Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ đồng kỵ của xí nghiệp đồ gỗ tiến đăng vào thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.72 KB, 115 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VŨ VĂN THẠO


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH XUẤT KHẨU
ðỒ GỖ ðỒNG KỴ CỦA XÍ NGHIỆP ðỒ GỖ TIẾN ðĂNG
VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG




HÀ NỘI - 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho khả năng
tham gia luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).



Tác giả luận văn



Vũ Văn Thạo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành ñến các thầy, cô giáo
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh ñã
truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích và ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
thực hiện bài luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS

Trần Hữu Cường – Bộ môn Marketing, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn HðND, UBND Từ Sơn, xí nghiệp gỗ Tiến
ðăng trong làng nghề ðồng Kỵ- Từ Sơn – Bắc Ninh…ñã cung cấp những số liệu
cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia ñình,
bạn bè ñã không ngừng ñộng viên, giúp ñỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Dù ñã cố gắng nhưng trình ñộ, năng lực bản thân còn hạn chế nên trong báo
cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy giáo, cô giáo,
và các anh (chị) học viên góp ý ñể nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2013
Học viên



Vũ Văn Thạo



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i


Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Các ký hiệu viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình ảnh, biểu ñồ, ñồ thị, sơ ñồ vii

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3

1.4 ðối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu 5

2.1.1 ðồ gỗ và ñặc ñiểm của ñồ gỗ xuất khẩu 5

2.1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan 7

2.1.3 Nội dung của các hoạt ñộng xuất khẩu 14


2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến xuất khẩu ñồ gỗ của DN 25

2.2 Cơ sở thực tiễn 31

2.2.1 Tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam 31

2.2.2 Kinh nghiệm xuất khẩu ñồ gỗ của các DN 33

2.2.3 Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp thúc ñẩy xuất
khẩu ñồ gỗ của các doanh nghiệp 36

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 Vị trí ñịa lý 38

3.1.2 Quá trình thành lập và phát triển của xí nghiệp ñồ gỗ mỹ nghệ Tiến ðăng 39


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển của Xí Nghiệp 40

3.1.4 Cơ cấu tổ chức của Xí Nghiệp 40

3.1.5 Các nguồn lực của Xí Nghiệp cho SXKD 42


3.2 Phương pháp nghiên cứu 47

3.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp 47

3.2.2 Phương pháp phân tích 47

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48

4.1 Thực trạng hoạt ñộng xuất khẩu ñồ gỗ ðồng Kỹ của Xí nghiệp Tiến
ðăng sang thị trường Trung Quốc 48

4.1.1 ðặc ñiểm về thị trường Trung Quốc 48

4.1.2 Hoạt ñộng xuất khẩu ñồ gỗ ðông Kỵ của XN Tiến ðăng sang TQ 57

4.1.3 Thực hiện các giải pháp ñẩy mạnh xuất khẩu ñồ gỗ ðồng Kỵ vào thị
trường Trung Quốc 75

4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng xuất khẩu 83

4.1.5 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức ngành ñồ gỗ ðồng Kỵ 87

4.1.6 ðánh giá chung về hoạt ñộng xuất khẩu gỗ của doanh nghiệp 91

4.2 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp thúc ñẩy xuất khẩu ñồ gỗ ðồng Kỵ
sang trường Trung Quốc 95

4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu 95

4.2.2 Các giải pháp thúc ñẩy xuất khẩu sản phẩm gỗ ðồng Kỵ của xí nghiệp 96


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102

5.1 Kết luận 102

5.2 Kiến nghị 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
XN Xí nghiệp
TCMN Thủ công mỹ nghệ
XK Xuất khẩu
TS – NV Tài sản – Nguồn vốn




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ giai ñoạn 2010 - 2013 31

3.1 Cơ cấu lao ñộng của xí nghiệp ñồ gỗ mỹ nghệ Tiến ðăng qua 3 năm
2010 – 2012 42

3.2 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của xí nghiệp ñồ gỗ mỹ nghệ Tiến ðăng 44

3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ñồ gỗ Tiến ðăng (2010 –
2012) 46

4.1 Tình hình xuất khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc 53

4.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sang thị trường Trung Quốc 55

4.3 Tình hình giá cả theo phương thức bán 61

4.4 Danh sách một số nhà cung cấp chính cho Xí nghiệp 64

4.5 Số lượng hợp ñồng xí nghiệp ñã kí kết với ñối tác Trung Quốc trong 3
năm 2010- 2012 66

4.6 Danh sách KH thân thiết của xí nghiệp qua 3 năm 2011-2013 68

4.7 Cơ cấu sử dụng phương thức thanh toán hàng xuất khẩu của xí nghiệp 73

4.8 ðánh giá doanh thu của xí nghiệp 74

4.9 Giá một số sản phẩm cạnh tranh giữa xí nghiệp ở thị trường 78


4.10 Trình ñộ công nhân viên năm 2012 84

4.11 Tình hình tài chính của xí nghiệp giai ñoạn 2010-2012 85

4.12 Kế hoạch chuẩn bị chi tiết khi ñi tham dự hội chợ, triển lãm 99



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, SƠ ðỒ


Hình 2.1: Trình tự thực hiện hợp ñồng xuất khẩu 25

Hình 2.1 Biểu ñồ thể hiện tốc ñộ tăng trưởng giá trị XK (tỷ USD) 33

Hình 3.1 Tổ chức bộ máy của xí nghiệp ñồ gỗ mỹ nghệ Tiến ðăng 40

ðồ thị 4.1 biểu diễn tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Trung Quốc 53

ðồ thị 4.2 biểu diễn cán cân thương mại giữa Việt Nam- Trung Quốc 54

Biểu ñồ 4.3 ðồ thị tình hình xuất khẩu ðồ gỗ ðồng Kỵ sang thị trường Trung
Quốc năm 2012 56

Sơ ñồ 4.2 Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu của Xí nghiệp 63

ðồ thị 4.4 Thể hiện sự thay ñổi lượng hàng bán ra trong 3 năm 69


Sơ ñồ 4.2 Quy trình thanh toán chuyển tiền qua Ngân hàng Công Thương VN 72

Hình 4.1 Sơ ñồ kênh phân phối 81






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cạnh tranh trong giai ñoạn mở cửa nền kinh tế thị trường là một yếu tố
quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và của mỗi quốc
gia. Ngày nay những lợi thế riêng của một quốc gia không chỉ là những lợi thế
truyền thống về ñất ñai, nhân lực, nguồn lực v.v nữa mà phần lớn ñó chính là
chiến lược phát triển, cạnh tranh của quốc gia và của từng doanh nghiệp. Ngành
chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Bắc Ninh nói riêng và của
Việt Nam nói
chung thật sự chỉ mới khởi sắc và trở thành một trong những
ngành xuất
khẩu dẫn ñầu của Việt Nam trong những năm gần ñây.Mặt khác
trong xu thế
hội nhập kinh tế của Việt Nam ra thị trường thế giới, thị trường Trung Quốc

một thị trường rất lớn, ñầy tiềm năng và cũng là thị trường tiêu thụ rất khó

tính ñối với tất cả các nước và việc chiếm thị phần trên thị trường này chỉ ñược
quyết ñịnh bởi khả năng và năng lực cạnh tranh của từng quốc gia,từng doanh
nghiệp. Vấn ñề cạnh tranh và tìm cách nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình
chính là yếu tố quyết ñịnh sự phát triển của mỗi quốc gia và của từng doanh
nghiệp. Chúng ta nên nhớ rằng “người chiến thắng hôm qua chưa chắc giành
thắng lợi vào ngày mai”, do ñó việc vận dụng một số giải pháp, không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia và của doanh nghiệp ngày hôm nay
chính là yếu tố quyết ñịnh ñến chiến thắng ngày mai.
Hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) truyền thống và ñồ gỗ mỹ nghệ có lịch
sử phát triển lâu ñời ở nước ta. ðặc ñiểm nổi bật của sản xuất hàng TCMN là sử
dụng nhiều lao ñộng sống, chính vì vậy sự mở rộng sản xuất ngành nghề thủ
công truyền thống và ñồ gỗ mỹ nghệ có sức hút mạnh mẽ nguồn lao ñộng dồi
dào trong nước, nhất là trong ñiều kiện hiện nay và những năm trước mắt lao
ñộng dư thừa ở nước ta còn nhiều. Mặt khác, phát triển và mở rộng sản xuất
hàng TCMN có tác dụng to lớn trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

cho người lao ñộng, nâng cao ñời sống nhân dân và góp phần tăng trưởng kinh tế
xã hội của ñất nước.
Bắc Ninh cũng giống như bao làng quê khác của Việt Nam ñã và ñang
phát triển ñi lên trong ñiều kiện mở cửa của nền kinh tế. ðặc biệt tỉnh Bắc
Ninh có nhiều làng nghề truyền thống với lịch sử hình thành và phát triển lâu
ñời, cường thịnh qua hàng trăm năm, ñã ñược một số triều ñại phong tước sắc.
Hiện nay làng nghề ñược xác ñịnh là tiềm năng, thế mạnh, tạo ra nhiều việc
làm tại chỗ và tăng thu nhập cho người lao ñộng ở khu vực nông thôn, góp
phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, trong ñó sản phẩm ñồ gỗ
mỹ nghệ ñược coi là sản phẩm thế mạnh của tỉnh Bắc Ninh. Ngày nay kinh tế
- xã hội càng phát triển thu nhập của con người ngày càng cao, bên cạnh việc

tiêu dùng những sản phẩm công nghiệp, con người có xu hướng tìm về với
những sản phẩm thủ công ñể gần gũi hơn với thiên nhiên và ñể tận hưởng
những giá trị về tinh thần. Dự báo trong tương lai gần, nhu cầu về hàng
TCMN nói chung và sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ nói riêng trên thị trường trong
nước và quốc tế có xu hướng ngày càng tăng, tỷ lệ thuận với mức ñộ cải thiện
ñời sống của dân cư và sự phát triển của quan hệ thương mại. Nhưng hiện nay
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ñồ gỗ mỹ nghệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ñồ gỗ mỹ nghệ ở ðồng Kỵ
Bắc Ninh. Bên cạnh ñó nhiều cơ sở không có ñiều kiện tham gia xuất khẩu
trực tiếp, các ñơn ñặt hàng thường qua trung gian nên cũng hạn chế phát triển.
Do thiếu thông tin thị trường nên doanh nghiệp không thể thực hiện ñược việc
xác ñịnh mức giá phù hợp và cải tiến chất lượng. Mặt khác thị trường tiêu thụ
gặp khó khăn, thông tin kinh tế còn nhiều bất cập, chưa có khả năng mở rộng
thị trường. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong các làng nghề truyền
thống ñều phụ thuộc vào chủ bao tiêu và chủ bao mua. Do phụ thuộc chủ bao
tiêu về vốn và nguyên liệu, về thị trường tiêu thụ sản phẩm nên các cơ sở
sản xuất, các hộ gia ñình thường xuyên bị các chủ bao mua chi phối.
Từ thực trạng trên, ñể cho làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh nói

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

chung và sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ðồng Kỵ Bắc Ninh nói riêng phát triển theo
hướng CNH, HðH, phù hợp với quá trình hội nhập của nền kinh tế ñất nước thì
cần có bước ñi và giải pháp thích hợp. Do ñó tôi chọn ñề tài “Nghiên cứu giải
pháp ñẩy mạnh xuất khẩu ñồ gỗ ðồng Kỵ của xí nghiệp ñồ gỗ Tiến ðăng vào
thị trường Trung Quốc”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích,ñánh gía thực trạng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và

các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng xuất khẩu ñồ gỗ ñể ñề xuất giải pháp ñẩy
mạnh xuất khẩu ñồ gỗ vào thị trường Trung Quốc của xí nghiệp ñồ gỗ Tiến
ðăng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu ñồ gỗ của xí
nghiệp vào thị trường.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng xuất khẩu ñồ gỗ vào thị trường Trung Quốc
của xí nghiệp ñồ gỗ Tiến ðăng trong 3 năm qua.
- ðề xuất giải pháp thúc ñẩy xuất khẩu ñồ gỗ vào thị trường Trung Quốc của
xí nghiệp Tiến ðăng cho những năm tới.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu ñề tài là cơ sở ñể ñẩy nhanh tiến trình xây dựng thành
công chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập với các
quốc gia trong và ngoài khu vực.
- ðề tài nghiên cứu chỉ ra ñược lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ñồ gỗ mỹ nghệ từ ñó ñưa ra một số kiến nghị giải pháp ñể ñẩy mạnh khả năng
xuất khẩu của làng nghề truyền thống.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Sản xuất và chế biến ñồ gỗ mỹ nghệ sẽ góp phần tạo sự ổn ñịnh trong tiêu
thụ sản phẩm truyền thống nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

những rủi ro trong sản xuất ñồ gỗ, tiến tới hình thành các tiểu vùng sản xuất tập trung
ở tỉnh Bắc Ninh
- Xác ñịnh lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất, cụ thể là xí nghiệp Tiến
ðăng. Xí nghiệp có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh, sản xuất có lãi. Xí nghiệp có nguồn
nguyên liệu ñể phát triển sản xuất, kinh doanh.

1.4 ðối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng xuất khẩu ñồ gỗ ðồng
Kỵ của xí nghiệp ñồ gỗ Tiến ðăng ñể ñưa vào thị trường Trung Quốc
1.4.2 Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: ðề tài ñược nghiên cứu từ tháng 05 năm 2012 ñến
tháng 10 năm 2013, thu thập thông tin, số liệu dùng cho ñề tài nghiên cứu từ
năm 2010 ñến 2012
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu tại xí
nghiệp ñồ gỗ Tiến ðăng ( ðồng kỵ - Từ Sơn – Bắc Ninh). ðề tài với trọng tâm là
tập trung vào hoạt ñộng xuất khẩu gỗ sang thị trường Trung Quốc
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
ðề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Tình hình sản xuất và tiêu thụ ñồ gỗ trên ñịa bàn nghiên cứu.
+ Các hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ ñồ gỗ
+ Các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng xuất khẩu ñồ gỗ sang thị trường
Trung Quốc.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƯC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1 ðồ gỗ và ñặc ñiểm của ñồ gỗ xuất khẩu
Gỗ là vật liệu thiên nhiên ñược sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng và
trong sinh hoạt vì những ưu ñiểm cơ bản sau: Nhẹ, có cường ñộ khá cao; cách
âm, cách nhiệt và cách ñiện tốt; dễ gia công (cưa, xẻ, bào, khoan ), vân gỗ có
giá trị mỹ thuật cao. Ở nước ta gỗ là vật liệu rất phổ biến. Rừng Việt Nam có

nhiều loại gỗ tốt và quý vào bậc nhất thế giới. Khu Tây Bắc có nhiều rừng già và
có nhiều loại gỗ quý như: trai, ñinh, lim, lát, mun, pơmu. Rừng Việt Bắc có lim,
nghiến, vàng tâm. Rừng Tây Nguyên có cẩm lai, hương Ngày nay với kỹ thuật
gia công chế biến hiện ñại người ta có thể khắc phục ñược những nhược ñiểm
của gỗ, sử dụng gỗ một cách có hiệu quả hơn như: sơn gỗ, ngâm tẩm gỗ, chế
biến gỗ dán, tấm dăm bào và sợi gỗ ép. Sản phẩm ñồ gỗ là mặt hàng xuất khẩu
phát triển tương ñối mạnh trong khoảng 10 năm trở lại ñây.Tuy mới phát triển
xong ñồ gỗ Việt Nam ñã thể hiện là mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn và
ñóng góp góp quan trọng vào sự tăng trưởng xuất khẩu của cả nước.Liên tục
trong các năm từ 2000 ñến nay,kim ngạch xuất khẩu ñồ gỗ ñã chiếm vị trí trong
top 5 các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong ñó thị trường chủ lực
của mặt hàng này hiện nay là Trung Quốc. Tuy nhiên sự tăng trưởng này chưa
phải là bền vững,giá trị gia tăng của mặt hàng này còn thấp.Thị trường ñồ gỗ
Việt Nam ở Trung Quốc còn ñược coi là rất trẻ, và xuất khẩu có xu hướng chậm
lại do tác ñộng của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến các doanh nghiệp xuất khẩu
mặt hàng này trong nước gặp nhiều khó khăn.
Việt Nam ñã có nghề mộc từ lâu ñời và mang tính cổ truyền. Sản phẩm ñồ gỗ
của Việt Nam có những ñặc ñiểm riêng không trùng lặp với những sản phẩm gỗ ở
các nước trong khu vực châu Á. Trong những năm gần ñây, ngành chế biến gỗ ñã có
những chuyển biến rất cơ bản và ñã có những bước tăng trưởng nhảy vọt.
Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ chỉ là sản phẩm thô (gỗ tròn,
gỗ xẻ) ñã phát triển lên một trình ñộ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tẩm,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

sấy, trang trí bề mặt… xuất khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm có giá trị
gia tăng về công nghệ và lao ñộng. Có thể chia các sản phẩm gỗ xuât khẩu của
Việt Nam thành 4 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm ñồ mộc ngoài trời bao gồm các loại bàn

ghế, vườn, ghế băng, dù che nắng, ghế xích ñu… làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết
hợp với các vật liệu khác như sắt, nhôm, nhựa…
Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm ñồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn
ghế, giường tủ, giá kê sách, ñồ chơi, ván sàn… làm hoàn toàn từ gỗ hay gỗ kết
hợp với các vật liệu khác như da, vải…
Nhóm thứ ba: Nhóm ñồ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm
bàn, ghế, tủ… áp dụng các công nghệ chạm, khắc, khảm.
Nhóm thứ tư: Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như
gỗ keo, gỗ bạch ñàn…
Hiện nay, hàng gỗ chế biến xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chủ
yếu là bàn ghế ngoài trời làm từ gỗ cứng trong khi hàng tới thị trường Nhật Bản
và EU chủ yếu là ñồ dùng trong nhà làm từ gỗ mềm. Bên cạnh sự phát triển của
ngành công nghiệp gỗ chế biến, nghề gỗ mỹ nghệ Việt Nam cũng ñang có sự
phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp
kinh doanh hàng gỗ mỹ nghệ có xu thế tập trung về những thành phố lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh hay ngay tại các làng nghề.
Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ của Việt Nam không chỉ có chất lượng mà còn vô
cùng phong phú về mẫu mã phục vụ cho mọi nhu cầu của cuộc sống, từ ñồ trang
trí nội thất như bàn, ghế, tủ, ñèn… ñến các loại tượng, ñồ trang sức, ñồ dùng nhà
bếp…, ñã ñược ñưa ñến hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong ñó phải kể ñến các
thị trường lớn như ðài Loan, Hồng Kông, các nước Châu Âu ñem lại kim ngạch
xuất khẩu hàng năm trên 30 triệu USD.
Nguồn nguyên liệu cho sản phẩm gỗ xuất khẩu từ chỗ dựa vào rừng tự
nhiên là chính ñã chuyển sang dựa vào nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích rừng tự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nhiên hiện có của Việt Nam là 9.44 triệu ha, trữ lượng 720.9 triệu m3 gỗ. ðể bảo

vệ môi trường và ñảm bảo sự phát triển bền vững, Chính phủ ñã giới hạn khai
thác gỗ từ những rừng tự nhiên tại ñịa phương chỉ khoảng 300.000m3 mối năm
trong giai ñoạn 2000 ñến 2010, củ yếu ñể phục vụ cho nhu cầu xây dựng, sản
xuất ñồ gỗ trong nước (250.000 m3) và sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu
(50.000 m3). ðể bù ñắp sự thiếu hụt về nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên, hàng năm
Viêt Nam phải nhập khẩu khoảng 250.000 ñến 300.000 m3 gỗ từ các nước lân
cận và tăng cường sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo ñể sản xuất hàng xuất
khẩu. Nguồn gỗ nhập khẩu từ các nước ðông Nam Á như Campuchia, Lào,
Indonesia, Malaysia thường không ổn ñịnh do chính sách lâm sản của các quốc
gia này luôn thay ñổi, trong khi nguồn nhập khẩu từ các quốc gia khác như New
Zealand, Australia, Thụy ðiển, ðan Mạch, Phần Lan, Canada, Mỹ, Châu Phi lại
cách xa về ñịa lý nên giá thành nguyên liệu bị ñội lên rất cao, giảm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.
Nhằm chủ ñộng chuẩn bị nguồn gỗ, bên cạnh việc trồng rừng, Việt Nam
cũng ñang tích cực phát triển các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, ñóng một vai trò
quan trọng cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu: Nhà máy ván sợi MDF Gia Lai công
suất 54.000m3 sản phẩm/năm, MDF Sơn La với công suất 15.000 m3 sản
phẩm/năm, MDF Bình Thuận với công suất 10.000 m3 sản phẩm/năm, Nhà máy
Ván dăm Thái Nguyên với 16.500m3 sản phẩm/năm, Thái Hòa (Nghệ An)
15.000m3 và Hoành Bồ (Quảng Ninh) 3.000m3/năm.

2.1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan
2.1.2.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa và dịch vụ cho (ra) nước ngoài
dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường
nhằm mục ñích lợi nhuận. Trong chiến lược kinh doanh quốc tế, các doanh
nghiệp phải xác ñịnh ñược những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho
chiến lược kinh doanh của mình, một trong những yếu tố ñó là cách thức thâm
nhập thị trường. Xuất khẩu ñược coi là một hình thức xâm nhập thị trường ít rủi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ro và chi phí thấp so với các hình thức khác. Có thể hiểu xuất khẩu là một hoạt
ñộng kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia, là hoạt ñộng kinh doanh mang
tính quốc tế. ðó chính là việc bán hàng hóa, dịch vụ trong nước ra nước ngoài.
Theo ñiều 28 mục 1 chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005 thì xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa ñược ñưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc ñưa vào khu
vực ñặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam ñược coi là khu vực hải quan riêng theo
quy ñịnh của pháp luật.
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu
qua trung gian, xuất khẩu buôn bán ñối lưu, gia công xuất khẩu, tái xuất khẩu,
xuất khẩu tại chỗ.
a) Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc ñặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau ñó xuất khẩu sản
phẩm này cho khách nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp ñòi hỏi chính các doanh nghiệp trực tiếp bán
sản phẩm của mình ra nước ngoài. Hình thức này có ưu ñiểm là xí nghiệp có thể
kiểm soát toàn bộ hoặc từng phần kế hoạch marketing ở nước ngoài, thu thập
ñược thông tin phản hồi ở thị trường, từ ñó có thể cải tiến sản phẩm trong sản
xuất, trong kinh doanh xuất khẩu, tập trung nỗ lực của mình cho sản phẩm do
mình sản xuất và bảo vệ tốt hơn nhãn hiệu, bản quyền và những tài sản vô hình,
ñem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, do không mất
khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hoá thoả mãn
yêu cầu của ñối tác giao dịch, có ñiều kiện thâm nhập thị trường, chủ ñộng trong
sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, phương thức này còn bộc lộ một số
nhược ñiểm như: không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng ñược,
ñòi hỏi một lượng vốn tương ñối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng, dễ gặp rủi
ro, sai lầm khi giao dịch ở một thị trường mới, người tiến hành phải có năng lực

hiểu biết về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương và phải có thời gian tích luỹ kinh
nghiệm. Nếu các doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời thông tin hoặc am hiểu ít

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

về thị trường thế giới và ñối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức kinh doanh
này không phải là ít.
b) Xuất khẩu gián tiếp
Hình thức xuất khẩu này không ñòi hỏi sự tiếp xúc giữa nhà sản xuất và
người mua ở nước ngoài. Nhà sản xuất bán sản phẩm của mình cho một xí
nghiệp khác và xí nghiệp ñó tiếp tục làm công tác xuất khẩu trực tiếp. Phương
thức này thường áp dụng ñối với các Công ty có quy mô nhỏ hoặc trung bình
mới xâm nhập thị trường chưa ñủ ñiều kiện xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất
khẩu gián tiếp cũng gặp phải một số nhược ñiểm là nhà sản xuất không tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng. ðiều này làm cho nhà sản xuất không biết ñược sở
thích mong muốn của khách hàng. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu
gián tiếp thông qua các hình thức sau:
- Các Công ty quản lý xuất khẩu (Exporrt Management Company -
EMC): Công ty quản lý xuất khẩu hoạt ñộng như một phòng xuất nhập khẩu
của công ty. EMC sẽ thực hiện việc tìm kiếm thị trường cho nhà sản xuất, cố
vấn cho nhà sản xuất về thị trường nước ngoài. Dịch vụ EMC ñược thanh toán
bằng tiền hoa hồng.
- Khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer): Là hình thức xuất khẩu thông
qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nước ngoài. Họ là những người
ñược ñào tạo và có hiểu biết về ñiều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Hình thức này nhà sản xuất không cần phải ñích thân ra nước ngoài ñể ñàm phán
trực tiếp với ñối tác. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần xem xét kỹ khách
hàng ñể thiết lập mối quan hệ.
- Nhà uỷ thác xuất khẩu (Exporrt Commission House): Là những người

ñại diện cho người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. Hoạt
ñộng dựa trên lợi ích của người mua và người mua trả tiền uỷ thác. Khi chuẩn bị
có ñơn ñặt hàng nhà uỷ thác lập phiếu ñặt hàng với nhà sản xuất và lo mọi chi
tiết liên quan ñến quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho các nhà uỷ thác là một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

phương thức thuận lợi cho xuất khẩu, việc thanh toán diễn ra nhanh chóng cho
nhà sản xuất, những vấn ñề vận chuyển do nhà uỷ thác chịu hoàn toàn.
- Môi giới xuất khẩu (Exporrt Borker): Là thực hiện chức năng làm môi
giới giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu mà không xử lý mua bán trực tiếp. Người
môi giới ñược nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt ñộng của họ.
Những người này thường chuyên về một mặt hàng, nhóm hàng nhất ñịnh. ðiểm
quan trọng là họ có thể hoạt ñộng ñộc lập cho người bán và người mua.
- Hãng buôn xuất khẩu (Export Merchants): Hãng buôn xuất khẩu thường
ñóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc của nhà xuất
khẩu, sau ñó tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Những rủi ro trong quá
trình xuất khẩu hàng hoá do hãng buôn chịu. Nhược ñiểm khi sử dụng hãng buôn
xuất khẩu là không thể tiếp cận với thị trường nước ngoài. Do ñó không nhạy cảm
với thị trường nước ngoài trước sự biến ñộng của thị trường.
- Hiệp hội xuất khẩu (Export Association): Liên kết với nhau giữa các
thành viên ñể xuất khẩu ra thị trường, thống nhất giá bán tạo ra sức mạnh cho
các thành viên xâm nhập thị trường.
Thời gian qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta diễn ra với hình
thức này là: Doanh nghiệp ngoại thương với vai trò trung gian xuất khẩu thay
cho các ñơn vị sản xuất bằng các thủ tục cần thiết ñể xuất khẩu và hưởng phần
trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Ưu ñiểm của hình thức này là hạn chế ñược rủi ro, trách nhiệm ít bởi
người ñứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, không

ñòi hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu ñược cho doanh nghiệp ngoại thương
không cao. Còn ñối với doanh nghiệp xuất khẩu, khi thực hiện phương thức này
họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác mà không ñược tiếp cận với khách hàng nước
ngoài, không tìm hiểu ñược về thị trường xuất khẩu
c) Buôn bán ñối lưu
Buôn bán ñối lưu là hình thức trong ñó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán ñồng thời là người mua, lượng hàng trao ñổi với nhau có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

giá trị tương ñương. ở ñây mục ñích xuất khẩu không phải thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hoá có giá trị tương ñương, vì những ñặc
ñiểm ñó người ta gọi phương thức này là xuất nhập khẩu liên kết hoặc phương
thức hàng ñổi hàng.
Các hình thức buôn bán ñối lưu như: hàng ñổi hàng, giao dịch bù trừ, mua
ñối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, bồi hoàn, mua lại.
d) Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong ñó một bên nhận gia
công nguyên vật liệu hay bán thành phẩm của bên kia ñặt gia công nhằm thu lợi
nhuận (phí gia công).
Hình thức này ñược vận dụng khá phổ biến, nó mang lại lợi ích to lớn
cho cả 2 bên ñặt gia công và bên nhận gia công. Phương thức này ñặt ra về
phía nhà nước cần phải có một cơ chế ñịnh hướng và quản lý hoạt ñộng gia
công. Về phía các doanh nghiệp phải nghiên cứu lựa chọn khai thác có hiệu
quả hình thức gia công.
Các hình thức gia công như gia công thuê, gia công mua ñứt bán ñoạn và
gia công kết hợp.

e) Xuất khẩu tại chỗ

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần
vượt qua biên giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua ñược. ở hình thức
này doanh nghiệp không cần phải ñích thân ra nước ngoài ñàm phán trực tiếp
với người mua mà chính người mua lại tìm ñến với doanh nghiệp do vậy doanh
nghiệp không phải làm thủ tục hải quan, không phải thuê phương tiện vận
chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hoá. Hình thức này thường ñược áp
dụng với nước có
2.1.2.2 Thị trường xuất khẩu
Nói ñến thị trường là ta hình dung ra ñó là nơi xảy ra các hoạt ñộng kinh
doanh. "Thị trường " chính là một phạm trù của kinh tế hàng hoá ra ñời. Thuật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

ngữ " thị trường " ñược rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ñịnh nghĩa. Song cho
ñến nay vẫn chưa có một khái niệm nào mang tính khái quát thống nhất và trọn
vẹn. Vì trong mỗi thời kì phát triển, trên mỗi khía cạnh, lĩnh vực thị trường lại
ñược ñịnh nghĩa một cách khác nhau.
Theo trường phái Cổ ñiển thì:Thị trường là nơi diễn ra các trao ñổi, mua
bán hàng hoá. Theo ñịnh nghĩa này thì thị trường ñược ví như "một cái chợ " có
ñầy ñủ không gian và thời gian, dung lượng cụ thể, xong nó chỉ phù hợp với thời
kì sản xuất chưa phát triển các hình thức mua bán trao ñổi còn ñơn giản. Khi nền
kinh tế hàng hoá phát triển tới trình ñộ cao, các hình thức mua bán trao ñổi trở
lên phức tạp ña dạng phong phú thì khái niệm này không còn phù hợp. Theo khái
niệm hiện ñại (P.A SAMUELSON ) thì "Thị trường là một quá trình mà trong
ñó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác ñộng qua lại với nhau ñể xác
ñịnh giá cả và số lượng hàng hoá". Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ
về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ.
Khái niệm này ñã " lột tả" ñược bản chất của thị trường trong thời kỳ phát triển
này, song khái niệm này mới chỉ ñứng trên khía cạnh của nhà phân tích kinh tế

nói về thị trường chưa giúp cho doanh nghiệp xác ñịnh ñược mục tiêu của mình.
Theo MC CARTHY: Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách hàng
tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán ñưa ra
sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau ñể thoả mãn nhu cầu ñó. Khái
niệm này không những nói lên ñược bản chất của thị trường mà còn giúp cho
doanh nghiệp xác ñịnh ñược mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình: ðó
là hướng tới khách hàng, mục tiêu tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách
hàng ñể ñạt ñược lợi nhuận tối ña.
Trên cơ sở khái niệm MC Carthy thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
ñược ñịnh nghĩa như sau: Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp
những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách
hàng nước ngoài ñang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy. Qua
khái niệm này doanh nghiệp không chỉ xác ñịnh ñược mục tiêu của doanh nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

là hướng tới khách hàng với nhu cầu ñặc trưng của họ mà còn xác ñịnh rõ nhu
cầu, cơ cấu nhu cầu ñó mang ñặc tính cơ bản của thị trường quốc tế, bị chi phối
bởi tập quán văn hoá, ngôn ngữ lối sống, ñiều kiện tự nhiên của các nước ñó
* Vai trò của thị trường
a. Thị trường là yếu tố quyết ñịnh sự sống còn ñối với hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục ñích của các nhà sản xuất hàng hoá là
sản xuất ra hàng hoá ñể bán, ñể thoả mãn nhu cầu của người khác. Vì thế các
doanh nghiệp không thể tồn tại một cách ñơn lẻ mà mọi hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh ñều phải gắn với thị trường. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra không ngừng theo chu kỳ mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị…
trên thị trường ñầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, sau ñó bán chúng trên
thị trường ñầu ra.

Doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường hay nói cách khác thị trường
ñã tác ñộng và có ảnh hưởng quyết ñịnh tới mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường càng mở rộng và phát triển thì
lượng hàng hoá tiêu thụ ñược càng nhiều và khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi thế còn thị trường thì còn
sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị ñình trệ và các
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản. Trong nền kinh tế thị trường hiện ñại,
có thể khẳng ñịnh rằng thị trường có vai trò quyết ñịnh tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
b. Thị trường ñiều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá :
Thị trường ñóng vải trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường
ñể quyết ñịnh sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào ? và cho ai? Sản xuất kinh
doanh ñều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm mọi cách thoả mãn
nhu cầu ñó chứ không phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của mình. Bởi vì ngày
nay nền sản xuất ñã phát triển ñạt tới trình ñộ cao, hàng hoá và dịch vụ ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

cung ứng ngày càng nhiều và tiêu thụ trở nên khó khăn hơn trước. Do ñó, khách
hàng với nhu cầu có khả năng thanh toán của họ, bộ phận chủ yếu trong thị
trường của doanh nghiệp, sẽ dẫn dắt toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trường tồn tại một cách khách quan nên từng doang nghiệp chỉ có
thể tìm phương hướng hoạt ñộng thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp
phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của mình
ñể ñề ra chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh hợp lý nhằm thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của thị trường và xã hội.
c. Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp:

Mỗi doanh nghiệp hoạt ñộng trên thương trường ñều có một vị thế cạnh
tranh nhất ñịnh. Thị phần (phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh ñược)
phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường.
Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục ñược càng lớn chứng tỏ khả năng
thu hút khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm tiêu thụ ñược càng nhiều và
do ñó mà vị thế của doanh nghiệp càng cao
Thị trường rộng giúp cho việc tiêu thụ thuận lợi hơn dẫn tới doanh thu và
lợi nhuận nhanh hơn, tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp tái ñầu tư hiện ñại hoá sản
xuất, ña dạng hoá sản phẩm, tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường. Khi ñó thế và lực của doanh nghiệp cũng ñược củng cố và phát triển
2.1.3 Nội dung của các hoạt ñộng xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nước ra thị
trường nước ngoài. So với hoạt ñộng buôn bán trong nước thì nó chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố phức tạp hơn do phải thực hiện trong môi trường kinh doanh
quốc tế. Vì vậy, nó ñược tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu: từ
nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, giao dịch ñàm
phán ký kết hợp ñồng, tổ chức thực hiện hợp ñồng cho ñến khi hàng hoá ñến
cảng và chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thủ tục thanh
toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ ñều phải nghiên cứu kỹ lưỡng và ñặt trong mối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt ñược các lợi thế nhằm ñảm bảo xuất khẩu
ñạt hiệu quả cao nhất.
a. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Có thể nói, ñây là hoạt ñộng ñầu tiên cần tiến hành hết sức cẩn thận, chu
ñáo. Nghiên cứu thị trường tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra
ñược quy luật vận ñộng của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến ñổi nhu
cầu cung cấp và giá cả hàng hoá ñó trên thị trường, giúp cho họ giải quyết ñược

những vấn ñề thực tiễn kinh doanh, theo yêu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ,
khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Công việc này bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới:
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hoá, ở ñâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở ñó có thị trường.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới phải bao gồm việc nghiên cứu
toàn bộ quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là việc ngiên cứu
không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà cả ở lĩnh vực sản xuất, phân phối và
tiêu dùng hàng hoá. Những biến ñổi trong quá trình tái sản xuất của một ngành
sản xuất hàng hoá cụ thể ñược biểu hiện tập trung trong lĩnh vực lưu thông hàng
hoá ñó.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá nhằm ñem lại sự hiểu biết về quy luật
vận ñộng của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận ñộng
riêng, quy luật ñó ñược thể hiện qua những biến ñổi nhu cầu, cung cấp và giá
cả hàng hoá trên thị trường, nắm chắc các quy luật của thị trường hàng hoá ñể
vận dụng giải quyết hàng loạt các vấn ñề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít
nhiều ñến vấn ñề thị trường như thái ñộ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu
của thị trường ñối với hàng hoá các ngành tiêu thụ mới, các hình thức và biện
pháp thâm nhập thị trường.
Trong nghiên cứu thị trường thế giới, ñặc biệt khi muốn kinh doanh xuất
khẩu thành công, ñiều không thể thiếu ñược là phải nhận biết sản phẩm xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

khẩu có phù hợp với thị trường và năng lực của doanh nghiệp hay không.
Muốn vậy, ta phải xác ñịnh các vấn ñề sau:
+ Thị trường cần mặt hàng gì?
+ Tình hình tiêu dùng mặt hàng ñó như thế nào?

+ Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
+ Tình hình sản xuất mặt hàng ñó như thế nào?
+ Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng ñó?…
- Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá ñược giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất ñịnh. Nhưng nó không xác ñịnh mà thay ñổi tình hình
theo những nhân tố tổng hợp theo những giai ñoạn nhất ñịnh. Có thể chia làm ba
nhóm nhân tố ảnh hưởng ñối với dung lượng thị trường.
+ Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến ñổi có tính
chất chu kỳ như sự vận ñộng của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới, ñặc
biệt là các nước phương Tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân
phối và lưu thông hàng hoá.
+ Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài ñến sự biến ñổi của dung lượng
thị trường như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, các chế ñộ
chính sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng và ảnh hưởng
của hàng hoá thay thế…
+ Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị trường.
Nhóm nhân tố này có thể kể ra như: hiện tượng ñầu cơ trên thị trường gây ra
những biến ñổi về cung cầu, bão lụt hạn hán… cũng có thể gây ra những biến
ñổi về cung cầu ñối với những loại hàng hoá nhất ñịnh.
Như vậy, khi nghiên cứu thị trường các loại hàng hoá khác nhau phải căn cứ
vào ñặc ñiểm của chúng ñể ñánh giá ñúng ảnh hưởng của các nhân tố, xác ñịnh nhân
tố chủ yếu có ý nghĩa quyết ñịnh tới xu hướng vận ñộng của thị trường trong giai
ñoạn hiện tại và tương lai. ðặc biệt, trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất khẩu nói riêng, việc nắm vững dung lượng thị trường giúp cho các nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

kinh doanh cân nhắc ñể ñề ra những quyết ñịnh kịp thời chính xác, nhanh chóng chớp

lấy thời cơ, nhằm ñạt ñược hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường, người kinh doanh còn
phải nắm ñược nhiều thông tin khác như: tình hình kinh doanh các mặt hàng ñó
trên thị trường, các ñối thủ cạnh tranh của mình. Quan trọng hơn nữa là phải nắm
và hiểu ñược các ñiều kiện chính trị, luật pháp, văn hoá, tập quán buôn bán ở
từng khu vực ñể có thể hoà nhập với thị trường, nhằm giảm tối ña những sơ xuất
trong giao dịch kinh doanh.
- Lựa chọn ñối tác buôn bán:
Mục ñích của hoạt ñộng này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh
an toàn và có lợi. Nội dung cần thiết ñể nghiên cứu lựa chọn ñối tác bao gồm:
+ Quan ñiểm kinh doanh của thương nhân ñó.
+ Lĩnh vực kinh doanh của họ.
+ Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ.
+ Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
+ Những người ñược uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ ñối
với nghĩa vụ của công ty.
Lựa chọn ñối tác giao dịch ñể xuất khẩu tốt nhất nên chọn những người
nhập khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt ñộng trung gian vì nó chỉ thích hợp khi
thâm nhập thị trường mới, mặt hàng mới… cần nắm bắt các thông tin thị trường.
Có thể nói, việc lựa chọn ñối tác giao dịch có căn cứ khoa học là ñiều kiện quan
trọng ñể thực hiện thắng lợi các hoạt ñộng mua bán trong thương mại quốc tế.
Song việc lựa chọn ñối tác giao dịch cũng tuỳ thuộc một phần vào kinh nghiệm
của người nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, ñồng thời biểu hiện một
cách tổng hợp các hoạt ñộng kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân như: quan hệ cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng…giá cả luôn gắn
liền với thị trường và chịu tác ñộng của nhiều nhân tố. Trong kinh doanh quốc tế,

×