Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị và hóa chất Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 75 trang )




1
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁNHÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

1.1. Đặc điểm chung của hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc trao đổi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro giữa người mua và người bán trên thị trường.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và có tích luỹ để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh thương mại, hàng hoá là các loại vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm có hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua
về, với mục đích bán lại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời mang lại lợi
nhuận cho công ty. Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hoá, vốn của doanh nghiệp
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp
thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh tiếp theo.
b. Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng với các chi phí của hoạt động đó như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các
chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng là
hoạt động thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.Kết quả bán hàng phản
ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá được thể hiện thông qua chỉ
tiêu lãi lỗ.
Như vậy, xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và doanh thu từ hoạt động bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là


lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh,
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.2.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, bù đắp được các chi phí đã bỏ ra, làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động; từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy



2
động từ bên ngoài, do đógiảm bớt chi phí và tăng nguồn vốn sử dụng để mở rộng quy
mô kinh doanh, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Việc
xác định kết quả bán hàng là một phần trong việc xác định kết quả kinh doanh, giúp
doanh nghiệp xác định được phần doanh thu mang lại từ công việc bán hàng, cùng với
các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng , sẽ xác định được hiệu quả kinh
doanh, thông qua đó đưa ra định hướng phát triển tiếp theo trong các kỳ kinh doanh
tới.
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thương mạilà khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do
trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính
trong tổng số hàng hoá đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì mua khối lượng lớn trong một đợt.

Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã
thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng
thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số
nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá
trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương
và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những
khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên
quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Thang Long University Library



3
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngđã giúp cho các doanh nghiệp
đánh giá được mức độ hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra
và lợi nhuận thuđược.Từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong
công tác quản lý. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau

- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán
- Phản ánh kịp thời chính xác và trung thực tình hình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ,
ghi nhận doanh thu đúng thời điểm và tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán và dịch vụ đã cung cấp
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo hai chỉ
tiêu hiện vật, giá trị và tình hình thanh toán, công nợ với khách hàng.
- Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám sát chặt
chẽ các chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác hai chỉ tiêu về chi phí cho
từng loại hàng hoá được bán.
- Lập và báo cáo kết quả bán hàng theo đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông
tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4. Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá
này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về
số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
Phương thức bán buônlà phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh
nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán một lần
lớn.Phương thức này hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán lẻlà phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các
cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hoá
bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt.
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận




4
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã
ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì
số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Phương thức bán hàng qua các đại lý
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho các
đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được thông báo của các đại
lý.Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và đại lý được hưởng
hoa hồng.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng hoá cho người
mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ
sau giao dịch bán.
1.1.4.2Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền

với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán
1.1.5. Tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.1.5.1 Tính giá vốn hàng bán
Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán phải được đánh giá theo giá
thực tế- nguyên tắc giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán
Thang Long University Library



5
bao gồm trị giá hàng mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán
Trị giá xuất kho của hàng bán được trong kỳ được xác định theo các phương
pháp sau:
Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp
này.Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.

Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị bình quân của hàng tồn kho đầu kỳ
và hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau:
Giá thực tế = Số lƣợng x Giá trị bình quân
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. và được tính theo 3 phương pháp
sau:
Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Theo phương pháp này, thì đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua, giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá trị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng
tồn khi đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Số lƣợng hàng nhập
trong kỳ

Có thể thấy rằng phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính một lần
vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn
vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiền độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp
này chưa đáp ứng kịp yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ




6
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất
giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Giá trị bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế vật tƣ, SP, hàng hoá tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lƣợngvật tƣ, SP, hàng hoá thực tế tồn
kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ, nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng có ít chủng loại hàng tồn kho , có lưu
lượng nhập xuất ít.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.

Giá trị bình quân cuối kỳ
trƣớc
=
Trị giá thực tế vật tƣ, SP, hàng hoá tồn kho
cuối kỳ trƣớc
Số lƣợng vật tƣ, SP,hàng hoá thực tế tồn

kho cuối kỳ trƣớc

Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy phương pháp
này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
- Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với trị giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn
Thang Long University Library



7
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá
trị sản phẩm, vật tư hàng hóa đã có được từ cách đây rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng,
chủng loại của mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng như khối lượng công việc tăng lên rất nhiều.
Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô

hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
1.1.5.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch hoặc các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thụ và phí thêm ngoài giá bán (nếu có). Căn cứ vào
phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định như sau
- Đối với hàng góa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối tượng hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (
bao gồm cả thuế GTGT)
Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn tất cả các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kính tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng




8
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong việc hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
- Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
- Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
- Các chứng từ liên quan khác
1.2.1.2.Tài khoản sử dụng
- TK 156: Hàng hóa
Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của
doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Kết cấu tài khoản:
TK156
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá
đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại).
- Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ khi
mua hàng.
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia
công (gồm giá mua vào và chi phí gia

công).
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua
trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán,
giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc;
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá mua vào và chi phí thu
mua của hàng hóa tồn kho

-

Thang Long University Library




9
- TK 157: Hàng gửi bán
Phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, hay giá vốn
của dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản
TK157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng, nhưng chưa được xác
định là đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa
đã gửi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi
bán, dịch vụ đã cung cấp được được
xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa,đã gửi đi bị khách
hàng trả lại nhưng vẫn gửi ở kho khách
hàng.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóađã
gửi đi bán(trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá hàng hóađã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.



- TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động
sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân
biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
TK 511 bao gồm 4 tiểu khoản sau:
TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118: doanh thu khác




10
Kết cấu của tài khoản:
TK511
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT (phương pháp trực tiếp) phải
nộp.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần sang

TK 911.
- Tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.



- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 gồm 3 tiểu khoản sau:
TK sử dụng: 5211 – chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
TK sử dụng: 5212 – hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém,
mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh
trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh
doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ
báo cáo.
TK sử dụng: 5213 – giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Thang Long University Library




11
Kết cấu tài khoản:
TK521
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu của khách
hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai
quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
- Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp
sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.



- TK 632: Giá vốn hàng bán
Khái niệm: trị giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kì. Hàng
hóa của doanh nghiệp được nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau do đó khi xuất
bán phải đánh giá theo các pháp quy định để xác định giá vốn.
TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được bán
trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại thành
phẩm, từng loại hàng hóa.

Kết cấu tài khoản:
TK632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã bán trong kỳ.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.



- TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
Kết cấu của tài khoản
TK 003
- Khi nhận hàng
- Khi bán được hàng
- Khi trả lại hang
Dư nợ: Số hàng nhận đại lý chưa bán
được hết





12
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
Kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống

tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy, giá trị
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn
phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho
các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
*Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Phƣơng thức bán buôn qua kho:
Sơ đồ 1.1:Bán buôn qua kho trực tiếp

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
Xác định giá vốn kết chuyển kết chuyển doanh thu bán
hàng bán GVHB doanh thu hàng chưa
TK 157 thuần thuế GTGT
Xuất hàng ghi nhận GV
gửi bán TK 3331 TK521
thuế GTGT giảm trừ
đầu ra DT
TK 3331

trị giá vốn hàng trả lại nhập lại kho Thuế
GTGT

Kết chuyển các khoản giảm trừ DT



Thang Long University Library



13
Sơ đồ 1.2: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

TK 511 TK 111, 112, 131 TK 642
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu vào

Hoa hồng môi giới được hưởng Chi phí môi giới





Sơ đồ 1.3: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

TK111,112,331 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
Kết chuyển bán hàng hóa
Mua hàng gửi bán hàng gửi KCGV DT thuần
bán
TK 133 TK 3331
Thuế GTGT Thuế
đầu vào GTGT
Giao hàng và ghi nhận GV TK 521
Trong giao bán tay ba các khoản
giảm trừ DT


TK 3331
Thuế
GTGT

Kết chuyển các khoản giảm trừ DT




14
Sơ đồ 1.4:Kế toán bán hàng theo hình thức trả góp, trả chậm

TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112
Xác định Kết chuyển Kết chuyển DT theo
Giá vốn Giávốn Doanh thu giá thanh Số tiền thanh toán
thuần toán ngay lần đầu

TK3331

Thuế GTGT TK131
đầu ra
Số tiền còn phải thu
TK515 TK3387
Phân bổ lãi trả góp lãi trả góp







Sơ đồ 1.5:Kế toán bán hàng tại bên giao đại lí

TK156 TK157 TK632 TK 511 TK111,112,131 TK642
Hàng giao ghi nhận doanh thu Hoa hồng
cho đại lý giá vốn hàng bán cho đại lý
TK133
TK911 TK3331 thuế GTGT
Hàng không được KCGV KCDT thuế GTGT đầu vào
chấp nhận đầu ra




Thang Long University Library



15
Sơ đồ 1.6:Kế toán bán hàng tại bên nhận đại lí
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo hình thức giao đại lý nếu
doanh nghiệp là đơn vị nhận đại lý sẽ sử dụng TK ngoại bảng 003 – Hàng hóa nhận
bán hộ, ký gửi.
TK911 TK511 TK331 TK111, 112, 131
Kết chuyển doanh Hoa hồng đại lý Thu tiền bán hàng
Thu thuần
TK 3331
Thuế GTGT hoa TK 003
hồng đại lý -trị giá hàng -trị giá
TK111, 112 nhận đại lý hàng đã bán

Thanh toán tiền -trị giá hàng
hàng cho bên giao trả lại giao
đại lý đại lý

* Kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định
KKĐK là một phương pháp hạch toán căn cứ dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
trong kì
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kì
+
Tổng trị giá hàng
nhập trong kì
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kì
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá (Nhập kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
kế toán riêng (Tài khoản 611 - Mua hàng). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được
tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật
tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi
sổ kế toán của Tài khoản 611 - Mua hàng.Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết
chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối

kỳ).




16
Sơ đồ 1.7:Kế toán tổng hợp bán hàng theo phƣơng pháp KKĐK

TK 151, 156,157 TK 611 TK 151, 156, 157
Kết chuyển hàng tồn kho kết chuyển hàng tồn kho cuối kì
đầu kì
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Mua hàng nhập kho trị giá hàng mua trả lại, chiết khấu,
TK 133 giảm giá hàng bán
Thuế GTGT đầu vào TK 133
Giảm thuế GTGT

TK 632
Kết chuyển GVHB

1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
* Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao
gồm:
- Bảng phân bổ tiền lương của nhân viên bộ phân bán hàng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
- Hoá đơn GTGT các chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ
phận bán hàng
- Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận bán hàng

- Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng liên quan đến chi phí của bộ bán hàng
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
 TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp thương mại
 TK 642 gồm có 2 tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí bán hàng.
TK 6422 - Chi phí quản lí doanh nghiệp

Thang Long University Library



17
Kết cấu của tài khoản:





TK 642 không có số dư cuối kỳ.

* Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.8:Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 111, 112, 331 TK 642 TK 111, 112, 138
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác các khoản giảm trừ chi phí
bằng tiền TK 3331
TK151, 153 Thuế GTGT
Chi phí vật liệu dụng cụ xuất dùng cho TK 911

bộ phận BH và QLDN
TK 142, 242, 335, 351 kết chuyển chi phí quản lí
phân bổ dần hoặc trích trước các kinh doanh
khoản chi phí phải trả, chi phí trả
trước vào chi phí quản lí kinh doanh
TK 214
trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận BHvà QLDN

TK 334, 338
Tiền lương phụ cấp, ăn ca, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của bộ phận BH
và QLDN
TK 1592
Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi
hoàn nhập dự phòng


-Các chi phí quản lý kinh doanh
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào
tài TK Xác định kết quả kinh doanh.

TK 642




18
1.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Tài khoản sử dụng

* Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.9:Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thuthuần


TK642
Kết chuyển chi phi
quản lý kinh doanh


1.3. Hình thức sổ kế toán
Có 4 hình thức sổ kế toán theo chế độ kế toán quyết định sô 48/2006/QĐ-BTC:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
-Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính
1.3.1.Hình thức sổ kế toánNhật kí chung
- Ưu điểm:
Thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc.
Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.
- Nhược điểm:
Dễ trùng lặp.
Điều kiện áp dụng: là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch
toán. Đặc biệt thuận lợi cho các đơn vị sử dụng máy tính trong công tác kế toán.

TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí quản lí kinh doanh.
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.




Thang Long University Library



19
Sơ đồ 1.10:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật kí chung

















Ghi chú :
Ghi Hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:


1.3.2. Hình thức kế toán trên máy trên máy vi tính
Ưu điểm:
- Nhờ việc tính toán tự động hóa các số liệu trên máy tính, các kết quả hay báo
cáo tài chính sẽ được lập một cách nhanh chóng, chính xáctiết kiệm thời gian.Khối
lượng công việc của kế toán được giảm đi đáng kể.
Nhược điểm:
- Một bất lợi của kế toán máy là chi phí liên quan. Ngoài kinh phí ban đầu để
mua phần mềm còn có chi phí bảo trì, đào tạo, tùy biến và phần cứng máy tính.
- Cần phải đảm bảo cơ sở đồng bộ giữa cơ sở vật chất kỹ thuật với trình độ của
kế toán, đảm bảo tính tự động hóa, tính an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Dữ liệu kế toán dễ mất mát do hỏng hóc hoặc lỗi máy tính.
Điều kiện áp dụng: phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ.

Sổ nhật kí chung
Sổ nhật kí đặt biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết ( TK 156, 157,

511, 521, 911, 632,
642 )
Chứng từ kế toán
Sổ Cái
( TK 156, 157, 511, 521,
911, 632, 642 )

Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh



20
Sơ đồ 1.11:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
trên máy vi tính








Ghi Hàng ngày:
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:




SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN

Thang Long University Library



21
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁNHÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu chung tại công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần thiết bị và hóa
chất Thăng Long

Tên Công ty : Công ty Cổ phần Thiết bị và hóa chất Thăng Long
Tên giao dịch : Thanglong Instruments
Địa chỉ :Số 8, ngõ 263 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Mã số thuế :0101624188
Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị Thăng Long được thành lập từ năm
2005.Thành viên Ban Quản trị giàu kinh nghiệm, từng làm việc tại các hãng thiết bị
khoa học kỹ thuật hàng đầu thế giới.Công ty cung cấp các thiết bị y tế và hóa chất
phục vụ cho công tác giảng dạy ở các trường y học và các viện nghiên cứu, phân tích,
kiểm định.
Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long tuy không phải là một Công ty
lớn, nhưng vẫn luôn giữ được cho mình doanh thu cũng như lợi nhuận nhất định hàng
năm. Công ty vẫn đang không ngừng nỗ lực tiến tới trở thành công ty hàng đầu Việt
Nam hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó lấy kinh doanh, phân phối các thiết bị
dùng trong phòng thí nghiệm đo lường, kiểm nghiệm và hóa chất làm các ngành chủ
lực, tạo thế phát triển bền vững.
Ngành nghề kinh doanh chính của Thăng Long Instruments là cung cấp thiết bị y
tế và hóa chất phục vụ cho các ngành như y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu
sinh hóa học …
Ngày nay, cùng với tốc độ phát triển kinh tế và xã hội, con người ngày càng có
nhu cầu cao về sức khỏe và vệ sinh an toàn thực phẩm. Để đáp ứng các nhu cầu đó,
các bệnh viện, các cơ sở y tế đã đầu tư vào cơ sở vật chất, các thiết bị dùng trong khám
và chữa bệnh. Ngoài ra để nâng cao chất lượng, các trường y học, các trung tâm
nghiên cứu sinh hóa, nghiên cứu dược phẩm cũng đầu tư vào các loại máy móc, mô
hình hiện đại, cập nhật với các nước trong khu vực và thế giới. Nhìn thấy được tiềm
năng trong lĩnh vực này, công ty đã mạnh dạn đầu tư vào việc nhập khẩu phân phối
thiết bị y tế, các loại máy phân tích, kiểm định và các loại hóa chất liên quan.
Công ty có giấy phép kinh doanh và hoạt động trong một số lĩnh vực sau:
- Các thiết bị phản ứng hóa học
- Công nghệ dược phẩm, sinh dược




22
- Máy quan trắc môi trường
- Công nghệ sinh học
- Các loại kính hiển vi
- Phần mềm quản lý hệ thống phòng thí nghiệm
- Các hóa chất dùng trong phân tích và kiểm định
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất
Thăng Long
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất
Thăng Long
Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long là Công ty nhỏ nên bộ máy tổ
chức của Công ty khá gọn nhẹ, quản lý tập trung cho kinh doanh là chủ yếu trong đó
người quản lý cao nhất là giám đốc, các phòng ban bên dưới đều có chức năng nhiệm
vụ khác nhau nhưng đều có sự liên kết, tương tác qua lại với nhau và có chung nhiệm
vụ tư vấn cho giám đốc.
Cơ cấu bộ máy được được khái quát qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng
Long







(Nguồn: Phòng kinh doanh)

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty, là người lập ra chính sách kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh và cũng là cổ đông lớn nhất của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh
- Thực hiện nghiên cứu Marketing, nghiên cứu thị trường về nhu cầu của khách
hàng, về mức độ nhận biết thương hiệu.
- Tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nhà cung cấp
- Xây dựng kế hoạch chào bán, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng kĩ thuật
Phòng Hành
Chính
Phòng Hợp
đồng
Thang Long University Library



23
- Thực hiện giao dịch buôn bán với khách hàng, nhà cung cấp
- Tổ chức, theo dõi chặt chẽ, chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty, theo dõi
công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ.
- Làm việc với khách hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu về kế hoạch và tiến độ
thực hiện các dự án, kế hoạch giao hàng, thương lượng, đàm phán với khách hàng khi
có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.

Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực liên quan đến quản lý tài chính,
nguồn vốn kinh doanh, thu chi tài chính.
- Thực hiện các công việc liên quan đến kế toán như: Hạch toán các nghiệp vụ
kế toán phát sinh, ghi sổ, lập các báo cáo, giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng v.v….
Phòng kĩ thuật
- Có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi và quản lý các thiết bị máy móc.
- Nghiên cứu thông số kỹ thuật của các thiết bị, thực hiện nhiệm vụ lắp đặt, bảo
hành các thiết bị, các dịch vụ sau bán hàng
- Quản lý chất lượng hóa chất cũng như kiểm tra chất lượng hóa chất theo các
quy trình công nghệ, kiểm tra vật tư mua về dự phòng.
- Kiểm tra hàng hóa nhập kho, xuất kho theo đúng yêu cầu kỹ thuật của hợp
đồng mua bán
Phòng Hợp Đồng
- Chịu trách nhiệm mua hồ sơ thầu, làm hồ sơ thầu và các giấy tờ liên quan
- Lập các hợp đồng mua bán hàng hóa
- Theo dõi, đốc thúc quá trình thực hiện hợp đồng
Phòng Hành chính
- Chịu trách nhiệm các công việc liên quan đến hành chính, giấy tờ, văn thư,
chấm công…
- Phối hợp với thủ kho để bố trí người, và phương tiện để vận chuyển hàng hóa
- Chịu trách nhiệm các công việc khác của công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại
công ty Cổ Phần thiết bị và Hóa chất Thăng Long
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng kế toán
+ Chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán, tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán của công ty.
+ Lập các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán theo quy định.




24
+ Cung cấp, phân tích các số liệu giúp giám đốc có các quyết định chỉ đạo
thúc đẩy bán hàng và thu hồi công nợ.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả, góp phần đẩy mạnh
kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Kế toán tổng hợp:
+ Hàng tháng tổng hợp và kê khai thuế GTGT nộp cho cục thuế.
+ Thường xuyên theo dõi công nợ, tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
+ Theo dõi và đối chiếu số liệu thực tế của quỹ tiền mặt với thủ quỹ, tình
hình hàng hoá nhập xuất tồn với thủ kho.
+ Là người trực tiếp xuất hoá đơn bán hàng, bảo quản và lưu giữ các hoá
đơn mua hàng và các giấy tờ đi kèm.
+ Lập bảng lương hàng tháng
+ Tổng hợp các số liệu và báo cáo cho kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán:
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện các hợp đồng, kế toán thanh toán có nhiệm
vụ trình thanh toán đúng hạn.
+ Chịu trách nhiệm xử lý chứng từ, cung cấp các giấy tờ cần thiết cho ngân
hàng để đảm bảo các hoạt động thanh toán qua ngân hàng trôi chảy.
+ Lập uỷ nhiệm chi, lệnh chuyển tiền nước ngoài.
+ Theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của công ty
+ Lưu giữ và bảo quản các giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán.
+ Lập báo cáo về tình hình thanh toán trong kỳ của công ty.
- Thủ kho kiêm thủ quỹ:
+ Căn cứ vào phiếu đề nghị nhập xuất kho của phòng kinh doanh để làm
phiếu nhập kho xuất kho.

+ Xuất nhập hàng hoá theo phiếu nhập kho xuất kho.
+ Có trách nhiệm bảo quản hàng hoá và chứng từ sổ sách liên quan đến kho.
+ Căn cứ vào đề nghị thu chi của kế toán thanh toán, lập phiếu thu phiếu chi.
+ Chi tiền và thu tiền theo phiếu chi phiếu thu.
+ Lập báo cáo tình hình thu chi tiền mặt, báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn, đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
+ Định hình kiểm kê tình hình tồn kho, tồn quỹ.

Thang Long University Library



25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần thiết bị và hóa chất
Thăng Long







(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần thiết bị và hoá chất
Thăng Long.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006
của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12.
Kỳ kế toán: Tháng.
Nguyên tắc ghi nhận giá vốn xuất kho: Theo giá gốc.

Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
Theo dõi hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều).
Hình thức sổ kế toán: Theo hình thức nhật kí chung và hình thức kế toán trên
máy vi tính.
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Cổ Phầnthiết bị và hóa chất Thăng Long
2.2.1. Các phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa và thanh toán tại công ty Cổ Phần
thiết bị và hóa chất Thăng Long
2.2.1.1. Phương thức tiêu thụ
Hàng hóa mà công ty Thăng Long cung cấp được chia làm hai mảng chính. Một
là hàng theo hệ thống, cụ thể là hệ thống sắc ký lỏng, đi kèm là số lượng lớn các phụ
kiện chuyên biệt và đồng bộ, không thể thay thế bằng phụ kiện của hang khác. Hai là,
các thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, y dược, nông lâm thủy sản, kính hiển vi.
Các thiết bị này thường trọn gói theo bộ, và không có nhiều phụ kiện kèm theo. Dựa
vào đặc điểm hàng hóa nói trên, công ty Thăng Long tiêu thụ hàng hóa với hai phương
thức chính:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ kiêm
thủ kho

×