Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng kiến Anh văn 8, 9 Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh thực hành giao tiếp qua các bài tập của phần bài tập LANGUAGE FOCUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.05 KB, 18 trang )

Sáng Kiến Kinh Nghiệm
MỤC LỤC
Mở đầu
I. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở thực tiễn
2. Cơ sở lý luận
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, kế hoạch đã nghiên cứu
Nội dung
I. Nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
II. Kết quả thực tiễn
III. Một số kỹ thuật và hoạt động dạy học có thể áp dụng trong các tiết ôn
tập Grammar practice, Language focus)
A. Cách tiến hành một bài dạy
1. Chuẩn bị ( Before the activity )
2. Giới thiệu hoạt động ( setting up the activity)
3. Luyện tập( Practice _ during the activity)
4. Free practice ( Further practice )
5. Củng cố ( bring the activity to a close)
B. Một số thủ thuật /trò chơi dạy trong bài ôn tập(LANGUAGE FOCUS )
1. Pelmanism
2. Survey
3. Find someone who
4. Noughts and crosses
5. Picture drill
6. Word cue drill
7. Dictation list
8. Guessing game
9. Chain game
10. Matching
11. Network


12. Word square
13. Kim’s game
14. Jumbled words
15. Lucky numbers
16. Bingo
17. Memorizing game
IV. Giáo án minh họa ( LANGUAGE FOCUS – UNIT 13 – GRADE 8)
V. Kết quả thực hiện
Kết luận
MỞ ĐẦU
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
1
Sỏng Kin Kinh Nghim
I. C s khoa hc ca vn nghiờn cu
1. C s thc tin.
Trong thi i khoa hc k thut phỏt trin nhanh chúng nh ngy nay,
ngoi ng ó thc s tr thnh mt cụng c thit yu trong cụng vic ca nhiu
ngi, nhu cu hc ngoi ng nht l ting Anh ngy cng tng cao. Vỡ vy
ting anh ó tr thnh mt mụn hc bt buc trong cỏc trng ph thụng v i
hc. Cng nh cỏc mụn hc khỏc, vic i mi phng phỏp ging dy luụn
luụn ũi hi bc thit, l nim trn tr khụng thụi ca bit bao thy cụ tõm
huyt vi ngh.
Vn õy l lm sao nõng cao c kin thc cho hc sinh, gõy dng
cho hc trũ mt nim say mờ, yờu thớch mụn ngoi ng, mang li cho hc trũ
mt s mi m, thỳc y hc trũ khỏm phỏ v u t hn cho vic hc ngoi
ng - mt mụn hc m hu ht hc sinh ph thụng khụng ý thc c tm
quan trng ca nú.
Mt trong nhng iu thit yu khi hc ngoi ng l hc sinh phi c
ụn tp tt v thng xuyờn nhng kin thc ó hc vỡ c thự ca mụn ngoi
ng ũi hi hc sinh phi ghi nh rt nhiu cỏc t vng, cu trỳc Do vy, cỏc

tit ụn tp (Grammar practice hay Language focus) trờn lp úng vai trũ rt
quan trng.
Tuy nhiờn giỏo viờn khụng nờn dy ụm m hoc quỏ sõu kin thc ng
phỏp v t vng khụng trng tõm, khụng nờn yờu cu hc sinh phi s dng
thnh tho ngay mt cu trỳc trong bi vỡ nguyờn tc xoỏy trụn c luụn cng c
v phỏt trin nhng ni dung v k nng ngụn ng ó c hc. Thit ngh
dy hiu qu bi LANGUAGE FOCUS l rt khú.
2. C s lý lun.
Phn LANGUAGE FOCUS trong sỏch giỏo khoa nhm giỳp h thng
húa, cng c v luyn tp s dng ngụn ng- cỏc im ng phỏp v t vng ó
xut hin trong cỏc bi trc.
dy tt phn ny giỏo viờn phi h thng húa kin thc c bn, cng c va
cha bi t ú rỳt ra nhng mt mnh yu ca hc sinh kp thi rốn luyn,
bi dng thờm cho cỏc em.
Tụi luôn trn tr c gắng tìm tòi, áp dụng những phơng pháp dạy ôn tập hấp
dẫn và hiệu quả nhất nhằm giúp học trò nhớ đợc kiến thức đã học một cách lâu
nhất.
Cn c vo nhng kinh nghim ó ỳc rỳt c trong quỏ trỡnh ging
dy, theo phng phỏp i mi khi thc hin cỏc bi tp trong phn
LANGUAGE FOCUS, tụi phi xỏc nh mc ớch yờu cu ca tng bi tp, t
ú cú cỏc hng gii quyt sau:
+ Gii quyt mt bi tp l mt hot ng ( activity )
+ Gp chung cỏc bi tp cú cựng ni dung kin thc thnh mt hot ng.
o Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
2
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
* tôi đã tập hợp được một số kỹ thuật và hoạt động dạy học có thể áp
dụng trong tiết dạy bài ôn tập giúp cho tiết học đó trở nên sinh động và hấp dẫn
học trò hơn, và tất nhiên hiệu quả ôn tập cũng cao hơn.
Đây là phương pháp đổi mới đã và đang được áp dụng ở trường tôi vµ ®Òu

®¹t ®îc kÕt qu¶ kh¶ quan.
Thực tế cốt lõi của đề tài là cho học sinh thực hành giao tiếp qua hệ
thống cấu trúc ngữ pháp. Áp dụng các trò chơi và hoạt động Tiếng Anh sinh
động để thu hút sự quan tâm của học sinh vào quá trình ôn tập những kiến thức
đã học, căn cứ vào tài liệu Games for Language learming của Andrew Wrighi,
David Betteridge và Michael Buckby.
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh thực hành
giao tiếp qua các bài tập của phần bài tập LANGUAGE FOCUS
Nhằm tạo cho học sinh một không khí học tập sôi nổi và hứng thú, tạo
cảm giác thi đua lẫn nhau và trao đổi học tập vì đặc điểm của các hoạt động
này là học sinh thường phải thực hiện theo cặp, theo nhóm hoặc theo đội chơi.
Hơn nữa, những hoạt động này còn khuyến khích tinh thần đoàn kết và giúp đỡ
nhau trong học tập của các thành viên trong lớp.
Đối với mỗi một đơn vị bài học là UNIT, cùng với việc áp dụng các
phương pháp dạy mới ở các tiết “ Speak, Listen, Read, Write…” để giới thiệu
ngữ liệu mới thì tiết ôn tập ở cuối mỗi UNIT đó. Do đặc điểm của chương trình
là nhiều bài có khá nhiều từ mới và cấu trúc mới nên nhiều học sinh thường có
cảm giác mệt mỏi và chán nản với việc liên tục phải nhớ từ, nhớ cấu trúc… sau
mỗi tiết học. Đa số học sinh quên phần lớn kiến thức những bài trước nếu
không được ôn tập cẩn thận và kỹ càng. Vì vậy rất cần thiết phải có một tiết ôn
tập thật sinh động và thú vị để các em có thể nhớ lại và khắc sâu thêm những
kiến thức đã được học trong UNIT vừa qua và những hoạt động tôi tổng hợp
trong sáng kiến kinh nghiệm này có thể giúp những tiết ôn tập đạt hiệu quả khá
cao.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, kế hoạch đã nghiên cứu
Những phương pháp và hoạt động này có thể áp dụng được với chương
trình sách giáo khoa tiếng Anh của cả 4 khối 6,7,8,9. Trong sách lớp 6,7 đó là
tiết Gramar Practice. Trong sách lớp 8,9 đó là tiết Language Focus.
Tôi đã và đang áp dụng những hoạt động này đối với tất cả những lớp tôi

được phân công giảng dạy. Tôi thấy kết quả là đa số học sinh thấy thích học
tiết ôn tập hơn trước và vì thế các kiến thức ôn tập cũng được các em ghi nhớ
lâu hơn.
Phương pháp nghiên cứu ở đây là tiếp cận thực hành có kiểm tra, đánh giá.

Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
3
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
NỘI DUNG
I. Nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình học tiếng Anh, nếu chỉ học các bài đơn lẻ thôi thì chưa
đủ, mà việc tiến hành ôn tập thường xuyên là rất quan trọng. Tất nhiên việc ôn
tập chủ yếu là phải do học sinh tự giác thực hiện tại nhà là chính, nhưng việc
ôn tại nhà của các em cũng chỉ là việc các em xem lại bài cũ hay học thuộc lại
bài cũ. Để đạt được hiệu quả ghi nhớ lâu hơn và tiết kiệm được thời gian tự ôn
tập cho thầy cô qua tiết ôn tập trên lớp. Vì học sinh dễ ghi nhớ những gì thông
qua các hoạt động làm việc nhóm ( nhóm đôi – pair work/ nhóm mở rộng/
group work) ,trò chơi sinh động hơn là ghi nhớ theo cách truyền thống là mở
vở ra tự xem lại, phải làm bài tập viết. Do đó, những học sinh nào được tham
gia vào những tiết ôn tập hiệu quả như vậy, kết quả với việc chăm chỉ tự ôn ở
nhà chắc chắn học sinh đó sẽ đạt được kết quả học tập tốt.
II. Kết quả thực tiễn
Hiện nay, các giáo viên tiếng Anh của Trường THCS Nguyễn Trường Tộ
Quận Đống Đa đều đã và đang áp dụng tương đối hiệu quả các hoạt động và kỹ
thuật dạy học mới này trong các tiết ôn tập.
Tôi đã thử điều tra các học sinh của lớp 8A9, 8A3 về hứng thú của các
em đối với các tiết ôn tập, kết quả cho thấy 100 % các em thích học tiết ôn tập
vì trong tiết đó các em không phải học kiến thức mới mà chỉ phải ôn lại những
kiến thức đã học thông qua các hoạt động giao tiếp và các trò chơi rất thú vị.
Do đó tôi đã mạnh dạn tổng hợp lại một số hoạt động hay được sử dụng trong

tiết ôn tập ở các lớp tôi giảng dạy.
III. Một số kỹ thuật và hoạt động dạy học có thể áp dụng trong các tiết ôn tập.
A. Cách tiến hành một bài dạy bao gồm các bước như sau:
1. Chuẩn bị ( Before the activity )
+ Xác định mục đích yêu cầu hoạt động
+ Soạn bài , ghi nội dung và hướng dẫn cụ thể
2. Giới thiệu hoạt động ( setting up the activity)
+ Ổn định tổ chức, gây không khí ngoại ngữ( warm up )
+ Dẫn dắt vào bài, hướng dẫn, yêu cầu học sinh phải biết làm gì( elicit )
+Làm mẫu ( trial run with students)
3. Luyện tập( Practice _ during the activity)
Giai đoạn này rất quan trọng giáo viên phải khéo léo đưa ra những thủ
thuật sao cho học sinh luyện tập từ dễ đến khó. Các điểm ngữ pháp hoặc từ
vựng xuất hiện tự nhiên theo tình huống và được luyện tập theo ngữ cảnh từ
thực hành có kiểm soát (controlled practice) -> thực hành có hưỡng dẫn
(guided practice) -> thực hành tự do ( free production )
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
4
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Để tạo điều kiện cho học sinh thực hành giao tiếp qua các bài tập của phần
LANGUAGE FOCUS, tôi thường tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo
cặp hoặc theo nhóm dưới dạng hoạt động nói: phỏng vấn (interview), làm phiếu
điều tra (survey), đóng vai (role play), games, thảo luận (discussion)…các hoạt
động này thường được tiến hành sau các hoạt động có hướng dẫn.
Để phát huy khả năng giao tiếp tôi thường cho học sinh luyện tập thành hai
giai đoạn :
1/
Các hoạt động cấu trúc
(structural activities)
các hoạt động tiền

giao tiếp
(precommunicative
activities)

Các hoạt động giao tiếp giả
(quasi - communicative activities)


Các hoạt động giao tiếp chức năng
(funtional communicative activities)
các hoạt động giao
tiếp (communicative
activities)


Các hoạt động giao tiếp xã hội
(social interactional activities)
4. Free practice ( Further practice )
Khuyến khích học sinh áp dụng ngữ liệu đang học để diễn đạt nội dung
khác nhau trong chính đời sống của các em. Phần này tôi thường cho học sinh
nói hoặc viết, hoặc giao bài về nhà.
5. Củng cố ( bring the activity to a close)
+ Get feedback
+ Deal with correction
+ Sum up vocabulary or structure
+ Lead in the next activity or have students do homework
B. Một số thủ thuật dạy trong bài ôn tập
1. Pelmanism
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
5

Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Giáo viên chuẩn bị từ 10 đến 14 thẻ bằng bìa đánh số một mặt và mặt
kia có nội dung mà giáo viên muốn học sinh luyện tập (Ví dụ: Động từ ở dạng
nguyên mẫu và quá khứ. tính từ và từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa, từ tiếng Anh
với tranh vẽ, từ tiếng Anh với nghĩa tiếng việt…)
- Dán các thẻ đó lên bảng, chi để học sinh được nhìn thấy mặt có đánh số.
- Chia lớp ra làm hai nhóm. Lần lượt mỗi nhón chọn 2 con số.
- Lật 2 thẻ học sinh đã chọn, nếu khớp nhau (ví dụ: go - went) thì nhóm đó
được tính điểm. Nếu không khớp, giáo viên lật úp lại như cũ và tiếp tục trò
chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật ra. Nhóm nào nhiều điểm hơn là nhóm
chiến thắng.
Ví dụ: Ex1- (p.53)- Unit 6 – Language focus – English 9:
Mục đích của trò Pelmanism trong bài này là ôn tập cho học sinh cách biến
đổi sang trạng từ của một số tính từ. Một mặt của các mẫu bìa sẽ đánh số từ 1
-10. Mặt kia sẽ có các từ.
2. Survey
- Giáo viên nêu chủ điểm hoặc viết câu hỏi lên bảng.
- Học sinh làm việc theo từng cặp hoặc từng nhóm, lần lượt một em hỏi
một em trả lời và đổi vai. Vừa hỏi các em vừa ghi chú thông tin về bạn mình.
- Ví dụ: English 9 – Unit 5 – Language focus – Ex2 (P.45).Students work
in groups of 4 to interview their partners about the television programs they
like and dislike using tag questions and put a tick or a cross in their survey.
Example exchange:
S1: You don’t like news, don’t you?
S2: Yes, I do. S3 like movies, doesn’t he/she?
S4: No, he/she doesn/t
……………………….
TV programs S1 S2 S3
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
6

1 go
7 Went
extremely
well
happily
Sadly
slowly
extreme
good
happy
sad
slow
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
1. News V X V
2. Movies X V V
3. …… …. …. ….
4. …… …. …. ….
……
3. Find someone who
- Ví dụ: English 6-Grammar practice (p.60)-Ex6:
Bài tập này yêu cầu học sinh luyện tập về thời hiện tại đơn. Giáo viên có
thể yêu cầu học sinh đi quanh lớp sử dụng những câu hỏi về thời hiện đại đơn
để hỏi các bạn mình. Học sinh nào điền đủ tên vào cột “Name” trước là người
chiến thắng.
Find someone who …. Name
… get up at 5 Lan
… goes to bed at 10. ……
… eats a big breakfast every morning. ……
… has lunch at 12.30 ……
… plays volleyball after school. ……

… does the housework. ……
4. Noughts and crosses.
- Trò chơi này cũng giống như trò chơi “ca-rô” ở Việt Nam nhưng chỉ cần
ba “O” hoặc ba “X” trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo là thắng.
- Làm mẫu với một học sinh, để cho học sinh đó thắng.
- Kẻ 9 ô vuông lên băng, mỗi ô chứa 1 từ (hoặc 1 tranh vẽ, hoặc một số từ
gợi ý…).
- Giáo viên làm một câu mẫu với học sinh sử dụng một từ bất kỳ trong các số.
- Chia học sinh làm 2 nhóm, một nhóm là Noughts (O) còn một nhóm là Crosses (X).
Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu. Nhóm nào đặt đúng sẽ được
một O hoặc một X.
- Nhóm nào có ba “O” hoặc ba “X” trên một hàng thẳng là nhóm chiến thắng.
- Ví dụ: English 6-Grammar practice-Exl (p.40).
Học sinh đặt câu để ôn tập về dộng từ TOBE.
They /teachers We /students She/a nurse
He /an engineer I /a student They /sisters
You /12 We /brothers She /a doctor
5. Picture drill:
- Giáo viên chuẩn bị từ 6 - 8 tranh vẽ (thường là sử dụng tranh của bài tập
trong phần ôn tập.)
- Lướt qua các từ vựng trong hình vẽ.
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
7
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Đưa tranh vẽ đầu tiên lên và làm mẫu cho học sinh nghe.
- Học sinh đọc lại đồng thanh và cá nhân.
- Học sinh tự đặt câu hỏi với các tranh vẽ còn lại.
- Ví dụ: English 8 – Unit 3- Language focus – Ex2 (35).
Students use “ought to” to give advice to the people in the pictures.
6. Word cue drill.

- Cũng tương tự như dùng Picture drill, nhưng thay vì sử dụng tranh vẽ,
giáo viên sử dụng các từ gợi ý để luyện tập cho học sinh.
7. Dictation list
- Giáo viên đọc to, chậm và rõ ràng bài chính tả hoặc các từ đ• chuẩn bị
trước trong giáo án.
- Học sinh lắng nghe và viết lại các từ đó, vào các cột thích hợp theo yêu
cầu của đề bài.
- Ví dụ: English 6-Unit 11: Ôn tập về danh từ đếm được và không đếm được.
Giáo viên đọc các từ: book, rice, fish, water, car, bike, milk, orange, juice …
Học sinh nghe và viết từ vào 2 cột:
Countable nouns Uncountable nouns
Book Rice
car Fish
…… ……
…… ……
8. Guessing game
- Học sinh viết một từ hoặc một câu vào mảnh giấy, sử dụng cấu trúc đang
ôn tập.
- Yêu cầu học sinh lên đứng trước lớp. Các học sinh khác đặt câu hỏi dạng
Yes / No để đoán từ hoặc câu của bạn mình. Nếu lớp có học sinh đoán đúng thì
học sinh trên bảng đọc to câu hoặc từ cho cả lớp nghe.
- Học sinh nào đoán đúng từ hoặc câu của bạn lên thay thế và tiếp tục trò chơi.
- Giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm.
- Ví dụ: English 9-Unit 5-Ex3 (p.46).
Giáo viên chuẩn bị các tờ giấy có ghi chữ, (vídụ: soccer, fishing, movies ).
Học sinh đặt các câu hỏi để tìm ra hoạt động giải trí nào được ghi trong tờ
giấy trắng mẫu câu “ like / enoy doing ….”
Example exchange:
S1: Do you like playing soccer?
S2: No, I don’t.

S1: Do you enjoy listening to music?
S2: Yes, I do.
9. Chain game
- Có thể chơi cả lớp hoặc chia lớp thành nhóm từ 8 - 10 em.
- Một em đầu tiên lặp lại câu của giáo viên.
- Học sinh thứ hai lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào một ý khác.
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
8
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ hai và thêm vào một ý
khác. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi quay trở lại với em thứ nhất
trong nhóm. Hoặc nếu chơi cả lớp thì đến khi không học sinh nào đặt thêm
được vế nào nữa thì dừng trò chơi.
- Ví dụ: English 6 – Grammar practice (p.92)-Ex2
Ôn tập về thời hiện tại tiếp diễn.
Lan: I’m watching TV.
Hoa: Lan is watching TV and I’m playing soccer.
Nam: Lan is watching TV, Hoa is playing soccer and I’m playing tennis …
10. Matching
- Ví dụ: English 8-Unit 4 – Ex3 (P.44):
Ghép giới từ chỉ thời gian với các từ thích hợp (một giới từ có thề ghép với
nhiều cụm từ). Giáo viên có thể viết sẵn trên postes để tiết kiệm thời gian
11. Network
- Giáo viên viết chủ đề lên bảng trong 2 vòng tròn.
- Chia lớp thành 2 đội.
- Hai đội cử người lần lượt lên bảng điền thông tin cho vòng tròn chủ đề đó.
- Giáo viên chữa và tìm ra đội thắng cuộc là đội viết được nhiều từ hơn.
Ví dụ: English 6-Unit 10.
… …… …… ……
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School

9
Food
and
drinks
Food
and
drinks
before
after
at
on
in
7.30
night
Monday
Monday, July 9
November
November 1997
The evening
Sunday afternoon
The weekend
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
tomatoes carrot lemonade ……
12. Word square
- Giáo viên viết ô chữ lên bảng hoặc chuẩn bị sẵn trên bìa
- Cho học sinh viết chủ điểm của các từ và số lượng từ cần phải tìm trong ô chữ.
- Học sinh làm việc theo cặp để tìm các từ ẩn chứa trong ô chữ.
- Chia lớp thành 2 nhóm, học sinh lên bảng khoanh tròn các từ mà các em đã
tìm thấy
- Các từ trong ô chữ có thể là hàng ngang, hàng dọc hay hàng chéo.

- Ví dụ:
English 8 – Unit 4 – Language focus – Exl (p.44):
Students find 16 irregular verbs and write their past forms:
Z Y L F N U R
G H Q K H N Z
J O B T A K E
D L E A V E D
N D S M E J I
I X O I O A R
F A L L T C T
Run, fly. Have, be, hold.
Ride, lose, find go, do, eat, sit.
Take, leave, fall Come.
13. Kim’s game
- Đây là trò chơi rèn luyện trí nhớ.
- Chia lớp làmơ 2 nhóm.
- Đặt lên khay từ 8 - 10 đồ vật (hoặc có thể dùng tranh vẽ).
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
10
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Cho họcơ sinh xem đồ vật hoặc tranh vẽ trong vòng từ 20 giây (đối với lớp khá)
đến 30 giây (đối với lớp đại trà). Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ.
- Cất các đồ vật hoặc tranh vẽ đi.
- Chia lớp ra làm 2 nhóm. Học sinh lên bảng viết lại tên các đồ vật mà các
em vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều từ nhất là nhóm chiến thắng.
- Ví dụ: English 6 – Grammar practice- Ex10 (43):
Cho học sinh ôn tập lại từ vựng về chủ đề School.
Pen Pencil eraser ruler clock
School bag classroom door desk chair
14. Jumbled words

- Giáo viên viết những từ đã bị xáo trộn lên bảng và nêu chủ đề của các từ đó.
- Học sinh sắp xếp lại trật tự và viết lên bảng hoặc viết vào vở.
- Có thể chia lớp thành nhiều nhóm, nhóm nào sắp xếp được từ nhanh nhất là
người chiến thắng.
- Có thể sử dụng hoạt động này đối với bất kỳ bài ôn tập về từ vựng nào.
- Ví dụ: Ôn tập từ vựng về thể thao:
matondinb = badminton
cosrec= soccer
bolelavlly = volleyball
15. Lucky numbers
- Giáo viên viết các số lên bảng trong đó có từ 3 - 5 số là những con số may
mắn. Nếu chọn trúng số may mắn thì học sinh sẽ được 2 điểm mà không phải trả
lời các câu hỏi. Những số còn lại mỗi số tương ứng với một câu hỏi. Nếu trả lời
đúng câu hỏi học sinh sẽ được 2 điểm. Nếu trả lời sai thì nhóm khác có quyền tiếp
tục trả lời câu hỏi. Giáo viên có thể chia lớp thành nhóm tuỳ theo số lượng học sinh
trong lớp.
- Ví dụ: Ex5 + Ex6 – (p.153) – Grammar practice – English 6.
Hai bài tập này có 8 câu hỏi ôn tập. Giáo viên có thể xen vào các câu may
mắn để tạo thành một trò chơi Lucky Numbers.
1. Lucky numbers
2. a5
3. b5
4. Lucky numbers
5. c5
6. b6
7. a6
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
11
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
8. d6

10. c6
11. Lucky numbers
12. Lucky numbers
16. Bingo
- Học sinh nhắc lại khoảng 15 từ đã học. Giáo viên viết các từ đó lên bảng.
- Mỗi em chọn 5 từ bất kỳ trên bảng.
- Giáo viên chọn đọc 7 từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.
- Học sinh nghe và tích (v) vào từ mà mình có.
- Học sinh nào có cả 5 từ đã được đánh dấu sẽ hô to “BINGO”, và học sinh đó
sẽ được lên bảng chọn 7 từ thay giáo viên.
- Ví dụ: Ex7 – (p.42) – Grammar practice – English 6.
Trong phần ôn tập này giáo viên có thể cho học sinh chơi BINGO để ôn tập về
các số đếm đã học. Giáo viên giới hạn cho học sinh mỗi lượt chơi được chọn 5 -7
số trong vòng những số nào (ví dụ: lượt 1 được chọn từ 11 – 19, luợt 2 được chọn
từ 20 - 40…) Học sinh chọn số xong, giáo viên sẽ chọn đọc 7 – 10 số không theo
thứ tự
17. Memorizing game
Cho 3 học sinh cầm 3 miếng cards, mỗi em phải tự nhớ được dạng của động từ
để xếp vào đúng cột
Cook, cooked, make, made, run, ran, take, took, give, gave , given, , pulled,
performed, jumble, scatter
Put, write, wrote, written, hold, held, taken, decorated, break , broke, broken,
jumbled , scattered, pull, beat, beaten, perform, performed, decorate.
Verbs
Present Past PII
beat, make
run, write
beat, made
ran, wrote
beaten, made

run, written
IV/ GIÁO ÁN MINH HỌA
Lesson Plan – Grade 8
Teacher: Dao Kim Thanh
Class : 8A9
Unit 13: Festivals
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
12
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Period: 82 Lesson 5 : Language Focus
I / Aims: to get Ss to practice in reporting what was said ( Reported speech ),
compound – words and further practice in using the passive forms.
II/ Objectives:
Ss will be able to use reported speech, compound- words and the passive in the
present simple, past simple, present perfect and future tense.
III/ Teaching aids:
Textbook, projector, cardboards, cassette
IV/ Procedure
Stages Teacher’s activities Students’
activities
Warm up:
Revision
Memorizing
game

I/ Passive
form
just

Yesterday

Have Ss write the verbs in the correct column:
Cook, cooked, make, made, run, ran, take,
took, give, gave , given, , pulled, performed,
jumble, scatter
Put, write, wrote, written, hold, held, taken,
decorated, break , broke, broken, jumbled ,
scattered, pull, beat, beaten, perform,
performed, decorate,
Verbs
Present Past PII
beat
run
beat
ran
beaten
run
1. Elicit Passive form
Have Ss watch a video clip about Tom and
Jerry
T : * The mistress beats Tom
Ss:

Tom is beaten by the mistress.
* The mistress has just beaten Tom


Tom has just been beaten by the mistress
*Yesterday The mistress beat Tom
Ss


Yesterday Tom was beaten by the
Group
work
The whole
class
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
13
Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Tomorrow

Model
sentences
Language
Focus 1+2
II/ Compound
words

Model
sentences
Play a game:

Play a game:
find half your
part
mistress
*Tomorrow the mistress will beat Tom

Tom will be beaten by the mistress
Have Ss write the form on the board

a , S + is / am / are + V( PII )
b, S + have / has + been + V ( PII )
c, S + was / were + V ( PII )
d, S + will + be + V ( PII )

Have Ss practice changing active voice into
passive voice
( using the verbs in the box ( in the present
simple, past simple and future simple tense)
Have some Ss report before class
Have Ss do Ex1+2 in Language Focus
( in English book)
T corrects
2. Elicit compound words
Have Ss look at the picture
T : what is this picture ? _ It’s a rice-cooking
festival
What kind of word ? _ It’s a compound word
Have Ss listen to the tape and write all the
compound words.
rice-cooking festival, water- fetching , fire-
making
Form: compound adjective = Noun + V. ing
Using: to form a compound Noun
a, Have Ss watch some pictures on the screen
and write the names of the contests
Rice cooking contest, water fetching contest,
fire making contest, flower making contest,
flower arranging contest, English speaking
contest, prize giving, food making contest ( 8 )

b, Have Ss play the game : Find half your part

Student A Student B
1.food -
2. flower
cooking contest
making contest
Ss write on
the board
Group
work
The whole
class

Ss practice
Group
work
2 Ss
10 Ss play
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
14
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
III/Reported
speech
* Language
Focus 4
IV/ Further
practice
Play the game
Naught and

crosses
3. flower
4. Picture
5. prize
6. English
arranging contest
painting contest
giving ceremony
speaking contest
3. Elicit reported speech
T : Quan is a member of food making contest
S: She said that Quan was a member of food
cooking contest
S: I can cook well
He said that he could cook well
Note:
Direct speech Indirect speech (reported
speech)
a, Tenses
* present simple Past simple
* can could
* will would
* must had to
b, Pronoun (depend on the subject of the
main clause )
c, Adverb of place and time
* this that
* now then
* here there
* today that day

* tomorrow the next day
* yesterday the day before
* ago before
Have Ss do Ex 4 in Language focus
Have Ss write on the board
Play a game: naught and crosses ( O & X )
1 2 3
4 5 6
7 8 9

Pair work
2 Ss
Whole class
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
15
Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Homework
1. It’s a company which imports sugar

It’s a sugar- importing company
2. It’s a contest in which they climb the
mountain.

It’s a mountain- climbing contest
3. I went to a store where they repair shoes.

I went to a shoes –repairing store
4. “ I will clean all the class window” said Nam


Nam said that he would clean all the class
windows
5. “ We can come on Monday” Mr and Mrs Mai
said

Mr and Mrs Mai said that they could come on
Monday
6. “ My brother doesn’t like eating chocolate”
said Lan

Lan said that her brother didn’t like eating
chocolate
7. They made the fire in the traditional way.

The fire was made in the traditional way
8. You must collect four bottles of water

Four bottles of water must be collected ( by
you )
9. Have you tidied the kitchen ?

Has the kitchen been tidied ( by you ) ?
Homework
*Have Ss do Ex in the workbook
* Re do Language Focus 1,2,3

IV. Kết quả thực hiện.
Sau khi thực hiện theo phương pháp giảng dạy đổi mới và áp dụng những
hoạt động trên vào các bài ôn tập, tôi tự nhận thấy hiệu quả của những tiết học
ôn tập được nâng cao một cách đáng kể. Học sinh hào hứng hơn với tiết học,

không khí học tập trong lớp sôi nổi hơn, học sinh trở nên năng động hơn mạnh
dạn chủ động thực hành giao tiếp hơn( giao tiếp giữa cô và học sinh, giao tiếp
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
16
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
giữa học sinh với học sinh ) và kiến thức được khắc sâu hơn. Điều đó cũng dẫn
đến việc nhiều học sinh không còn ngại học những tiết học ôn tập đầy kiến
thức ngữ pháp khó nhớ nữa. Đặc biệt những đối tượng học sinh chậm và nhút
nhát cũng có thể tham gia hòa đồng với các bạn qua các trò chơi tập thể Đó là
một thành công lớn khi tôi áp dụng phương pháp mới này vào dạy bài ôn tập –
LANGUAGE FOCUS
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
17
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
KẾT LUẬN
Những hoạt động trên có thể áp dụng với tất cả 4 khối 6, 7, 8, 9. Tuy
nhiên, sách lớp 8, 9 cuối mỗi UNIT đều có 1 tiết Language Focus, còn sách lớp
6, 7 thì sau 3 UNIT mới có bài Grammar Practice nên việc áp dụng với khối 6,
7 sẽ bị hạn chế về thời gian hơn khối 8, 9.
Trên đây tôi chỉ trình bày những hoạt động và trò chơi quen thuộc tôi hay
áp dụng trong các tiết dạy ôn tập. Tôi nghĩ rằng vẫn còn nhiều hoạt động hay
hơn mà tôi chưa nêu được ra đây, tôi sẽ dành thời gian để nghiên cứu thêm về
những hoạt động đó sau này.
Một số hoạt động và trò chơi trên đây có thể tốn thời gian một chút,
nhiều khi tôi đã rất cố gắng nhưng cũng không thể tiến hành được những hoạt
động theo mong muốn vì thời gian một tiết học chỉ có 45 phút. Hơn nữa, sách
giáo khoa lớp 6, 7 sau 3 UNIT mới có một bài Grammar Practice nên lại càng
bị hạn chế về thời gian ôn tập. Tuy nhiên tôi cũng đã và cố gắng tăng thời
gian luyện tập thêm cho học sinh. Và tôi mong rằng điều đó có thể nâng cao
hơn chất lượng học tập của học sinh, tạo cho học sinh có điều kiện ghi nhớ

vững vàng và khắc sâu những kiến thức môn tiếng Anh, giúp các em có thể tiếp
tục theo học tốt môn tiếng Anh ở những cấp học cao hơn.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các anh chị em và các bạn đồng
nghiệp.
Hà nội, ngày 29 tháng 3 năm 2011
Người viết
Đào Kim Thanh
Đào Kim Thanh Nguyen Truong To secondary School
18

×