho khách.
- Nếu giao dịch của khách hàng là rút gốc, giao dịch viên cập nhật và tính lãi cho
số gốc rút rồi lu vào các kho dữ liệu liên quan và phiếu lu tiết kiệm. Sau đó,
giao dịch viên in sổ mới cho khách hàng với số tiền gửi là số tiền còn lại và số
sổ nh cũ rồi lấy các chữ ký xác nhận, in phiếu chi gốc và trả sổ tiết kiệm cho
khách hàng.
4. Quy trình phong toả sổ tiết kiệm:
- Đối với những sổ tiết kiệm đến hạn gửi thêm mà không đến gửi (thời gian gia
hạn chờ của sổ do ngân hàng quy định) hoặc những sổ tiết kiệm khách hàng
báo mất, ngân hàng phải tiến hành phong toả sổ tiết kiệm.
- Khi khách hàng đến báo mất sổ, khách hàng phải nộp giấy báo mất sổ có xác
nhận của chính quyền địa phơng và CMND cho giao dịch viên. giao dịch viên
nhận thông báo mất sổ, kiểm tra chữ ký của khách hàng với mẫu chữ ký trong
sổ lu và đối chiếu CMND của khách; sau đó thực hiện phong toả và chuyển tất
cả hồ sơ của khách hàng cho kiểm soát viên.
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
20
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
- Đối với những sổ tiết kiệm quá thời gian gia hạn chờ gửi thêm mà cha đến giao

dịch, giao dịch viên thực hiện phong toả, ngừng tính lãi kể từ lúc quá hạn và
chuyển hồ sơ cho kiểm soát viên.
- Kiểm soát viên kiểm tra các chứng từ và duyệt phong toả và ghi rõ lý do phong
toả sổ tiết kiệm. Sau đó xác nhận ngày khách hàng đến nhận sổ hoặc rút tiền
(quy định sau 20 ngày kể từ ngày phong toả) rồi gửi lại cho giao dịch viên.
- Giao dịch viên gửi trả khách một bản copy giấy xác nhận mất sổ tiết kiệm,
hoặc giấy thông báo phong toả sổ tiết kiệm quá hạn trong đó ghi rõ ngày hẹn
đến rút tiền hoặc làm sổ mới.
5. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống:
Gi tin
Tính lãi
Cập nhật và lu
thông tin
Chi gốc,
chi lãi
Khách hàng
Cán bộ nghiệp
vụ tại ngân hàng
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
21
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
III. Phân tích hệ thống
1. Sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống quản lý tiết kiệm tích luỹ tại ngân
hàng TMCP Bắc á:
Qun lý tit kim
tớch lu
Qun lý khỏch
hng tit kim
Qun lý cỏc giao

dch
Lp bỏo cỏo
Cp nht thụng
tin khỏch mi
Tra cu thụng
tin khỏch hng
Sa thụng tin
khỏch hng
Xoỏ thụng tin
khỏch hng
Qun lý s tit
kim
Chi gc, chi lói
Tớnh lói
Lp mi s
tit kim
Tra cu thụng
tin s
Qun lý gi
thờm
Tip nhn h
s v tin gi
Kim tra
thụng tin
Cp nht v
lu thụng tin
Tr s cho
khỏch hng
Qun lý bng mó
Qun lý cỏc

loi giao dch
Qun lý loi rỳt
lói
Qun lý loi
tin
Qun lý lói sut
Qun lý loi k
hn
2. Sơ đồ dòng dữ liệu của hệ thống quản lý tiết kiệm tích luỹ trong ngân hàng
TMCP Bắc á:
1.1Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống quản lý tiết kiệm tích luỹ trong ngân
hàng TMCP Bắc á:
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
22
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
1. Quản lý
khách hàng tiết
kiệm
3. Lập báo cáo
2. Quản lý các
giao dịch
Danh sách khách hàng
Các giao dịch
Sổ tiết kiệm
Thông tin khách hàng đến
gửi tiết kiệm
Các thông tin
về khách hàng
Mã khách hàng,

số CMND
Thông tin chi lãi,
chi gốc
Khách hàng
tiết kiệm
Thông tin cá nhân
Giấy gửi tiền tiết kiệm,
sổ tiết kiệm
Các thông tin
về giao dịch
Số sổ, mã khách hàng,
thông tin tiền gửi
Thông tin giao
dịch theo ngày,
theo khách hàng
Thông tin của
Sổ tiết kiệm
Giao dịch viên
Danh sách
khách hàng
Danh sách khách hàng
Danh sách
khách hàng
Kiểm soát viên
Báo cáo
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
23
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
1.2Sơ đồ dòng dữ liệu cho chức năng quản lý khách hàng tiết kiệm:

1.1 Cập nhật
thông tin khách
hàng mới
1.4 Xoá thông tin
khách hàng
1.2 Tra cứu thông
tin khách hàng
1.3 Sửa thông tin
khách hàng
Danh sách khách hàng
Khách hàng
Giao dịch
viên
Thông tin cá nhân
Mã khách hàng, tên khách hàng
và các thông tin cá nhân
Mã khách hàng, tên khách hàng
và các thông tin cá nhân
Giao dịch
viên
Thông tin về khách hàng
cần tìm
Thông tin về
khách hàng
Thông tin về khách
hàng cần xoá
Khách hàng tìm đợc
Khách hàng tìm đợc
Thông tin về khách
hàng cần sa

Sa thành
công
Thông báo trả lời
Thông tin về khách hàng mới đến gửi tiết kiệm đợc lu vào kho danh sách
khách hàng. Từ kho danh sách khách hàng, giao dịch viên hoặc kiểm soát viên có
thể tìm kiếm thông tin về khách hàng hoặc thực hiện các chức năng sửa, xoá thông
tin khách hàng.
Khi giao dịch viên hoặc kiểm soát viên sửa thông tin về khách hàng thì thông
tin mới sẽ đợc cập nhật vào kho danh sách khách hàng và các kho dữ liệu khác nếu
có sử dụng thông tin về khách hàng (kho sổ tiết kiệm).
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
24
Đồ án tốt nghiệp Quản lý tiết kiệm tích luỹ trong Ngân hàng Bắc á
Chức năng xoá một khách hàng ra khỏi danh sách khách hàng chỉ thực hiện đợc khi
khách hàng cha thực hiện bất kỳ giao dịch nào với ngân hàng: tức là khách hàng cha
từng gửi tiền vào ngân hàng.
1.3Sơ đồ dòng dữ liệu cho chức năng quản lý các giao dịch:
2.1 Quản lý
s tiết kiệm
2.3 Chi lãi,
chi gốc
2.2 Tính lãi
2.4 Quản lý
gi thêm
Sổ tiết kiệm
Thông tin về
sổ tiết kiệm
Số sổ, mã
sản phảm

Số sổ, số CMND
Số tiền
Tổng lãi
Tổng lãi rút,
Tổng gốc rút
Khách hàng
Giấy gi tiền
tiết kiệm, tiền
Số sổ
Giấy gi tiền, sổ
tiết kiệm,CMND, tiền
Giao dịch
Số sổ, số tiền,
ngày gi
Số sổ, số tiền, ngày
chi, loại giao dịch
Khách hàng
Tiền gốc,
tiền lãi
Số sổ, số tiền,
ngày gi
Lãi đã tính
Số sổ, tiền lãi
Giao dịch
viên
Giao dịch
viên
Lãi suất
Mã sản phảm,
Lãi suất

Danh sách khách hàng
Số CMND, họ tên
Hàng ngày theo lịch, giao dịch viên phải tính lãi cho những món tiền đến hạn
rút lãi của từng sổ tiết kiệm. Số lãi đó đợc lu vào kho lãi đã tính nếu khách hàng cha
đến rút hoặc rút cha hết.
Trờng hợp khách hàng đến rút gốc, giao dịch viên phải tính lãi trớc hạn cho số
tiền gốc mà khách hàng rút. Số tiền gốc khách hàng rút phải là những khoản gửi gần
________________________________________________________________________
Nhâm Thị Nguyên Lớp 04b1 Khoa CNTT Viện Đại học mở Hà Nội
25

×