Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của lợn con sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy tại một số trang trại trên địa bàn huyện văn lâm hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 76 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRƯƠNG THỊ YẾN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC CỦA LỢN


CON SAU CAI SỮA MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TẠI
MỘT SỐ TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM – HƯNG YÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRƯƠNG THỊ YẾN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC CỦA LỢN
CON SAU CAI SỮA MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TẠI
MỘT SỐ TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM – HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01


















NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS.TS. ðỖ ðỨC VIỆT
TS. NGUYỄN BÁ TIẾP




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Trương Thị Yến




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học nông nghiệp, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, giảng dạy nhiệt tình của
các Thầy cô giáo trong Khoa Thú y, Ban quản lý ñào tạo, Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu thực hiện ñề tài. Nhân dịp hoàn thành luận văn
này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban quản lý ñào tạo, các thầy cô giáo Khoa

Thú y, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng tất cả bạn bè ñồng nghiệp
và người thân ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện tốt nhất giúp tôi thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp ñỡ của thầy giáo
hướng dẫn: PGS. TS ðỗ ðức Việt và TS. Nguyễn Bá Tiếp ñã dành nhiều thời
gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành cuốn luận văn này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè ñồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ, cùng mọi ñiều tốt ñẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2014
Tác giả


Trương Thị Yến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v

Danh mục hình vi
Danh mục viết tắt vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Nguồn gốc tế bào máu 3
2.2 Hội chứng tiêu chảy ở gia súc 4
2.3 Biện pháp ñiều trị hội chứng tiêu chảy 20
2.3.1 Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng 20
2.3.2 Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn 20
2.3.3 ðiều trị hiện tượng mất nước và chất ñiện giải. 21
3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 23

3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1 Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn con sau cai sữa tại
một số trang trại thuộc tỉnh Hưng Yên 26
4.1.1 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa 26
4.1.2 Tỷ lệ lợn chết do hội chứng tiêu chảy . 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


4.1.3 Tỷ lệ mắc HCTC trên ñàn lợn sau cai sữa theo quy mô ñàn . 29
4.1.4 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn sau cai sữa theo tình
trạng vệ sinh 32
4.1.5 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn sau cai sữa theo mùa vụ. 34
4.2 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng ở lợn con sau cai sữa
mắc hội chứng tiêu chảy trên ñịa bàn huyện Văn Lâm – Hưng Yên. 36
4.2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý ở lợn con sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy. 36
4.2.2 Thể trạng và trạng thái phân 39
4.3 Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn con sau cai sữa mắc hội chứng
tiêu chảy 41
4.3.1 Chỉ tiêu về hệ hồng cầu ở lợn sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy 42

4.3.2 Thời gian ñông máu và tốc ñộ lắng máu của lợn con sau cai sữa
mắc hội chứng tiêu chảy. 44
4.3.3 Chỉ tiêu về hệ bạch cầu 45
4.4 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy. 49
4.4 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy. 50
4.4.1 ðộ dự trữ kiềm và hàm lượng ñường huyết trong máu 50
4.4.2 Protein và các tiểu phần protein trong huyết thanh 52
4.5 Bệnh tích ñại thể và vi thể. 56
4.5.1 Bệnh tích ñại thể. 56
4.5.2 Bệnh tích vi thể. 57
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61

5.2 ðề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Tỷ lệ lợn con sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy tại một số xã
trên ñịa bàn huyện Văn Lâm – Hưng Yên 26

4.2 Tỷ lệ lợn sau cai sữa chết do hội chứng tiêu chảy. 28
4.3 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn sau cai sữa theo quy
mô ñàn 30
4.4 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên ñàn lợn sau cai sữa theo tình
trạng vệ sinh thú y 32
4.5 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa theo mùa vụ 35
4.6 Một số chỉ tiêu sinh lý ở lợn sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy 36
4.7 Thể trạng và trạng thái phân của lợn con sau cai sữa 40
Bảng 4.8. Số lượng hồng cầu, tỷ khối huyết cầu, thể tích trung bình của
hồng cầu ở lợn con sau cai sữ mắc hội chứng tiêu chảy 49
4.9 Tốc ñộ lắng máu và thời gian ñông máu của lợn con sau cai sữa
mắc hội chứng tiêu chảy 45

4.10 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn sau cai sữa mắc
hội chứng tiêu chảy 46
4.11 Thế máu của lợn con sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy. 49
4.12 Hàm lượng ñường huyết, ñộ dự trữ kiềm trong máu 51
4.13 Hàm lượng Protein tổng số và tỷ lệ các tiểu phần Protein trong
huyết thanh lợn mắc HCTC 54

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

2.1 Cơ chế và hậu quả của viêm ruột ỉa chảy 12
2.2 Mối quan hệ giữa trao ñổi nước, các chất ñiện giải và sự cân
bằng axít - bazơ trong bệnh ỉa chảy 15
2.3 Các thể mất nước 16
4.1 Tỷ lệ lợn con sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy tại một số xã
trên ñịa bàn huyện Văn Lâm – Hưng Yên 26
4.2 Tỷ lệ lợn sau cai sữa chết do hội chứng tiêu chảy 28
4.3 Tỷ lệ mắc HCTC trên ñàn lợn sau cai sữa theo quy mô ñàn 30
4.4 Tỷ lệ mắc HCTC trên ñàn lợn sau cai sữa theo tình trạng vệ sinh
thú y 33

4.5 Hình ảnh mổ lợn chết do hội chứng tiêu chảy 56
4.6 Dạ dày có nhiều ñiểm thâm nhiễm hồng cầu, bạch cầu 57
4.7 Biến ñổi vi thể của ruột non lợn mắc HCTC 59
4.8 Biến ñổi vi thể của ruột già lợn mắc HCTC 60






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

cs : Cộng sự
HCTC : Hội chứng tiêu chảy
Hb : Hemoglobin
A : Albumin
G : Globulin

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1


1. ðẶT VẤN ðỀ


Trong giai ñoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần, thì vai trò của ngành chăn nuôi trở nên quan trọng. Nhiệm vụ
của công tác chăn nuôi thú y càng nặng nề hơn, bên cạnh việc tăng nhanh số
lượng, phải chú ý ñến việc nâng cao chất lượng ñàn gia súc, gia cầm, xây dựng
một ngành chăn nuôi bền vững, ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
ðể ñạt ñược mục tiêu này, phải ưu tiên từ công tác giống, quan tâm ñến
vấn ñề thức ăn, về quản lý, ñồng thời chú trọng ñến công tác thú y, tăng cường
các biện pháp kỹ thuật trong chẩn ñoán, phòng chống, khống chế các bệnh

truyền nhiễm, nội khoa, ký sinh trùng, bệnh dinh dưỡng
Hội chứng tiêu chảy (HCTC) với ñặc ñiểm và diễn biến hết sức phức tạp,
do nhiều nguyên nhân, bệnh ñã gây nên những thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi.Vì vậy việc phòng và trị HCTC là vấn ñề ñược nhiều nhà chuyên môn
trong lĩnh vực chăn nuôi thú y hết sức quan tâm. ðã có nhiều công trình
nghiên cứu về HCTC ở lợn con, nhưng thường chỉ tập trung nghiên cứu các
mặt: Nguyên nhân, bệnh lý, triệu chứng và biện pháp phòng bệnh viêm ruột ở
lợn trong giai ñoạn bú sữa. Trong khi ñó, lợn con sau cai sữa bị HCTC là rất
phổ biến nhưng các biến ñổi sinh lý sinh hóa máu và mối liên quan giữa biến
ñổi vi thể ñường tiêu hóa, ñặc biệt là biến ñổi vi thể niêm mạc ruột non với
biểu hiện triệu chứng lâm sang chưa ñược làm rõ. ðã có nhiều biện pháp ñiều
trị ñược áp dụng ñối với HCTC nhưng hiệu quả chưa cao; ñiều trị triệu chứng

vẫn là chủ yếu.
ðể ñiều trị bệnh một cách triệt ñể cần thiết phải nghiên cứu toàn diện, tìm
hiểu rõ bản chất của quá trình bệnh, từ ñó xây dựng một quy trình phòng và
trị bệnh hiệu quả ñạt kết quả cao. Xuất phát từ thực tế ñó chúng tôi ñã tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của lợn con
sau cai sữa mắc hội chứng tiêu chảy tại một số trang trại trên ñịa bàn
huyện Văn Lâm - Hưng Yên”
Mục ñích nghiên cứu:

Nghiên cứu sự biến ñổi của các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu ở lợn con
sau cai sữa mắc HCTC; tìm hiểu mối liên hệ giữa biến ñổi cấu trúc vi thể cả
niêm mạc ruột non với các biến ñổi huyết học ở lợn mắc tiêu chảy.
Kết quả thu ñược sẽ giúp cho việc so sánh một số chỉ tiêu sinh lý sinh
hóa máu giữa lợn con tiêu chảy với lợn khỏe. Là cơ sở cho chẩn ñoán và ñiều
trị bệnh.
Kết quả thu ñược sẽ là số liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và
nghiên cứu chuyên môn; là các số liệu, thông tin tham khảo cho các cán bộ kỹ
thuật, các bác sỹ thú y trong chẩn ñoán, ñiều trị HCTC.

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc tế bào máu
Máu là một chất lỏng có màu ñỏ nhớt lưu thông trong hệ thống tim
mạch, có tỷ trọng và ñộ pH khác nhau phụ thuộc vào các loài gia súc. Máu
ngựa có tỷ trọng là 1,060 và pH là 7,4 ; máu bò có tỷ trọng là 1,043 và pH 7,5
; máu lợn có tỷ trọng là 1,060 và pH là 7,47.
Máu là nguồn gốc của hầu hết các dịch thể trong cơ thể
+ Máu ngấm vào tế bào tạo thành dịch nội bào

+ Máu ngấm vào khe hở giữa các tế bào tạo thành dịch gian bào
+ Máu ngấm vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết
+ Máu vào não tủy tạo nên dịch não tủy.
Như vậy máu có thể ñi tới tất cả các cơ quan tổ chức trong cơ thể. Mặt
khác các tổ chức cơ quan lại tiết các sản phẩm vào máu. Do ñó dựa vào máu
mà ta có thể biết ñược tình trạng của các tổ chức cơ quan trong cơ thể.
Lượng máu thay ñổi theo loài ñộng vật. Các loài ñộng vật khác nhau
lượng máu trung bình cũng khác nhau, trung bình chiếm 5- 9 % trọng lượng
cơ thể. Lượng máu của một số loài như sau: Lợn 4,6% ; Trâu bò 8% ; Gà
8,5% ; Người 7,5% ; Chó 8 – 9%.
Máu gồm hai thành phần chính là:
+ Huyết tương chiếm 60%

+ Thành phần hữu hình bao gồm: Hồng cầu, Bạch cầu, Tiểu cầu
Máu trong cơ thể ñược phân bố như sau: Theo Cù Xuân Dần (1995)
máu lưu thông trong hệ tuần hoàn chiếm 54%, máu ở dạng dự trữ chiếm 46%
(bao gồm 20% máu dự trữ ở gan, 16% máu dự trữ ở lách và 10% máu dự trữ
ở dưới da). Hai dạng máu trên chúng luôn chuyển hóa cho nhau. Khi hoạt
ñộng mạnh thì máu dự trữ ñi vào tuần hoàn, còn khi nghỉ ngơi thì máu tuần
hoàn ñi vào máu dự trữ ñể giảm gánh nặng cho tim.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Máu là tấm gương phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của cơ

thể. Vì vậy những xét nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản ñược dùng
ñể ñánh giá tình trạng sức khỏe cũng như giúp cho việc chẩn ñoán bệnh.
2.2. Hội chứng tiêu chảy ở gia súc
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ñặc thù ở ñường
tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này tùy theo ñặc ñiểm, tính chất, diễn biến, tùy
theo ñộ tuổi mắc bệnh, tùy theo yếu tố ñược xem là nguyên nhân chính mà nó
ñược gọi với nhiều tên khác nhau: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, Bệnh tiêu chảy
sau cai sữa, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa.
Theo Vũ Triệu An (1978), ỉa chảy là hiện tượng con vật ñi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày và trong phân có nhiều nước do rối loạn phân tiết, hấp
thu và nhu ñộng ruột.
Ở lợn, nhiều bệnh tổn thương ở ñường tiêu hoá dẫn tới triệu chứng ỉa

chảy: dịch tả lợn, bệnh phó thương hàn, bệnh Tai Xanh, bệnh phó lao
(paretuberculosis)…, bệnh do ký sinh trùng (giun ñũa, sán lá gan, ký sinh
trùng ñường máu như tiên mao trùng)… Những bệnh trên thường do một sinh
vật tác ñộng gây viêm ruột dẫn ñến ỉa chảy.
Nhiều trường hợp viêm ruột ỉa chảy do những tác nhân khác nhau gây
rối loạn tiêu hoá, sau ñó là quá trình bội nhiễm vi khuẩn, virus trong ñường
ruột, làm cho bệnh trầm trọng. Thực ra, khi phân ra nguyên nhân nguyên phát
và thứ phát chỉ mang tính tương ñối. Chỉ nên nêu những yếu tố nào chính,
xuất hiện trước; yếu tố nào phụ hoặc xuất hiện sau, ñể từ ñó ñưa ra phác ñồ
phòng bệnh hoặc ñiều trị có hiệu quả (Moon, 1978; Lê Minh Chí, 1995).
Bệnh viêm ruột ở gia súc là quá trình viêm ở ruột, thường là thể cata và
triệu chứng chủ yếu của nó là ỉa chảy với nhiều dịch viêm (Hồ Văn Nam,

1982; Russel và cs, 1991).
Bệnh viêm ruột thường ñược biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
ở các trạng thái khác nhau, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, sức ñề
kháng của cơ thể, thời gian xảy ra bệnh. Các thể bệnh bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Viêm ruột cata - cấp tính: Là thể viêm mà quá trình viêm xảy ra trên
lớp biểu mô của vách ruột làm ảnh hưởng ñến nhu ñộng và hấp thu của ruột.
Trong ruột có nhiều dịch nhầy, tế bào biểu mô ruột bị long tróc, bạch cầu xâm
nhiễm, những thức ăn chưa ñược tiêu hoá cùng với các sản phẩm phân giải

kích thích vào vách ruột làm tăng nhu ñộng sinh ra ỉa chảy.
Viêm ruột cata mạn tính: là do niêm mạc ruột bị viêm lâu ngày làm trở
ngại ñến cơ năng tiết dịch và vận ñộng của ruột.
Viêm dạ dày - ruột: là do gia súc bị trúng ñộc thức ăn, hoá chất hay do
kế phát từ bệnh truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng. Bệnh gây trở ngại tuần hoàn
và hấp thu dinh dưỡng ở vách ruột làm cho cả tổ chức dưới niêm mạc bị viêm,
do ñó làm cho vách dạ dày - ruột bị xung huyết, xuất huyết, hoá mủ, hoại tử
mà gây nên nhiễm ñộc và bại huyết.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa
chảy, những khiếm khuyết trong thức ăn, nuôi dưỡng, tác ñộng của vi khuẩn
và virus, vai trò của ký sinh trùng.
Những ghi chép lâm sàng và kết quả thực nghiệm của Wierer và cs

(1983), cho thấy khẩu phần ăn mất cân ñối, thức ăn bẩn,…thường dẫn ñến
viêm ruột ỉa chảy.
Theo Puvis và cs (1985); Wierer và cs (1983), sự mất cân ñối chất dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn, thức ăn kém phẩm chất, thức ăn nhiễm bẩn thường
dẫn ñến viêm ruột ỉa chảy.
Theo Russel và cs (1991), thức ăn kém phẩm chất kích thích màng nhầy
của ruột gây viêm ruột ỉa chảy.
Nhận xét về nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy ở vật nuôi nước ta,
Trịnh Văn Thịnh (1985), Hồ Văn Nam và cs (1997) ñều cho rằng: thức ăn
kém phẩm chất (bẩn, nấm mốc,…) khẩu phần không thích hợp, nuôi dưỡng
không ñúng, thức ăn quá nóng, quá lạnh là những nguyên nhân gây rối loạn
tiêu hoá, viêm ruột ỉa chảy.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Các sai sót trong công tác quản lý, bảo quản chế biến thức ăn dẫn ñến
hậu quả thức ăn lên men, phân giải các chất hữu cơ sinh ra chất ñộc như
Indol, Scatol, H
2
S,…tác ñộng làm niêm mạc sung huyết, tăng mẫn cảm, tăng
nhu ñộng ruột gây ỉa chảy (Buddle, 1992).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985), lợn ăn quá nhiều thức ăn quá nóng hoặc
quá lạnh, kém chất lượng, ôi thiu, mốc,…. Cho ăn uống thất thường, khẩu

phần ăn không hợp lý, dễ gây viêm ruột ỉa chảy.
Theo Sử An Ninh (1995), yếu tố lạnh ẩm có tác ñộng lớn ñối với bệnh
lợn con ỉa phân trắng, yếu tố này làm cho lợn con không giữ ñược cân bằng
hoạt ñộng của trục dưới ñồi thị - tuyến yên - tuyến thượng thận, làm biến ñổi
hàm lượng ion Fe
++
, Na
+
, K
+
trong máu, làm giảm sức ñề kháng của cơ thể
lợn con dẫn ñến viêm ruột ỉa chảy.

Ngày càng có nhiều tư liệu chứng minh hệ vi khuẩn trong ñường ruột,
khi rối loạn tiêu hoá - môi trường thay ñổi sẽ sinh sôi, sản sinh ñộc tố tác
ñộng vào niêm mạc ruột làm viêm ruột nặng thêm, bệnh càng trầm trọng.
Theo Lê Văn Tạo và Phạm Sỹ Lăng (2005), các vi khuẩn sẵn có trong
ñường ruột, khi gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ tăng về số lượng và gây nên hiện
tượng loạn khuẩn hoặc vi khuẩn từ ngoài nhiễm qua thức ăn, nước uống vào
ñường tiêu hoá rồi phát triển gây bệnh.
Escherichia Coli (E.coli) là một vi khuẩn xuất hiện sớm trong ñường
ruột của người và ñộng vật sơ sinh khoảng 2 giờ sau khi ñẻ. E.coli thường ở
ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non. Ở ñường ruột ñộng vật, E.coli chiếm
khoảng 80% quần thể các vi khuẩn hiếu khí; ñồng thời là một tác nhân gây
bệnh không thể phủ nhận.

Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp, gồm: kháng nguyên O,
kháng nguyên K và kháng nguyên F.
Trong ñó kháng nguyên O (kháng nguyên thân) là thành phần chính và nằm
ở lớp ngoài cùng của vi khuẩn, nó ñược tạo nên bởi lipo-polysaccharid. Hiện nay
ñã xác ñịnh ñược 157 loại kháng nguyên O (O
1
- O
157
) của vi khuẩn E.coli.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7


Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước ñã chứng minh ñược vai trò gây hội chứng ỉa chảy của E.coli, thể hiện ở
chỗ so với các mẫu xét nghiệm của gia súc bình thường thì các mẫu bệnh
phẩm của gia súc tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm E.coli cao hơn, ñồng thời có hiện
tượng bội nhiễm rất rõ, tổng số vi khuẩn E.coli /1gram phân tăng lên ñáng kể.
Các tác giả Hồ Văn Nam và cs (1997) công bố 100% lợn ở các lứa tuổi
có E.coli; khi xét nghiệm 170 mẫu phân lợn tiêu chảy ở các lứa tuổi tương tự
thì tỷ lệ này cũng là 100%, nhưng có hiện tượng vi khuẩn bội nhiễm, số lượng
vi khuẩn E.coli trong 1 gram phân tăng lên rất nhiều.
Theo Vũ Bình Minh và Cù Hữu Phú (1999), ở lợn tiêu chảy, tỷ lệ phát
hiện E.coli ñộc trong phân là 80 – 90% số mẫu xét nghiệm.

Nguyễn Bá Hiên (2001), cho thấy rằng ở lợn tiêu chảy có số lượng
E.coli trung bình/1 gram phân tăng 1,90 lần so với lợn khoẻ, ñặc biệt tăng cao
nhất ở lợn 1 - 21 ngày tuổi.
Hầu hết các chủng E.coli gây bệnh ñều sản sinh ra một hoặc nhiều
kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng
nguyên bám dính. (Cater và cs, 1995). Kháng nguyên bám dính hay Fimbirae
có cấu trúc là một protein. Hiện nay, người ta ñã phát hiện ñến trên 30 yếu tố
khác nhau, nhưng hầu hết các yếu tố bám dính này ñặc trưng cho từng serotyp
của E.coli phân lập ñược từ các loài ñộng vật khác nhau, trừ yếu tố F1 chung
cho nhiều chủng E.coli. Kháng nguyên bám dính có vai trò quan trọng vì nhờ
nó mà vi khuẩn bám dính vào các thụ thể ñặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu mô
và trên lớp màng nhầy, chống lại sự ñào thải của các tế bào ruột.

Tiếp ñó vi khuẩn sẽ có cơ hội sinh sôi, tồn tại, tiết ñộc tố xâm nhập vào
lớp tế bào biểu mô và phá huỷ chúng, sản sinh ñộc tố làm ảnh hưởng quá trình
hấp thu dinh dưỡng, mất nước và các chất ñiện giải biểu hiện bằng các triệu
chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ðộc tố của E.coli gồm thành phần ñộc tố chịu nhiệt ST (Heat Stable
Toxin), chịu ñược nhiệt ñộ 120
0
C trong 15 phút; ñộc tố không chịu nhiệt LT

(Heat Labile Toxin) bị vô hoạt ở nhiệt ñộ 60
0
C trong 15 phút.
Ngoài hai loại ñộc tố trên thì E.coli còn có ñộc tố dung huyết và ñây là
yếu tố gây ñộc chủ yếu của vi khuẩn.
Cùng với E.coli, trong hệ vi khuẩn hiếu khí của ñường ruột, Salmonella
chiếm tỷ lệ khá cao và vai trò của nó ñã ñược nhiều tác giả nói ñến.
Theo Blood và Henderson (1975), bệnh do Salmonella gây ra ở tất cả các
loài ñộng vật, ñặc biệt là bò và cừu. Do các loài Salmonella khác nhau gây
bệnh nên dấu hiệu của bệnh biểu hiện một trong ba ñặc trưng là nhiễm trùng
máu cấp tính, viêm ruột cấp tính và viêm ruột mạn tính. Salmonella sản sinh
ñộc tố ñường ruột bao gồm ñộc tố thẩm xuất nhanh và ñộc tố thẩm xuất chậm.

ðộc tố thẩm xuất nhanh có cấu trúc, thành phần, hoạt tính giống ñộc tố
chịu nhiệt của E.coli. Cơ chế gây bệnh là giúp vi khuẩn Salmonella xâm nhập
vào tế bào biểu mô ruột.
ðộc tố thẩm xuất chậm có cấu trúc và thành phần giống ñộc tố không
chịu nhiệt của E.coli. Cơ chế gây bệnh của nó là làm thay ñổi quá trình trao
ñổi nước và chất ñiện giải dẫn ñến kéo nước vào lòng ruột gây tiêu chảy.
Phan Thị Thanh Phượng (1988), Salmonella thường xuyên có trong
ñường ruột lợn và cho rằng: trong những ñiều kiện chăn nuôi, quản lý làm cho
sức ñề kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành ñộc và
phát triển mạnh mẽ gây viêm ruột ỉa chảy.
Tiêu chảy có thể do 1 trong 3 cơ chế hoặc kết hợp cả 3 cơ chế gây ra.
- Hấp thu kém ñơn thuần hoặc hấp thu kém kết hợp với lên men vi sinh

vật dẫn ñến tiêu chảy. Khi hấp thu kém, các chất chứa trong lòng ruột bị tồn
ñọng sẽ kích thích ruột tăng cường co bóp nhằm ñẩy nhanh các chất ñó ra ngoài.
- Tăng tiết dịch trong sự nguyên vẹn về cấu trúc ruột nhưng rối loạn
chức năng chuyển hoá của ruột như Colibacillocis, ñộc tố ñường ruột.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

- Tăng rỉ viêm trong các bệnh có ñặc trưng tăng tính thấm thành mạch
và tăng tính thấm biểu mô.
Những nhân tố gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác ñộng vào
hệ thống nội thụ cảm của ruột sẽ làm trở ngại cơ năng vận ñộng và tiết dịch

của ruột, tạo ñiều kiện thuận lợi cho những vi sinh vật ñường ruột phát triển,
làm tăng quá trình lên men và thối rữa trong ruột. Loại vi khuẩn lên men chất
bột ñường sinh ra nhiều axit hữu cơ như a.lactic, a.aceto axetic, a.butyric,
a.propyonic,…và các chất khí như CH
4
, CO
2
, H
2
S,…Loại vi khuẩn phân giải
protein sinh ra indol, scatol, crecol, phenol, H
2

S, NH
3
,… và các amino acid.
Từ sự lên men và thối rữa ñó ñã làm thay ñổi ñộ pH ở trong ruột và cản trở
quá trình tiêu hoá - hấp thu.
Trong quá trình phát bệnh, các kích thích lý hoá tác ñộng và gây nên
viêm, niêm mạc xung huyết, thoái hoá, cơ năng tiết dịch tăng, ñồng thời cộng
với dịch thẩm xuất tiết ra trong quá trình viêm làm nhu ñộng ruột tăng và gây
nên ỉa chảy. Vì bị ỉa chảy, con vật rơi vào tình trạng mất nước, mất các chất
ñiện giải, máu ñặc lại và gây nên hiện tượng toan huyết.
Những chất phân giải trong quá trình lên men ở ruột ngấm vào máu gây
nhiễm ñộc, các chất khí sinh ra sẽ kích thích ruột làm tăng nhu ñộng và gây

ñau bụng.
Do viêm lâu ngày làm cho vách ruột thay ñổi về kết cấu: vách ruột bị
mỏng, tuyến ruột bị teo, lớp tế bào thượng bì thoái hoá, tổ chức liên kết tăng
sinh, trên bề mặt niêm mạc ruột bị loét hay thành sẹo, có những vết màu ñỏ
sạm hay ñỏ nâu, ruột thường giảm nhu ñộng và gây táo bón. Thức ăn trong ruột
tích lại thường lên men và kích thích vào niêm mạc ruột lại gây ỉa chảy. Do vậy
con vật có hiện tượng táo bón, ỉa chảy xuất hiện xen kẽ có tính chu kỳ.
Trong thực tế, từ một cơ chế ban ñầu, trong quá trình tiến triển thường
kéo theo các cơ chế khác làm cho quá trình sinh bệnh ngày càng phức tạp.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

Nghiên cứu bệnh lý bệnh viêm ruột ỉa chảy ở gia súc, các tư liệu công
bố tập trung chủ yếu về biến ñổi tổ chức, tình trạng mất nước và mất chất ñiện
giải, tình trạng trúng ñộc của cơ thể bệnh.
Về giải phẫu, nhiều tài liệu cho thấy viêm ruột ở gia súc thường là thể
cata - viêm chủ yếu trên niêm mạc ruột. Những trường hợp viêm dạ dày - ruột
viêm tầng sâu là rất ít. Về sự biến ñổi cấu trúc niêm mạc ñường ruột gia súc
trong bệnh viêm ruột các tư liệu chủ yếu là ở lợn.
Kết quả khảo sát của Pearson và Mc Nulty (1977) cho thấy niêm mạc ruột
non, chủ yếu là ở không tràng, hồi tràng, các lông nhung bị teo ngắn, biến
dạng, tuyến Lieberkuhn tăng sinh sâu, các biểu mô phủ lông nhung biến dạng.

Những biến ñổi về tổ chức niêm mạc ruột của gia súc; niêm mạc ruột
non sung huyết nhẹ, lớp hạ niêm mạc phù nhẹ có nhiều tế bào ái toan thâm
nhiễm, nhung mao ruột biến dạng, bề mặt biểu bì thoái hoá, các tuyến
Lieberkuhn giảm. Hệ thống nhung mao bị tổn thương, hàng loạt các men tiêu
hoá bị ức chế.
Tạ Thị Vịnh và cs (1995), khi nghiên cứu về biến ñổi cấu trúc niêm mạc
ruột non ở lợn mắc bệnh phân trắng cho thấy lông nhung teo ngắn so với lợn
bình thường, biến dạng hình tù, tròn, nhọn, sắp xếp lộn xộn không ñịnh
hướng, nát, có nhiều tạp chất so với lông nhung lợn bình thường có hình ngón
tay sắp xếp ñều, ñịnh hướng. Tế bào biến dạng từ ñơn trụ sang ñơn hộp hoặc
dẹt, diềm bàn chải ñứt nát, có nơi mất hoàn toàn. Màng tế bào không rõ,
nguyên sinh chất có nhiều hốc trắng, tan hoặc ñông vón hay tản vụn, mất hạt

nhân, màng nhân nhăn nhúm.
Về các chỉ tiêu huyết học, theo Macfaslance và cs (1987) cũng nhận xét
khi gia súc bị viêm ruột mãn thì cơ quan tạo máu bị ảnh hưởng và số lượng
hồng cầu trong máu thấp.
Khi viêm ruột, do rối loạn tiêu hoá, thức ăn bị lên men phân giải, sinh ra
chất ñộc. Hệ vi khuẩn ñường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều ñộc tố. Các chất
ñộc ñó cùng với sản phẩm của viêm, tổ chức bị phân huỷ tất cả ngấm và máu,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

trước hết tác ñộng vào gan làm chức năng gan bị rối loạn.

Theo Hooper (1972) và Hamur (1980), khi bị viêm ruột ỉa chảy chức
năng gan và tuỵ bị rối loạn.
Trong máu gia súc có nhiều loại ñường: glucoza, fructoza, glycogen,
glactoza, trong ñó quan trọng nhất là glucoza. Ở trâu, bò, hàm lượng ñường
huyết khoảng 76mg%; hàm lượng ñó cũng như các ñộng vật khác là tương ñối
ổn ñịnh. Ở ñộng vật cao cấp có nhiều cơ quan ñiều tiết sự trao ñổi Gluxit như
tuyến thượng thận, tuyến tuỵ, nhưng gan có vai trò nổi bật. Gan là kho dự trữ
Gluxit dưới dạng Glycogen và cung cấp ñường thường xuyên cho máu. Vì vậy,
khi hàm lượng ñường trong máu tăng cao (sau khi ăn no), thì Glucoza sẽ chuyển
thành Glycogen; và khi cường ñộ Glucoza trong máu thấp thì gan sẽ diễn ra quá
trình phân giải Glycogen ñể giữ hàm lượng ñường luôn ổn ñịnh trong máu.
Glycogen trong gan, ngoài ñược tổng hợp từ glucoza máu, nó còn có

nguồn gốc từ axít béo, axít amin sinh ñường.
Tất cả các quá trình trao ñổi trung gian của Gluxit ñều diễn ra chủ yếu ở
gan. Vì vậy, khi gan bị tổn thương, hàm lượng ñường huyết thường giảm.
γ-Globulin tăng trong tất cả các trường hợp có tăng kháng thể trong cơ
thể: như nhiễm khuẩn, miễn dịch, xơ gan,…(Vũ Triệu An, 1978).
Việc xác ñịnh Protein tổng số và các tiểu phần của nó trong huyết thanh
có nhiều ý nghĩa trong chẩn ñoán bệnh, ñặc biệt là trong chẩn ñoán rối loạn
chức năng gan.
Trong các bệnh gan cấp tính và mãn tính Albumin trong huyết thanh thường
giảm, còn các Globulin ñặc biệt là γ-Globulin lại tăng lên và tỷ lệ A/G giảm.
Khi tác ñộng vào cơ thể, từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình sinh
bệnh và gây ra hậu quả cụ thể. Tuy nhiên, khi hiện tượng ỉa chảy xảy ra cơ thê

chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét ñặc trưng chung, ñó là
sự mất nước, mất các chất ñiện giải, rối loạn cân bằng a xít - bazơ (Becht,
1986); Lê Minh Chí, 1995), tuỳ theo viêm ruột cấp hay mãn mà hậu quả có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

khác nhau, có thể biểu diễn bằng hình 2.1.



























Hình 2.1. Cơ chế và hậu quả của viêm ruột ỉa chảy



Suy dinh dư
ỡng

Thiếu máu

Còi xương

Rối loạn
hấp thu

Thiếu VTM
Thiếu ñạm

Thiếu sắt
Thiếu can
xi
Viêm ruột ỉa chảy


Mãn tính Cấp tính
Mất muối
Mất
nước
Máu cô ñặc
Rối loạn

chuyển
hoá
Nhiễm
toan
Khối lượng
tuần hoàn giảm
Thoát huyết
tương
Dãn
mạch
Truỵ mạch



Nhiễm ñộc thần kinh
Giảm huyết áp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

ðối với ỉa chảy cấp tính, cơ thể bị mất nhiều nước và nhanh qua phân cùng
với ñó là mất lượng muối khoáng. Trước hết gây giảm tuần hoàn, giảm huyết áp,
có thể dẫn ñến truỵ tim mạch do máu bị mất nước - máu bị cô ñặc. ðồng thời cơ
thể mất muối kiềm của dịch tụy, dịch mật và dịch ruột dẫn ñến nhiễm axit. Vì
giảm tuần hoàn dẫn ñến rối loạn chuyển hoá các chất, mô bào thiếu oxy, gây tăng

cường chuyển hoá yếm khí, làm cho tình trạng nhiễm axit tăng lên, gây nhiễm ñộc
thần kinh, dãn mạch, thúc ñẩy thêm quá trình rối loạn huyết ñộng học, hình thành
vòng xoắn bệnh lý ngày càng trầm trọng (Nguyễn Hữu Nam, 2001).
Với ỉa chảy mạn tính tuy không gây tình trạng mất nước, mất muối lớn,
nhưng do ỉa chảy kéo dài nên gây rối loạn hấp thu, dẫn ñến cơ thể thiếu
protein, vitamin, chất khoáng, cuối cùng dẫn ñến suy dinh dưỡng, thiếu máu,
còi xương,…
Nước là thành phần quan trọng và không thể thiếu với một cơ thể sống.
Trong cơ thể ñộng vật nước chiếm khoảng 60 - 80% khối lượng cơ thể. Nước
duy trì khối lượng tuần hoàn từ ñó duy trì huyết áp, làm dung môi cho quá
trình vận chuyển các chất dinh dưỡng, vận chuyển và ñào thải các chất, là môi
trường cho các phản ứng sinh hoá, trực tiếp tham gia phản ứng thuỷ phân, oxy

hoá,….tham gia ñiều hoà thân nhiệt.
Nhu cầu về nước của gia súc rất lớn, có thể mất hết mỡ, ñường và một nửa
protein trong mô bào và thể trọng giảm ñi 40% thì con vật vẫn còn sống. Nhưng
nếu cơ thể mất 10% nước thì con vật có thể chết (Cù Xuân Dần, 1996).
Khi bị viêm ruột, cơ thể không những không hấp thu ñược nước do thức
ăn ñưa vào, mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viêm, tính mẫn
cảm tăng, nhu ñộng ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ chức bị tổn thương
niêm mạc tăng tiết cùng với dịch rỉ viêm, dịch tiết có thể tăng ñến 80 lần so
với bình thường. Gia súc ỉa chảy kéo theo lượng nước và chất ñiện giải bài
xuất ra ngoài, cơ thể mất nước và chất ñiện giải (hình 2.2) với hàng loạt các
sự biến ñổi khác nhau. Vì lẽ ñó, trong ñiều trị viêm ruột ỉa chảy, việc xác ñịnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

mức ñộ mất nước và các biện pháp phòng chống mất nước luôn ñược chú ý
hàng ñầu.
Sự mất nước ngoại bào
Trong quá trình này, nổi bật là mất muối và nước. Mất chất ñiện giải
ngoại bào gây giảm thể tích khu vực này.
- Dấu hiệu lâm sàng:
Tình trạng toàn thân sút kém, mệt mỏi.
Da nhăn, ñàn tính của da kém.
Mạch yếu, hạ huyết áp.

- Dấu hiệu phi lâm sàng:
Giảm thể tích huyết tương là ñặc ñiểm chính của mất nước ngoại bào.
Hàm lượng Clo và Natri của huyết tương thường giảm.
Thường có dấu hiệu máu cô ñặc, những dấu hiệu này có một giá trị rất lớn
khi chúng biểu hiện: tăng thể tích hồng cầu, tăng hàm lượng Protein huyết tương.
Sự mất nước tế bào
Những rối loạn nước và chất ñiện giải của khu vực tế bào không ñược
biết rõ ràng bằng rối loạn nội mô. Tuy nhiên, hiện nay người ta ñã thiết lập
ñược một số sự kiện chính xác.
Sự mất nước tế bào có ñặc tính là giảm số lượng nước khu trú ở một khu
vực. Trường hợp này thì mất nước là sự kiện chủ yếu.
- Dấu hiệu lâm sàng:

Dấu hiệu ñầu tiên và quan trọng nhất là khát nước.
Thể trọng thường giảm nhiều.
Da không bị nhăn, không có dấu hiệu mất tính ñàn hồi của da.
Mạch và huyết áp không thay ñổi.
- Dấu hiệu phi lâm sàng:
Hàm lượng các chất ñiện giải chính thường tăng. Nhận thấy hàm lượng
Clo huyết thanh có thể giảm thấp, còn hàm lượng Natri tăng cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15






























Hình 2.2. Mối quan hệ giữa trao ñổi nước, các chất ñiện giải và sự cân
bằng axít - bazơ trong bệnh ỉa chảy
Tăng cường
lọc máu
Tim ñập nhanh

Tăng Kali
huyết
Loạn nhịp tim
Acidosis
Phù cục bộ

Acidosis
Giảm Natri
huyết
Giảm Kali
huyết
Giảm Clo
huyết
Yếu cơ
Acidosis Bicarbonate Natrium Kalium Cloride
Mất chất ñiện
giải
Mất dịch lỏng và chất ñiện giải

qua ñường tiêu hoá và tiểt niệu
khi ỉa chảy
Oxy hoá yếm
khí lactic
Acidosis
ỈA CHẢY
CẤP TÍNH
Giảm tiêu hoá
thức ăn
Cân bằng âm về
dinh dưỡng
ðói sinh lý

Mất nước Tăng Haematokrite Tăng ñộ ñặc của huyết thanh
Trở ngại tuần
hoàn ngoại
biên
Giảm lượng
máu tuần
hoàn
Máu bị
cô ñặc
Thận hoạt ñộng bù giảm
lượng nước tiểu , tăng ñộ ñặc
của nước tiểu

Thiểu năng thận
Da giảm ñàn tính Mắt trũng
Mất dịch gian bào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Theo các nhà bệnh lý học, tuỳ theo trường hợp ỉa chảy có thể gây nên
những thể mất nước khác nhau. Có thể phân sự mất nước thành 3 thể (Hình 2.3).












Hình 2.3. Các thể mất nước
Mất nước ưu trương
Nước mất nhiều hơn chất ñiện giải, ở khu vực ngoại bào thể tích nước bị
giảm, ñậm ñộ muối tăng (tức là hằng số ñiện giải tăng lên) nên áp lực thẩm

thấu tăng. ðể lập lại cân bằng áp lực thẩm thấu giữa hai khu vực thì nước ñi
từ nội bào ra ngoại bào. Kết quả là cả hai khu vực nội và ngoại bào ñều mất
nước, ñó là mất nước toàn bộ. Cùng với sự mất nước người ta thấy có sự di
chuyển các chất ñiện giải như sau:
- K
+
từ nội bào ra khu vực ngoại bào.
- Na
+
và H
+
lại từ khu vực ngoại bào vào trong nội bào.

Mất nước ñẳng trương
Nước và chất ñiện giải mất với một lượng tương ñương. Trong trường
hợp này, thể tích nước trong khu vực ngoại bào bị giảm nhưng ñậm ñộ ñiện
giải không thay ñổi nên áp lực thẩm thấu không thay ñổi. Trong nội bào vẫn
giữ ñược trạng thái thăng bằng ñiện giải H
+
nên không bị ảnh hưởng.
Mất nước ưu trương Mất nước ưu trương Mất nước ưu trương Mất nước ñẳng trương Mất nước nhược trương
Mất nước ñơn giản
không m

t Natri


Mất dịch ñẳng trương
và m

t Natri

Mất dịch và

m

t Natri n


ng

Mất nước mức ñộ trung
bình
Mất nước mức ñộ trung
bình và giảm Natri trong
máu
Mất nước nặng và giảm
Natri trong máu trầm
trọng
Mất nước ñẳng trương

×