Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá tiềm năng probiotic và nhận diện vi khuẩn acid lactic phân lập từ sữa người và chế phẩm men tiêu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 11 trang )

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

21

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PROBIOTIC VÀ NHẬN DIỆN VI KHUẨN ACID LACTIC
PHÂN LẬP TỪ SỮA NGƯỜI VÀ CHẾ PHẨM MEN TIÊU HÓA
Nguyễn Phước Hiền
1
và Nguyễn Hữu Hiệp
2

1
Sinh viên ngành Công nghệ Sinh học Khóa 36, Trường Đại học Cần Thơ
2
Viện Nghiên cứu & Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: 10/02/2014
Ngày chấp nhận: 28/04/2014

Title:
Evaluation of probiotic
p
otential and
identification of lactic
acid bacteria
f
rom human
milk and lyophilized
bacteria products
Từ khóa:
Enterococcus, kháng


kháng sinh, pH thấp,
p
robiotic, sữa người, vi
khuẩn acid lactic
Keywords:
Antibiotic resistance,
Enterococcus, human
milk, lactic acid bacteria,
low pH, probiotic
ABSTRACT
Twenty-
s
ix bacterial isolates were isolated on MRS medium, including 23 isolates from
human milk and 3 isolates from lyophilized bacteria products. Most colonies of them
were round, opalescent white color to milky white color, raised or convex elevation,
lobulated or intact margin. Results of the survey of biological characteristics showed
that 10 strains had rod shape (38,5%) and 27 strains had spherical shape (61,5%)
existed as single or double cells. All isolates were positive Gram, unable to move and
oxidase-negative test. The result of catalase test showed that 14 isolates had catalase-
negative. From the surveyed results of the biological characteristics, 14 selected
s
trains were lactic acid bacteria group (53,8%). Evaluated results for resistance to low
p
H environment illustrated that 14 strains had the resistance to pH 3 in 3 hours. Two
strains H1.4 and H9.2 had the resistance to environmental condition of pH 2 for 3
hours with density as 8,93 log(CFU/ml) and 8,71 log(CFU/ml) respectively. In the 14
s
urveyed strains, 2 strains H1.4 and H3.4 had the resisitance to 4 types of antibiotic
such as Streptomycin, Cephalexin, Penicillin V at 256 mg/l concentrations and
Ampicillin at 128 mg/l concentrations. Strain H9.2 was resistant to 3 types of antibiotic

as Streptomycin, Tetracycline and Cephalexin 256 mg/l concentration. Identification o
f

bacteria by DNA sequencing method showed that strains H1.4, H3.4 and H9.2
experienced the similarity to Enterococcus durans (99%), Enterococcus faecium
(99%) and Enterococcus faecalis (98%) respectively.
TÓM TẮT
Hai mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường MRS, trong đó 23 dòng
được phân lập từ sữa người và 3 dòng có nguồn gốc từ chế phẩm men tiêu hóa đông
khô. Phần lớn các dòng vi khuẩn được phân lập có dạng khuẩn lạc tròn, màu sắc
trắng đục đến trắng sữa, độ nổi dạng mô hay lài, bìa nguyên hay chia thùy. Kết quả
khảo sát các đặc tính sinh học cho thấy có 10 dòng có dạng hình que (chiếm tỷ lệ
38,5%) và 16 dòng có dạng hình cầu (chiếm tỷ l
ệ 61,5%) tồn tại ở trạng thái đơn hay
kết đôi. Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập đều Gram dương, không di động và có thử
nghiệm oxidase âm tính. Kết quả thử nghiệm catalase có 18 dòng biểu hiện âm tính.
Từ kết quả khảo sát các đặc tính sinh học, tuyển chọn được 14 dòng thuộc nhóm vi
khuẩn lactic (chiếm tỷ lệ 53,8%). Kết quả đánh giá khả năng chống chịu môi trường
pH thấp cho thấy có 14 dòng chống ch
ịu được môi trường pH 3 trong 3 giờ. Hai dòng
H1.4 và H9.2 có khả năng tồn tại trong điều kiện môi trường pH 2 trong 3 giờ với mật
số lần lượt là 8,93 log(CFU/ml) và 8,71 log(CFU/ml). Trong 14 dòng được khảo sát,
có 2 dòng vi khuẩn H1.4 và H3.4 có khả năng kháng 4 loại kháng sinh Streptomycin,
Cephalexin và Penicillin V ở nồng độ 256 mg/l và Ampicillin ở nồng độ 128 mg/l.
Dòng H9.2 có khả năng kháng 3 loại kháng sinh Streptomycin, Cephalexin và
Tetracycline ở nồng độ 256 mg/l. Sử dụng phương pháp giải trình tự DNA, kết quả cho
thấy dòng H1.4, H3.4 và H9.2 lần lượt đồng hình loài Enterococcus durans (t
ỷ lệ
99%), Enterococcus faecium (tỷ lệ 99%) và Enterococcus faecalis (tỷ lệ 98%).
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31


22
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại hiện nay, bảo vệ và nâng cao sức
khoẻ con người là một vấn đề cực kỳ quan trọng, vì
nó quyết định sự sống còn của con người trước
nguy cơ dịch bệnh hiểm nghèo, cũng như luôn duy
trì sức khoẻ tốt là một điều không dễ dàng. Các
bệnh truyền nhiễm là vấn đề lớn trên thế giới và
mỗi năm các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa là
nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong trên
toàn thế giới (Culligan et al., 2009). Nhiều nghiên
cứu cho thấy, probiotic có lợi trong điều trị các
bệnh do rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, kiết lỵ,
thương hàn do vi khuẩn gây bệnh đường ruột gây
ra. Bổ sung probiotic được xem là hiệu quả trong
việc cải thiện tình trạng sức khoẻ của con người
(Fuller, 1989). Sự gia tăng hoạt động kháng vi sinh
vật gây bệnh của vi khuẩn probiotic đã đánh thức
cộng đồng các nhà khoa học sử dụng probiotic
trong phòng và điều trị bệnh, cũng như là một lựa
chọn mới để thay thế thuốc kháng sinh (Ahmed,
2003). Bên cạnh đó, probiotic còn đóng một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển bền
vững ngành chăn nuôi, thuỷ sản. Đặc biệt là hạn
chế việc sử dụng hóa chất và kháng sinh trong quá
trình sản xuất nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
Hơn nữa, sữa mẹ được xem là một trong những
nguồn vi khuẩn lactic có tiềm năng probiotic. Theo
Martin et al. (2005), sữa mẹ là một yếu tố quan trọng

trong việc khởi đầu và phát triển hệ vi sinh vật
đường ruột của trẻ trong vài tháng đầu sau khi sinh.
Vi khuẩn probiotic có vai trò và tiềm năng vô
cùng to lớn. Tuy nhiên, những nghiên cứu và ứng
dụng những tiềm năng này vẫn còn nhiều hạn chế
trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam. Việc ứng
dụng các tiềm năng của vi khuẩn probiotic hiện nay
chưa thật sự phổ biến và mang lại hiệu quả cao, đặc
biệt là trên người. Đứng trước thực trạng trên,
nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá và
tuyển chọn ra các dòng vi khuẩn lactic có tiềm
năng probiotic từ sữa người. Kết quả của đề tài là
tiền đề cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo
về probiotic, sản xuất các chế phẩm sinh học và
ứng dụng trong bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con
người trước vấn đề về bệnh tật.
2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Nguồn mẫu được sử dụng cho thí nghiệm phân
lập bao gồm mẫu sữa người và các chế phẩm men
tiêu hóa đông khô Probio và Bioacimin. Các loại
kháng sinh được sử dụng trong nghiên cứu ở dạng
bột được bán ở các hiệu thuốc trên địa bàn thành
phố Cần Thơ. Trong đó, loại Streptomycin do
Trung Quốc sản xuất, 4 loại còn lại là Penicillin V,
Cephalexin, Ampicillin và Tetracycline do các
Công ty Dược ở Việt Nam sản xuất dựa trên nguồn
nguyên liệu nhập khẩu. Môi trường nuôi cấy, phân
lập và khảo sát bao gồm: môi trường MRS (De
Man, Rogosa and Sharpe), dung dịch đệm PBS
(Phosphate buffer saline), môi trường nước muối

peptone SPW (Saline peptone water) và các hóa
chất cần thiết khác.
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thu thập mẫu
Đối với mẫu sữa người, 10 mẫu sữa từ các bà
mẹ cho con bú trong vòng 3 tháng đầu sau sinh
được thu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần
Thơ. Mỗi mẫu sữa được chứa trong các túi nylon
vô trùng và trữ lạnh ở khoảng 4
o
C trong bình trữ đá
để mang về phòng thí nghiệm. Mẫu chế phẩm men
tiêu hóa Probio và Bioacimin được mua tại các cửa
hàng thuốc trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
3.2 Phân lập vi khuẩn lactic từ sữa người
và men tiêu hóa
Các mẫu sữa người được trộn đều và cho vào
môi trường MRS lỏng vô trùng với tỷ lệ 1 ml
mẫu/4 ml môi trường để hoạt hóa trong 24 giờ dưới
điều kiện kỵ khí ở 37
o
C. Điều kiện kỵ khí này được
tạo bằng cách đặt một ngọn nến đang cháy vào
trong một bình thủy tinh đậy kính chứa môi trường
nuôi cấy vi khuẩn, khi ngọn nến cháy hết có thể tạo
được điều kiện kỵ khí. Đối với các chế phẩm men
tiêu hóa, tiến hành hòa tan vào 100 ml môi trường
MRS lỏng vô trùng để hoạt hóa trong 24 giờ dưới
điều kiện kỵ khí ở 37
o

C. Sau khi hoạt hóa, dung
dịch mẫu chứa vi khuẩn được pha loãng và trải trên
môi trường MRS agar để tạo các khuẩn lạc rời rạc.
Sau đó, tiến hành phân lập các dòng vi khuẩn trên
môi trường MRS agar đến khi đạt độ ròng nhất
định khi quan sát dưới kính hiển vi quang học.
3.3 Khảo sát các đặc tính sinh học và sinh hóa
3.3.1 Quan sát hình thái khuẩn lạc, tế bào và
khả năng chuyển động
Quan sát hình dạng, màu sắc, độ nổi khuẩn lạc
sau 48 giờ ủ trong điều kiện kỵ khí ở 37
o
C. Hình
dạng tế bào và khả năng di động của vi khuẩn được
quan sát và ghi nhận dưới kính hiển vi quang học.
Sau đó, tiến hành nhuộm Gram tế bào.
3.3.2 Kiểm tra các đặc tính sinh hóa
Các thử nghiệm sinh hóa bao gồm khả năng
tổng hợp các enzyme catalase, oxidase và khả năng
phân giải CaCO
3
. Từ kết quả khảo sát các đặc tính
sinh học và thử nghiệm sinh hóa sơ bộ chọn ra các
dòng thuộc nhóm vi khuẩn lactic để thực hiện thí
nghiệm đánh giá khả năng chống chịu môi trường
pH thấp và kháng thuốc kháng sinh.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

23
3.4 So sánh và đánh giá khả năng chống

chịu môi trường pH thấp
Các dòng vi khuẩn lactic được chủng vào 2 ml
môi trường MRS lỏng, vô trùng để tăng sinh trong
điều kiện kỵ khí ở 37
o
C trong 24 giờ. Sau đó, thu
lấy sinh khối vi khuẩn bằng cách ly tâm 5.000
vòng/phút ở 4
o
C trong 10 phút. Rửa sinh khối thu
được 2 lần với dung dịch PBS ở pH 7,2. Chuyển
dịch huyền phù vi khuẩn vào ống nghiệm chứa môi
trường PBS pH 3. Sau mỗi thời điểm 0, 1, 2 và 3
giờ, hút 100 l dung dịch trong mỗi ống chuyển
sang môi trường MRS lỏng, ủ ở 37
o
C trong 24 giờ.
Sau đó, tiến hành đo mật độ quang (OD) ở bước
sóng 600 nm và đếm mật số vi khuẩn ở mỗi thời
điểm khảo sát. Mật số vi khuẩn được khảo sát bằng
phương pháp pha loãng mẫu và phương pháp đếm
sống (Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Hữu Hiệp, 2009).
Các dòng vi khuẩn lactic trên cũng được khảo sát
đồng thời trong môi trường pH 6,4 để đánh giá sự
phát triển trong môi trường pH tối ưu. Các dòng vi
khuẩn lactic có khả năng chống chịu điều kiện pH
3 trong 3 giờ được chọn để khảo sát trong điều kiện
pH 2. Tương tự như vậy, các dòng vi khuẩn có khả
năng chống chịu pH 2 trong 3 giờ được chọn để
tiếp tục khảo sát trong điều kiện pH 1.

3.5 Khảo sát khả năng kháng thuốc kháng sinh
3.5.1 Phương pháp tiến hành
Thí nghiệm được tiến hành khảo sát đối với
5 loại kháng sinh Penicillin V, Streptomycin,
Cephalexin, Ampicillin và Tetracycline, dựa trên
phương pháp khuếch tán đĩa của NCCLS (National
Committee for Clinical Laboratory Standards) (1997)
có thay đổi và bổ sung cho phù hợp với điều kiện và
yêu cầu của thí nghiệm như sau: Tiến hành trải dung
dịch chứa vi khuẩn đã nuôi tăng sinh trong môi
trường MRS lỏng trong 24 giờ ở 37
o
C trên đĩa petri.
Đồng thời, pha mỗi loại kháng sinh thành dãy gồm 12
nồng độ giảm dần từ 256, 128, 64, 32, 16, 8, 4, 2, 1,
0,5, 0,25, 0,125 mg/l theo phương pháp pha loãng bậc
hai từ nồng độ gốc 256 mg/l đã lọc bằng bộ lọc vi
khuẩn (Dung et al., 2008). Mỗi nồng độ của các loại
kháng sinh được chứa riêng biệt trong các lọ thủy tinh
vô trùng. Sau đó, dùng thủ thuật vô trùng đặt các đĩa
giấy đã tẩm dung dịch kháng sinh lên đĩa petri. Ủ các
đĩa thí nghiệm trong điều kiện kỵ khí ở 37
o
C trong 48
giờ. Sau thời gian ủ, đo đường kính vòng ức chế sinh
trưởng và so sánh với các giá trị tiêu chuẩn về mức độ
nhạy cảm với kháng sinh.
3.5.2 Phân tích kết quả
Khả năng kháng kháng sinh được đánh giá theo
3 mức độ dựa vào đường kính vòng ức chế sinh

trưởng như sau:
 Kháng mạnh (K): ≤ 13 mm
 Kháng trung bình (T): 14-16 mm
 Nhạy cảm (N): ≥ 17 mm
(Nguồn: White et al., 2003)
3.6 Nhận diện loài bằng kỹ thuật sinh học
phân tử
Các dòng vi khuẩn lactic có nguồn gốc từ sữa
động vật có khả năng chống chịu điều kiện môi
trường pH thấp và kháng được các loại kháng sinh
ở nồng độ cao được tuyển chọn để trích DNA và
khuếch đại DNA bằng máy PCR. Mẫu DNA vi
khuẩn sau khi ly trích sẽ tiến hành phản ứng PCR
với cặp mồi gene 16S rRNA (Lane et al., 1991):
27F làm mồi xuôi và 1492R làm mồi ngược có
trình tự như sau:
27F 5’-AGAGTTTGATCCTGGCTC-3’
1492R 5’-TACGGTTACCTTGTTACGACT-3’
Giải trình tự gene vi khuẩn và so sánh với ngân
hàng dữ liệu gene của NCBI bằng chương trình
Nucleotide BLAST.
3.7 Xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê và
vẽ biểu đồ bằng hai phần mềm MiniTab Version
16.0 và Excel Version 2003.
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn lactic từ sữa
người và chế phẩm men tiêu hóa
Hai mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập từ
10 mẫu sữa người và 2 loại chế phẩm Bioacimin và

Probio. Trong đó, có 23/26 dòng được phân lập từ
10 mẫu sữa người (chiếm 88,5%) và 03/26 dòng
phân lập từ 2 chế phẩm Bioacimin và Probio
(chiếm 11,5%). Phần lớn các dòng vi khuẩn phân
lập được có dạng khuẩn lạc hình tròn, màu trắng
đục hoặc trắng sữa, độ nổi dạng mô hay lài, bìa
nguyên hay chia thùy. Mười dòng vi khuẩn có dạng
hình que (chiếm tỷ lệ 38,5%) và 16 dòng có dạng
hình cầu (chiếm tỷ lệ 61,5%) tồn tại ở trạng thái
đơn, kết đôi. Tất cả các dòng vi khuẩn đều Gram
dương và không di động. Kết quả thử nghiệm sinh
hóa cho thấy tất cả các dòng đều có thử nghiệm
oxidase âm tính và 14/26 dòng có thử nghiệm
catalase âm tính (chiếm tỷ lệ 53,8%). Kết quả
tuyển chọn được 14 dòng thuộc nhóm vi khuẩn
lactic dựa vào hình thái khuẩn lạc, hình dạng tế
bào, đặc điểm Gram và các thử nghiệm sinh hóa
(Bảng 1).

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

24
Bảng 1: Đặc tính sinh học các dòng vi khuẩn lactic phân lập từ sữa người và men tiêu hóa
Dòng
vi khuẩn
Nguồn
phân lập
Hình thái khuẩn lạc
Hình dạng
tế bào

Thử nghiệm
catalase
Thử nghiệm
oxydase
Bio1.2 Bioacimin Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn
 
Bio2.1 Bioacimin Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn
 
Probi Probio Tròn, chia thuỳ, lài, trắng đục Cầu đôi
 
H1.4 Sữa người Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Cầu đôi
 
H3.4 Sữa người Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Cầu đôi
 
H6.3 Sữa người Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn
 
H7.1 Sữa người Tròn nhỏ, chia thùy, lài, trắng đục Que dài
 
H9.1 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, lài, trắng sữa Cầu đôi
 
H9.2 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Cầu đôi
 
H9.3 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Cầu đôi
 
H9.4 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, lài, trắng sữa Que ngắn đôi
 
H9.5 Sữa người Tròn, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn đôi
 
H9.6 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn đôi
 

H10.2 Sữa người Tròn nhỏ, bìa nguyên, nổi mô, trắng sữa Que ngắn
 
Ghi chú: (

): Âm tính
4.2 Kết quả so sánh và đánh giá khả năng
chống chịu môi trường pH thấp
4.2.1 Môi trường pH 6,4
Ở pH 6,4, mật số ban đầu vào thời điểm 0 giờ
của các dòng vi khuẩn phân lập có sự khác nhau và
dao động trong khoảng từ 7,69-8,91 log(CFU/ml).
Đến thời điểm 3 giờ, mật số dao động trong
khoảng 7,66-8,89 log(CFU/ml), thể hiện sự thay
đổi rất ít hay gần như không thay đổi so với thời
điểm ban đầu. Kết quả khảo sát chứng tỏ pH 6,4 là
điều kiện pH thích hợp cho sự phát triển của các
dòng vi khuẩn phân lập.
Bảng 2: Mật số (logCFU/ml) các dòng vi khuẩn lactic trong môi trường pH 6,4
Dòng
vi khuẩn
Thời gian (giờ)
LSD CV (%)
0 1 2 3
Bio1.2 8,87 8,87 8,86 8,87 ns 0,24
Bio2.1 8,91 8,90 8,88 8,89 ns 0,25
Probi 7,69 7,82 7,82 7,74 ns 2,81
H1.4 8,80 8,80 8,80 8,80 ns 0,41
H3.4 8,81 8,81 8,80 8,81 ns 0,31
H6.3 8,83 8,83 8,82 8,83 ns 0,34
H7.1 7,72 7,66 7,72 7,66 ns 1,32

H9.1 8,77 8,76 8,77 8,76 ns 0,43
H9.2 8,80 8,80 8,79 8,79 ns 0,31
H9.3 8,80 8,81 8,80 8,81 ns 0,36
H9.4 8,79 8,79 8,79 8,79 ns 0,24
H9.5 8,82 8,81 8,81 8,81 ns 0,38
H9.6 8,81 8,81 8,81 8,80 ns 0,33
H10.2 8,81 8,81 8,82 8,81 ns 0,32
Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa
Số liệu là kết quả trung bình của 3 lần lặp lại. Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình thể hiện sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%
4.2.2 Môi trường pH 3
Môi trường pH 3 được chọn để khảo sát và
tuyển chọn các dòng vi khuẩn lactic có tiềm năng
probiotic vì lý do khả năng chống chịu pH 3 trong
ít nhất 3 giờ là điều kiện cần thiết đối với các dòng
vi khuẩn probiotic ứng dụng trên người (Matijasic
et al., 2000). Bên cạnh đó, môi trường pH của dịch
dạ dày của người có thể đạt pH 3 hoặc cao hơn khi
chứa thực phẩm và các sản phẩm từ sữa (Matijasic
và Rogelj, 2000). Kết quả khảo sát ở điều kiện pH
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

25
3 cho thấy, mật số ban đầu tại thời điểm 0 giờ của
các dòng vi khuẩn phân lập có sự khác nhau và dao
động trong khoảng từ 7,93-9,05 log(CFU/ml). Nhìn
chung, tất cả các dòng vi khuẩn phân lập đều có
mật số giảm sau 3 giờ thí nghiệm và dao động
trong khoảng từ 7,79-9,01 log(CFU/ml). Sự khác
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê cho thấy sự thay

đổi đáng kể mật số các dòng vi khuẩn so với thời
điểm ban đầu (Bảng 3). Tuy nhiên, xét trong tiêu
chí đánh giá khả năng chống chịu môi trường pH
thấp, các kết quả khảo sát trên đã chứng minh phần
lớn các dòng vi khuẩn lactic phân lập đều có khả
năng chống chịu được điều kiện pH 3 trong 3 giờ.
Bảng 3: Mật số (logCFU/ml) các dòng vi khuẩn lactic trong môi trường pH 3
Dòng
vi khuẩn
Thời gian (giờ)
CV (%)
0 1 2 3
Bio1.2 8,95
a
8,88
ab
8,81
c
8,82
b
c
0,30
Bio2.1 8,81
a
8,80
a
8,78
a
8,76
a

0,45
Probi 7,93
a
7,89
a
7,86
a
7,82
a
1,26
H1.4 9,03
a
8,91
b
8,89
b
c
8,83
c
0,32
H3.4 9,01
a
8,86
b
8,84
b
8,84
b
0,49
H6.3 8,99

a
8,99
a
8,98
a
8,93
a
0,26
H7.1 7,94
a
7,89
a
7,86
a
7,79
a
1,56
H9.1 9,05
a
9,00
b
8,97
b
8,91
c
0,25
H9.2 8,93
a
8,87
b

8,84
b
8,82
b
0,20
H9.3 9,03
a
9,03
a
9,01
a
8,99
a
0,34
H9.4 9,03
a
9,03
a
9,02
a
9,01
a
0,23
H9.5 9,05
a
9,04
ab
9,03
ab
8,98

b
0,26
H9.6 9,04
a
9,04
a
9,04
a
9,01
a
0,29
H10.2 8,90
a
8,88
ab
8,83
b
8,82
b
0,27
Ghi chú: Số liệu là kết quả trung bình của 3 lần lặp lại. Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có cùng chữ cái thể
hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%
4.2.3 Môi trường pH 2
Khác với kết quả khảo sát trong điều kiện pH
6,4, trong môi trường pH 2 tất cả các dòng vi
khuẩn đều có mật số giảm rõ rệt sau 3 giờ thí
nghiệm. Sau 1 giờ khảo sát, 13/14 dòng vi khuẩn
thể hiện khả năng chống chịu pH 2 với mật số thay
đổi không đáng kể so với thời điểm 0 giờ (chiếm tỷ
lệ 92,8%). Ở thời điểm 2 giờ, có 06/14 dòng vi

khuẩn (chiếm tỷ lệ 42,8%) có khả năng chống chịu
với điều kiện pH này (bao gồm các dòng H3.4,
H6.3, H10.2 và Bio1.2). Đến thời điểm 3 giờ, phần
lớn các dòng không có khả năng tồn tại với giá mật
số bằng 0. Tuy nhiên, trong số 14 dòng được khảo
sát, 2 dòng vi khuẩn H1.4 và H9.2 biểu hiện khả
năng chống chịu trong 3 giờ ở điều kiện pH 2 với
giá trị mật số lần lượt là 8,90 và 8,71 log(CFU/ml)
(chiếm tỷ lệ 14,3%). Khả năng chống chịu của 2
dòng vi khuẩn này vượt qua các dòng vi khuẩn
Probi, Bio1.2 và Bio2.1 được phân lập từ các chế
phẩm men tiêu hóa được sử dụng phổ biến trên thị
trường (Bảng 4).
Bảng 4: Mật số (logCFU/ml) các dòng vi khuẩn lactic trong môi trường pH 2
Dòng
vi khuẩn
Thời gian (giờ)
CV (%)
0 1 2 3
Bio1.2 9,07
a
9,06
a
9,01
b
0,00
c
0,26
H1.4 9,10
a

9,09
a
8,91
b
8,90
b
0,19
H3.4 9,08
a
9,05
a
9,04
a
0,00
b
0,26
H6.3 9,09
a
9,04
a
8,87
b
0,00
c
0,33
H9.2 8,89
a
8,80
b
8,81

b
8,71
c

0,24
H10.2 9,01
a
8,98
ab
8,93
b
0,00
c
0,42
Ghi chú: Số liệu là kết quả trung bình của 3 lần lặp lại. Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có cùng chữ cái thể
hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%
4.2.4 Môi trường pH 1
Hai dòng vi khuẩn H1.4 và H9.2 thể hiện khả
năng chống chịu điều kiện pH 2 trong 3 giờ được
chọn lọc để tiếp tục khảo sát trong môi trường pH
1. Đây là môi trường rất acid và ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại của nhiều loài vi sinh vật. Kết quả
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

26
khảo sát cho thấy, hai dòng H1.4 và H9.2 không
thể chống chịu được đến 1 giờ. Tương tự như sự
thay đổi của giá trị mật số, kết quả giá trị
OD600nm cũng thể hiện hai dòng vi khuẩn khảo
sát không có khả năng chống chịu điều kiện pH 1

sau 1 giờ (Hình 1).

A B
Hình 1: Sự thay đổi giá trị mật số (logCFU/ml) (A) và OD
600nm
(B) của dòng vi khuẩn H1.4 và H9.2
trong môi trường pH 1
Ghi chú: Số liệu là trung bình của 3 lần lặp lại. Ở mỗi dòng vi khuẩn, các giá trị trung bình có cùng chữ cái thể hiện sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%
4.3 Kết quả khảo sát và đánh giá khả năng
kháng thuốc kháng sinh
4.3.1 Kháng sinh Penicillin V
Penicillin V là loại kháng sinh thuộc nhóm ức
chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Giá trị MIC
(Minimum Inhibitory Concentration) thường nằm
trong khoảng 0,01-0,1 mg/l. Trong thí nghiệm này,
tất cả các dòng vi khuẩn lactic đều có khả năng
kháng Penicillin V nồng độ từ 0,125-8 mg/l. Đến
nồng độ 256 mg/l, vẫn còn 03/14 dòng vi khuẩn
(chiếm tỷ lệ 21,4%) biểu hiện kháng với Penicillin
V (bao gồm các dòng Bio2.1, H1.4, H3.4).
Bảng 5: Khả năng kháng kháng sinh Penicillin V của một số dòng vi khuẩn lactic phân lập từ sữa
người và men tiêu hóa
STT
Dòng
vi khuẩn
Nồng độ kháng sinh (mg/l)
0,125 0,25 0,5 1 2 4 8 16 32 64 128 256
1 Bio1.2 K K K K K K K K K K K T
2 Bio2.1 K K K K K K K K K K K K

3 Probi K K K K K K K N N N N N
4 H1.4 K K K K K K K K K K K K
5 H3.4 K K K K K K K K K K K K
6 H9.2 K K K K K K K K K T N N
Ghi chú: K: Kháng mạnh; T: Kháng trung gian; N: Nhạy cảm
4.3.2 Kháng sinh Streptomycin và Cephalexin
Streptomycin là loại kháng sinh thuộc nhóm ức
chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Trong khi đó,
Cephalexin có tác dụng ức chế tổng hợp vách tế
bào vi khuẩn, bền vững với penicilinase. Theo
Korhonen (2010), giá trị MIC của Streptomycin
đối với phần lớn vi khuẩn lactic nằm trong khoảng
2-256 μg/ml. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Dung
et al. (2008), có đến 98,7% (trong tổng số 50 dòng
vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá tra) bị nhạy
cảm với kháng sinh Cephalexin nồng độ 30 μg/ml.
Hiệu quả cao của kháng sinh Cephalexin nhờ
vào khả năng ức chế tổng hợp vách tế bào vi
khuẩn và bền vững với enzyme penicilinase. Kết
quả thí nghiệm này cho thấy tất cả các dòng vi
khuẩn lactic phân lập đều có khả năng kháng
Streptomycin và Cephalexin ở nồng độ từ 0,125-
256 mg/l. Điều này chứng minh kháng sinh
Streptomycin và Cephalexin không ảnh hưởng đến
sự phát triển của các dòng vi khuẩn phân lập.
a
b
b
b
a

b
bb
0,000
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
Giá trị log(CFU/ml
H1.4 H9.2
Dòng vi khuẩn
0 giờ
1 giờ
2 giờ
3 giờ
a
b
b
b
a
b
b
b
0,000
0,100

0,200
0,300
0,400
0,500
0,600
0,700
Giá trị OD600nm
H1.4 H9.2
Dòng vi khuẩn
0 giờ
1 giờ
2 giờ
3 giờ
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

27
Bảng 6: Khả năng kháng kháng sinh Streptomycin và Cephalexin của một số dòng vi khuẩn lactic
phân lập từ sữa người và men tiêu hóa
STT
Dòng
vi khuẩn
Nồng độ kháng sinh (mg/l)
0,125 0,25 0,5 1 2 4 8 16 32 64 128 256
1 Bio1.2 K K K K K K K K K K K K
2 Bio2.1 K K K K K K K K K K K K
3 Probi K K K K K K K K K K K K
4 H1.4 K K K K K K K K K K K K
5 H3.4 K K K K K K K K K K K K
6 H9.2 K K K K K K K K K K K K
Ghi chú: K: Kháng mạnh; T: Kháng trung gian; N: Nhạy cảm


A B
Hình 2: Khả năng kháng kháng sinh Penicillin V (P), Streptomycin (S) và Cephalexin (C) ở nồng độ
256 mg/l của dòng vi khuẩn H1.4 (A) và H3.4 (B)
4.3.3 Kháng sinh Ampicillin
Ampicillin là loại kháng sinh phổ rộng thuộc
nhóm beta-lactam có tác chủ yếu vào quá trình
nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp
mucopeptide của màng tế bào vi khuẩn. Theo Dung
et al. (2008), có đến 86% (trong tổng số 50 dòng vi
khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá tra) nhạy cảm
với Ampicillin nồng độ 10 μg/ml. Kết quả khảo sát
thể hiện, tất cả các dòng vi khuẩn phân lập kháng
Ampicillin ở nồng độ từ 0,125-16 mg/l. Tuy nhiên,
ở nồng độ 128 mg/l, vẫn còn 04/14 dòng vi khuẩn
(chiếm tỷ lệ 28,6%) biểu hiện kháng (bao gồm các
dòng Bio2.1, H1.4, H3.4 và H10.2). Đến nồng độ
256 mg/l, không có dòng vi khuẩn nào biểu hiện
kháng với kháng sinh Ampicillin.
Bảng 7: Khả năng kháng kháng sinh Ampicillin của một số dòng vi khuẩn lactic phân lập từ sữa
người và men tiêu hóa
STT
Dòng
vi khuẩn
Nồng độ kháng sinh (mg/l)
0,125 0,25 0,5 1 2 4 8 16 32 64 128 256
1 Bio1.2 K K K K K K K K K K T T
2 Bio2.1 K K K K K K K K K K K T
3 Probi K K K K K K K K K K T N
4 H1.4 K K K K K K K K K K K T

5 H3.4 K K K K K K K K K K K T
6 H9.2 K K K K K K K K K T N N
Ghi chú: K: Kháng mạnh; T: Kháng trung gian; N: Nhạy cảm
4.3.4 Kháng sinh Tetracycline
Tetracycline ức chế sự tổng hợp protein của tế
bào vi khuẩn bằng cách gắn vào phần 30S của
ribosome, do đó ức chế gắn aminoacyl-tRNA mới
vào vị trí tiếp nhận. Tuy nhiên, theo Dung et al.
(2008), chỉ có khoảng 30% (trong tổng số 50 dòng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

28
vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ trên cá tra) nhạy
cảm với Tetracycline nồng độ 30 μg/ml. Kết quả
khảo sát cho thấy, tất cả các dòng vi khuẩn phân
lập có khả năng kháng Tetracycline ở nồng độ từ
0,125-16 mg/l. Đến nồng độ 128 mg/l và 256 mg/l,
có đến 07/14 dòng vi khuẩn (chiếm tỷ lệ 50,0%)
biểu hiện kháng với Tetracycline (bao gồm các
dòng Probi, H9.1, H9.2, H9.3, H9.4, H9.5 và
H9.6). Các nghiên cứu hiện nay đã ủng hộ việc sử
dụng probiotic để phòng ngừa bệnh tiêu chảy có
liên quan đến kháng sinh. Hiệu quả kháng thuốc
kháng sinh ở nồng độ cao chỉ ra rằng, nếu sử dụng
các probiotic phân lập từ sữa động vật cho bệnh
bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh sẽ rất hữu ích
trong việc phục hồi bệnh nhanh hơn bởi sự thiết lập
hệ vi sinh vật có ích trong đường ruột một cách
nhanh chóng. Khả năng kháng của vi khuẩn
probiotic với một số kháng sinh có thể được sử

dụng cho cả hai mục đích phòng ngừa và điều trị
các bệnh nhiễm trùng đường ruột (EI-Naggar,
2004).
Bảng 8: Khả năng kháng kháng sinh Tetracycline của một số dòng vi khuẩn lactic phân lập từ sữa
người và men tiêu hóa
STT
Dòng
vi khuẩn
Nồng độ kháng sinh (mg/l)
0,125 0,25 0,5 1 2 4 8 16 32 64 128 256
1 Bio1.2 K K K K K K K K K T N N
2 Bio2.1 K K K K K K K K T T N N
3 Probi K K K K K K K K K K K K
4 H1.4 K K K K K K K K K T N N
5 H3.4 K K K K K K K K K T N N
6 H9.2 K K K K K K K K K K K K
Ghi chú: K: Kháng mạnh; T: Kháng trung gian; N: Nhạy cảm

A B
Hình 3: Khả năng kháng kháng sinh Ampicillin (A) và Tetracycline (T) ở nồng độ 128 mg/l của dòng
vi khuẩn Probi (A) và H9.2 (B)
4.4 Kết quả nhận diện loài bằng kỹ thuật
sinh học phân tử
Kết quả trình tự gene 16S rRNA của dòng H1.4
như sau:
CTGCAGCTAACGCATTAAGCACTCCGCC
TGGGGAGTACGACCGCAAGGTTGAAACTC
AAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCG
GTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCAACG
CGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCCTT

TGACCACTCTAGAGATAGAGCTTCCCCTTC
GGGGGCAAAGTGACAGGTGGTGCATGGTT
GTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGT
TAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTG
TTAGTTGAGTTGGGCACTCTAGCAAGACTG
CCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGAT
GACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCT
GGGCTACACACGTGCTACAATGGGAAGTA
CAACGAGTTGCGAAGTCGCGAGGCTAAGC
TAATCTCTTAAAGCTTCTCTCAGTTCGGATT
GCAGGCTGCAACTCGCCTGCATGAAGCCGG
AATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCACGCCG
CGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACA
CCGCCCGTCACACCACGAGAGTTTGTAACC
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

29
CCCGAAGTCGGTGAGGTAACCTTTTTGGAG
CCAGCCGCCTAAGGTGGTTTTTAGACAAGG
AGGCAGCCGGAGGTTTTGGGTTGAATAACC
AGCTCAGGGGTGGCGCCCGGAATCTTGGG
GACTGGCGGCTCCGAGGATGTGCGGGGGG
GGCGTAGGCGAACTCAAGATAAGGTCCCT
GCGAGGAAGAGGGGTACCGTGTGCAAAGT
AAAACTAGAAAACTAGTCACTGGGCCCAA
AGTCGGGTCGATGATTCGATGCACGCTTCC
CCCAGATTTTAAAAAGGCGGGGCTATATAG
ACGGATTTTTGGGACGCTTTGAACA

Hình 4: Kết quả so sánh trình tự dòng vi khuẩn H1.4

Dòng H1.4 có tổng số nucleotide được giải là
883 nucleotide, cho kết quả đồng hình với trình tự
DNA của loài Enterococcus durans với tỷ lệ 99%.
Kết quả trình tự gene 16S rRNA của dòng H3.4
như sau:
TGGGTAACCTGCCCATCAGAAGGGGAT
AACACTTGGAAACAGGTGCTAATACCGTAT
AACAATCGAAACCGCATGGTTTTGATTTGA
AAGGCGCTTTCGGGTGTCGCTGATGGATGA
CCCGCGGTGCATTAGCTAGTTGGTGAGGTA
ACGGCTCACCAAGGCCACGATGCATAGCC
GACCTGAGAGGGTGATCGGCCACATTGGG
ACTGAGACACGGCCCAAACTCCTACGGGA
GGCAGCAGTAGGGAATCTTCGGCAATGGA
CGAAAGTCTGACCGAGCAACGCCGCGTGA
GTGAAGAAGGTTTTCGGATCGTAAAACTCT
GTTGTTAGAGAAGAACAAGGATGAGAGTA
ACTGTTCATCCCTTGACGGTATCTAACCAG
AAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGC
CGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTC
CGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAG
GCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCC
CGGCTCAACCGGGGAGGGTCATTGGAAAC
TGGGAGACTTGAGTGCAGAAGAGGAGAGT
GGAATTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTA
GATATATGGAGGAACACCAGTGGCGAAGG
CGGCTCTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGG
CTCGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTA
GATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGAT
GAGTGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCT

TCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCACTC
CGCCTGGGGAGTACGACCGCAAGGTTGAA
ACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACA
AGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGC
AACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACAT
CCTTTGACCACTCTAGAGATAGAGCTTCCC
CTTCGGGGGCAAAGTGACAAGTTGGTGCAT
GGTTGTCCTCAGCTCGTGTCATGAAATGTT
GGGTTAAGTCCGCAACCAACCGCAAAT

Hình 5: Kết quả so sánh trình tự dòng vi khuẩn H3.4
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

30
Dòng H3.4 có tổng số nucleotide được giải là
1000 nucleotide, cho kết quả đồng hình với trình tự
DNA của loài Enterococcus faecium với tỷ lệ 99%.
Kết quả trình tự gene 16S rRNA của dòng H9.2
như sau:
TGGGTAACCTACCCATCAGAGGGGGAT
AACACTTGGAAACAGGTGCTAATACCGCAT
AACAGTTTATGCCGCATGGCATAAGAGTGA
AAGGCGCTTTCGGGTGTCGCTGATGGATGG
ACCCGCGGTGCATTAGCTAGTTGGTGAGGT
AACGGCTCACCAAGGCCACGATGCATAGC
CGACCTGAGAGGGTGATCGGCCACACTGG
GACTGAGACACGGCCCAGACTCCTACGGG
AGGCAGCAGTAGGGAATCTTCGGCAATGG
ACGAAAGTCTGACCGAGCAACGCCGCGTG
AGTGAAGAAGGTTTTCGGATCGTAAAACTC

TGTTGTTAGAGAAGAACAAGGACGTTAGTA
ACTGAACGTCCCCTGACGGTATCTAACCAG
AAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGC
CGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTC
CGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAG
GCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCC
CGGCTCAACCGGGGAGGGTCATTGGAAAC
TGGGAGACTTGAGTGCAGAAGAGGAGAGT
GGAATTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTA
GATATATGGAGGAACACCAGTGGCGAAGG
CGGCTCTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGG
CTCGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTA
GATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGAT
GAGTGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCT
TCAGTGCTGCAGCAAACGCATTAAGCACTC
CGCCTGGGGGAGTACGACCGCAAGGGTTG
AAACTCAAAGGAATTTGACGGGGGGCCCG
CACAAGCGGGTGGAGCATGTGGTTTTAATT
TCGAAGCAACGCGAAAGAACCTTTACCAG
GTCCTTGACATCCTTTTGACCACTCTAGAA
GATAGAGCTTTTCCCTTCGGGGAACAAAGT
GACAAGGTGGTGCATGGTTTGTCGTCCACC
TCGTGGCCGTGAGAATGTTGGGGTTAAGTC
CCCGCAACGAACCGCAACCCTTTATTGTTA
GTTTGCCATCATTTAGT

Hình 6: Kết quả so sánh trình tự dòng vi khuẩn H9.2
Dòng H9.2 có tổng số nucleotide được giải là
1050 nucleotide, cho kết quả đồng hình với trình tự
DNA của loài Enterococcus faecalis với tỷ lệ 98%.

Các loài vi khuẩn thuộc giống Enterococcus
như E. durans, E. faecium và E. faecalis từ lâu đã
được xem là các vi khuẩn probiotic được thương
mại hóa và sử dụng phổ biến trên người và động
vật (Musikasang et al., 2009). Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu của Axelsson (2004) cho thấy, giống vi
khuẩn Enterococcus có thể phát triển ở pH thấp và
nồng độ muối cao Các loài vi khuẩn thuộc giống
Enterococcus còn có khả năng sinh enterocin và
được ứng dụng trong bảo quản thực phẩm như: E.
faecium, E. faecalis và E. durans.
5 KẾT LUẬN
Hai mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên
môi trường MRS agar. Trong đó, 23 dòng được
phân lập từ sữa người, 2 dòng có nguồn gốc từ chế
phẩm Bioacimin và 1 dòng từ chế phẩm Probio.
Phần lớn các dòng vi khuẩn phân lập được có dạng
khuẩn lạc hình tròn, màu sắc trắng đục đến trắng
sữa, độ nổi dạng mô hay lài, bìa nguyên hay chia
thùy. Kết quả khảo sát các đặc tính sinh học cho
thấy phần lớn các dòng vi khuẩn có dạng hình cầu
và hình que tồn tại ở trạng thái đơn hoặc kết đôi.
Tất cả các dòng phân lập đều Gram dương, không
di động và có kết quả thử nghiệm oxidase âm tính.
Kết quả thử nghiệm catalase có 14 dòng biểu hiện
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 31 (2014): 21-31

31
âm tính. Từ kết quả khảo sát các đặc tính sinh học
tuyển chọn được 14 dòng thuộc nhóm vi khuẩn

lactic. Trong 14 dòng được khảo sát, tất cả đều có
khả năng chống chịu môi trường pH 3 trong 3 giờ.
Đặc biệt, 2 dòng H1.4 và H9.2 có khả năng tồn tại
trong điều kiện môi trường pH 2 trong 3 giờ với
mật số lần lượt là 8,93 log(CFU/ml) và 8,71
log(CFU/ml). Hai dòng H1.4 và H3.4 có khả năng
kháng 4 loại kháng sinh Streptomycin, Cephalexin
và Penicillin V ở nồng độ 256 mg/l và Ampicillin ở
nồng độ 128 mg/l. Dòng H9.2 có khả năng kháng 3
loại kháng sinh Streptomycin, Cephalexin và
Tetracycline ở nồng độ 256 mg/l. Dòng H1.4, H3.4
và H9.2 lần lượt đồng hình với trình tự DNA của
loài E. durans (tỷ lệ 99%), E. faecium (tỷ lệ 99%)
và E. faecalis (tỷ lệ 98%).
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu & Phát triển Công
nghệ Sinh học, PGS.TS. Nguyễn Hữu Hiệp, các
anh chị và các bạn ở Phòng thí nghiệm Vi sinh vật
Viện Nghiên cứu & Phát triển Công nghệ Sinh học
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều từ quá
trình thực hiện đến khi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed, F.E. 2003. Genetically modified
probiotics in foods. Trends Biotechnol, 21:
491–497.
2. Axelsson, L. 2004. Acid lactic Bacteria:
Classification and Physiology. Acid lactic
Bacteria microbiological and Functional
Aspects. Third Edition. Revised and

Expanded MATFORSK, Norwegian Food
Research Institute, Norway, pp.19-67.
3. Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Hữu Hiệp. 2009.
Vi sinh học đại cương. Nxb. Đại học Cần
Thơ: trang 1-15.
4. Culligan, E.P., C. Hill and R.D. Sleator.
2009. Probiotics and gastrointestinal
disease: successes, problems, and future
prospects. Gut pathogens, 1(19): 1-12.
5. Dung, T.T., F. Haesebrouck, N.A. Tuan, P.
Sorgeloos, M. Baelem and A. Decostere,
2008. Antimicrobial susceptibility pattern of
Edwarsiella ictaluri isolate from natural
outbreaks of bacillary necrosis of
Pangasianodon hypophthalmus in Vietnam.
Microbial Drug Resistance, 14(4): 311-316.
6. EI-Naggar MYM. (2004). Comparative
study of probiotic cultures to control the
growth of E. coli O157:H7 and Salmonella
typhimurium. Biotechnol, 3: 173-180.
7. Fuller, R. 1989. Probiotics in man and
animals. J Appl Bacteriol, 66: 65-78.
8. Korhonen, J. 2010. Antibiotic Resistance of
Lactic Acid Bacteria. Dissertations in
Forestry and Natural Sciences. University of
Eastern Finland, pp.27-29.
9. Lane, D.J. 1991. 16S/23S rRNA
sequencing. In: Nucleic acid techniques in
bacterial systematics. Stackebrandt, E., and
Goodfellow, M., eds., John Wiley and Sons,

New York, NY, pp.115-175.
10. Martin, R., M. Olivares, M.L. Marin, L.
Fernandez, J. Xaus and J.M. Rodriguez.
2005. Probiotic potential of 3 Lactobacilli
strains isolated from breast milk. J Hum
Lact, 21(1): 8-17.
11. Matijasic, B.B., and I. Rogelj. 2000.
Lactobacillus K7 – a New Candidate for a
Probiotic Strain. Food Technol. Biotechnol.,
38(2), pp. 113-119.
12.
Musikasang, H , A. Tani, A. H-kittikun and
S. Maneerat. 2009. Probiotic potential of
lactic acid bacteria isolated from chicken
gastrointestinal digestive tract. World
Journal of Microbiology & Biotechnology,
25(8): 1337-1345.
13. National Committee for Clinical Laboratory
Standards. 1997. Performance standards for
antimicrobial disk susceptibility tests.
Approved standard M2-A6. National
Committee for Clinical Laboratory
Standards, Wayne, Pa.
14. White, D.G., P.F. McDermott and R.D.
Walker. 2003. Chapter 5: Antimicrobial
Susceptibility Testing Methodologies.
Microbial food Safetry in Animal
Agriculture Current Topics. ME Torrence
and RE Isaacson, eds. Iowa State Press,
Iowa, USA.

×