Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa tại huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.44 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN THÁI DƯƠNG



NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ HẠT GIỐNG LÚA
TẠI HUYỆN MỸ ðỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN THÁI DƯƠNG


NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
HẠT GIỐNG LÚA TẠI HUYỆN MỸ ðỨC –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI







CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðINH VĂN ðÃN



HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.




Tác giả luận văn





Nguyễn Thái Dương




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân

và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh Tế và Phát Triển nông thôn – Trường
ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Kinh Tế
Nông Nghiệp & Chính Sách.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, quan tâm, chỉ dẫn tận
tình của thầy giáo TS. ðinh Văn ðãn ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các phòng ban của huyện Mỹ ðức
thành phố Hà Nội, UBND xã Hương Sơn, An Tiến, các hộ sản xuất lúa và các
hộ sản xuất hạt giống lúa tại hai xã Hương Sơn và An Tiến. Tôi xin cảm ơn
các cán bộ, doanh nghiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh và tiêu thụ, các ñại lý ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục
vụ cho luận văn thạc sỹ.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thái Dương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC SƠ ðỒ viii

DANH MỤC ðỒ THỊ ix

DANH MỤC VIẾT TẮT x

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
HẠT GIỐNG LÚA 4


2.1 Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa 4

2.1.1 Một số khái niệm 4

2.1.2 ðặc ñiểm và ñiều kiện ñể sản xuất & tiêu thụ hạt giống lúa 11

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa 17

2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam 20

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa ở một số nước trên thế giới 20

2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa ở Việt Nam 21

2.2.3

Bài học kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ lúa vận dụng vào huyện
Mỹ ðức, Hà Nội 27

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 31

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 31


3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội huyện Mỹ ðức 34

3.1.3 ðánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mỹ ðức 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu 42

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 42

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 44

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 44

3.2.4 Phương pháp ma trận phân tích SWOT 45

3.2.5 Phương pháp chuyên gia 46

3.2.6 Phương pháp dự báo 47

3.2.7 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49

4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa ở huyện Mỹ ðức – Thành
Phố Hà Nội 49

4.1.1 Thực trạng diện tích và cơ cấu hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức 49

4.1.2 Hình thức sản xuất và cung ứng hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức 52


4.1.3 Tình hình tiêu thụ hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức 55

4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa tại các hộ ñiều tra 58

4.2.1 Tình hình chung nhóm hộ ñiều tra 58

4.2.2 Tình hình sản xuất hạt giống lúa của các xã chọn ñiểm nghiên cứu 60

4.2.3 Tình hình sản xuất hạt giống lúa của các hộ ñiều tra 61

4.2.4 Chi phí sản xuất hạt giống lúa của các hộ ñiều tra 63

4.2.5 Hiệu quả kinh tế sản xuất hạt giống lúa của các hộ ñiều tra 69

4.2.7 So sánh kết quả sản xuất hạt giống lúa Khang Dân so với thóc thịt
Khang dân năm 2013 của các hộ ñiều tra 75

4.2.5 Tình hình tiêu thụ hạt giống lúa tại các hộ ñiều tra 77

4.3 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ hạt giống
lúa ở huyện mỹ ðức 81

4.3.1 Phân tích ảnh hưởng của mối liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu
thụ hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v

4.3.2 Phân tích SWOT ñối với hộ nông dân sản xuất hạt giống lúa 83


4.3.3 Phân tích SWOT ñối với các ñối tượng tiêu thụ hạt giống lúa 86

4.4 Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức – Thành Phố Hà Nội 88

4.4.1 Phương hướng mục tiêu 88

4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ hạt
giống 89

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 94

5.1. Kết luận 94

5.2 ðề nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng hạt giống lúa của Việt Nam 22


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất ñai phân theo mục ñích năm 2012 35

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Mỹ ðức (2011- 2013) 37

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất 2011-2013 40

Bảng 3.4 Dung lượng mẫu ñiều tra về sản xuất hạt giống lúa năm 2013 43

Bảng 3.5. Sử dụng ma trận SWOT 46

Bảng 4.1 Diện tích lúa và hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức 49

Bảng 4.2 Tình hình sản xuất hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức qua các năm 50

Bảng 4.3 Diện tích, năng suất và sản lượng các hạt giống lúa chính của huyện
Mỹ ðức năm 2013 54

Bảng 4.4 Tình hình tiêu thụ lúa và hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức qua 3
năm 2011-2013 56

Bảng 4.5: Số lượng hạt giống lúa xác nhận của hộ nông dân ở huyên Mỹ
Dức tiêu thụ cho công ty giống cây trồng Hà Nội ở các vụ qua 3
năm 2011 - 2013 57

Bảng 4.6 Tình hình của các hộ ñiều tra sản xuất hạt giống lúa năm 2013 59

Bảng 4.7 Tình hình sản xuất hạt giống lúa của các xã chọn ñiểm nghiên cứu 61

Bảng 4.8 Diện tích, cơ cấu hạt giống lúa gieo cấy của các xã ñiều tra năm 2013 62


Bảng 4.9 Chi Phí sản xuất bình quân 1ha hạt giống lúa của hai xã ñiều tra
năm 2013 64

Bảng 4.10 Chi phí sản xuất bình quân 1ha các hạt giống lúa chính của các hộ
ñiều tra vụ Xuân 2013 67

Bảng 4.11 Chi phí sản xuất bình quân 1ha các hạt giống lúa chính của các hộ
ñiều tra vụ Mùa 2013 68

Bảng 4.12 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hạt giống lúa của hai xã ñiều
tra năm 2013 70

Bảng 4.13 Kết quả và hiệu quả kinh tế cho một sào sản xuất hạt giống lúa vụ
Xuân năm 2013 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii

Bảng 4.14 Kết quả và hiệu quả kinh tế cho một sào sản xuất hạt giống lúa vụ
Mùa năm 2013 74

Bảng 4.15 Kết quả sản xuất cho một sào hạt giống lúa Khang Dân so với thóc
thịt Khang Dân năm 2013 76

Bảng 4.16: Giá bán hạt giống lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức 77

Bảng 4.17 Tình hình tiêu thụ hạt giống lúa ở các hộ ñiều tra năm 2013 77

Bảng 4.18 Giá bán hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức giai ñoạn 2007-2013 80


Bảng 4.19: Kế hoạch sản xuất hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức ñến 2020 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ: 2.1: Kênh tiêu thụ hạt giống lúa trực tiếp 8

Sơ ñồ 2.2: Kênh tiêu thụ hạt giống lúa gián tiếp 9

Sơ ñồ 4.1 Kênh tiêu thụ hạt giống lúa ở huyện Mỹ ðức 57

Sơ ñồ 4.2 Kênh tiêu thụ hạt giống lúa của hộ ñiều tra năm 2013 78

Sơ ñồ 4.3 Phân tích SWOT ñối với quá trình sản xuất và tiêu thụ hạt giống
lúa của nông dân 85

Sơ ñồ 4.4 Phân tích SWOT ñối với các ñối tượng thu mua hạt giống lúa ở
huyện Mỹ ðức 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ix

DANH MỤC ðỒ THỊ


ðồ thị 4.1 Tổng diện tích lúa và hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức trong vụ
Xuân giai ñoạn 2007-2013 51

ðồ thị 4.2 Tổng diện tích lúa và hạt giống lúa của huyện Mỹ ðức trong vụ
Mùa giai ñoạn 2007-2013 51

ðồ thị 4.3 Giá bán hạt giống lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức giai ñoạn
2007-2013 77

ðồ thị 4.4 Giá bán hạt giống lúa tại Mỹ ðức giai ñoạn 2007-2013 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

x

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CNH- HðH Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
CN-TTCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
ðBSCL ðồng Bằng Sông Cửu Long
ðBSH ðồng Bằng Sông Hồng
ðVT ðơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
KD Kinh doanh

KHKT Khoa học kỹ thuật
SX & TT Sản xuất và tiêu thụ
Lð Lao ñộng
NS Năng suất
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
SL Sản lượng
TMDV Thương mại dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
NC Nguyên chủng
SNC Siêu nguyên chủng
XN Xác nhận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu
Việt Nam với dân số gần 100 triệu dân, việc ñảm bảo ñủ lương thực cho
người dân là mục tiêu lớn của ðảng và Nhà nước ñang ñặt ra trong giai ñoạn trước
mắt và lâu dài trong nhiều thập kỷ tớí. Vì thế, áp dụng các giống mới có năng suất,
chất lượng cao ñang ñược khuyến khích và mở rộng diện tích trên phạm vi cả nước.
Thành phố Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, có ñịa hình ña dạng
phức tạp (ñồng bằng, ñồng trũng, ñồi gò, vùng núi) và chịu ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt ñới gió mùa (nóng, ẩm mưa nhiều tập trung theo mùa) với diện tích tự nhiên là
332.890 ha, dân số trên 6,8 triệu người; trong ñó diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
là trên 188.600 ha, chiếm tỷ lệ 56,7% và dân số sống ở khu vực nông thôn gần 4
triệu người chiếm tỷ lệ 57%.

Với các ñặc ñiểm tự nhiên nêu trên tuy có những khó khăn, ảnh hưởng nhất
ñịnh cho sản xuất và ñời sống, nhưng cũng tạo ñiều kiện cho Hà Nội phát triển một
nền sản xuất nông nghiệp ña dạng, bền vững với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao. ðồng thời Hà Nội luôn xác ñịnh phát triển nông nghiệp là ngành
sản xuất cung cấp lương thực thực phẩm tại chỗ ñủ số lượng, chất lượng cao và
hướng ra xuất khẩu, trong ñó sản xuất lương thực với 2 vụ; vụ xuân và vụ mùa vừa
ñảm bảo sản lượng cho tiêu dùng vừa cung cấp một lượng hàng hóa cho xuất khẩu.
Mỹ ðức là huyện có truyền thống thâm canh lúa, hoa màu. Hàng năm Mỹ
ðức gieo cấy 23940 ha lúa, trong ñó vụ xuân 11.940 ha vụ mùa là 12.000 ha. Các
ñịa phương trong huyện ñã và ñang nỗ lực cố gắng trong việc chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật, nhiều giống lúa mới, năng suất chất lượng cao ñược ñưa vào sản xuất. Với
tập quán gieo cấy lúa hiện nay chủ yếu các giống dài ngày nên năng suất sản lượng
thóc chưa cao, chưa quy hoạch vùng sản xuất hạt giống lúa chất lượng cao theo
hướng hàng hoá.(phòng nông nghiệp huyện, 2013).
Nhằm xóa bỏ tập quán canh tác trà sản xuất giống lúa cũ, năng suất thấp,
chất lượng chưa cao thì Mỹ ðức cần ñưa giống có năng suất, chất lượng tốt vào sản
xuất ñể bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý, ñưa vụ ñông thành vụ sản xuất chính góp phần
tăng thu nhập và cải thiện ñời sống nông dân. ðể giải quyết vấn ñề tăng năng suất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

nâng cao thu nhập trên ñơn vị diện tích canh tác, UBND huyện ñã chỉ ñạo các
phòng chức năng nhất là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực
hiện phát triển vùng sản xuất hạt giống lúa xác nhận tại một số xã trọng ñiểm mà
chủ yếu sản xuất giao cho hộ nông dân sản xuất lúa giống có kinh nghiệm ñảm nhận
sản xuất cung cấp hạt giống lúa có chất lượng tốt cho nông dân trồng lúa trên ñịa
bàn huyện. Trong những năm qua sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận của hộ
nông dân huyện Mỹ ðức ñã ñạt ñược những kết quả bước ñầu về diện tích, năng
suất có xu hướng tăng ñáng khích lệ. Tuy vậy sản xuất hạt giống lúa xác nhận vẫn

còn nhiều vấn ñề ñặt ra cần nghiên cứu giải quyết: từ việc quy hoạch vùng sản xuất
hạt giống lúa ñến việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất? Vấn ñề ñầu tư thâm
canh còn thấp, hiệu quả chưa cao? Trình ñộ của người sản xuất hạt giống lúa chưa
ñược ñào tạo nhiều; Việc tổ chức thực hiện ñúng quy trình sản xuất ñể ñạt tiêu
chuẩn hạt giống lúa còn hạn chế? Sản xuất hạt giống lúa tiêu thụ còn gặp khó khăn
do giá cả và thị trường tiêu thụ cũng như chính sách của Nhà nước còn một số hạn
chế… Do ñó, chúng tôi tiến hành lựa chọn ñề tài: ‘‘Nghiên cứu tình hình sản xuất
và tiêu thu hạt giống lúa tại huyện Mỹ ðức, thành phố Hà Nội’’ làm luận văn
thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa
xác nhận của hộ nông dân ở huyện Mỹ ðức, từ ñó ñề xuất những giải pháp khả thi
thực hiện sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận vụ xuân và vụ mùa ñạt hiệu
quả cao trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ hạt
giống lúa.
- ðánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận ở
huyện Mỹ ðức, Hà Nội.
- Phân tích ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ hạt giống
lúa ở huyện Mỹ ðức.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

- ðề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ hạt
giống lúa vụ xuân và vụ mùa cho hộ nông dân tại huyện ñạt hiệu quả cao trong
những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài tập trung vào những vấn ñề kinh tế, tổ chức sản xuất và
tiêu thụ hạt giống lúa có liên quan ñến sản xuất hạt giống lúa xác nhận ở hộ nông
dân và hợp tác xã dịch vụ, cơ quan quản lý nhà nước, người tiêu thụ trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận ở huyện Mỹ ðức, thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
ðề tài nghiên cứu một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ
hạt giống lúa nói chung và hạt giống lúa xác nhận. Khảo sát tình hình thực hiện sản
xuất hạt giống lúa xác nhận của hộ nông dân. ðánh giá kết quả thực hiện tiêu thụ
hạt giống lúa những năm gần ñây; Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu
thụ hạt giống lúa xác nhận và ñánh giá so sánh hiệu quả sản xuất của một số chủng
loại hạt giống lúa xác nhận tại ñiểm nghiên cứu.
+ Về không gian:
ðề tài nghiên cứu một số xã ñược chọn làm ñiểm khảo sát sản xuất và tiêu
thụ hạt giống lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức, Hà Nội.
+ Về thời gian:
Số liệu nghiên cứu phân tích tập trung chủ yếu từ năm 2007 – 2013. Phân
tích số liệu ñiều tra của hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận ở
hai vụ xuân và mùa năm 2013.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HẠT GIỐNG LÚA


2.1 Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về lúa:
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng
với ngô (ZeaMaysL.), lúa mì (Triticum tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot esculenta
Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum tuberosum L).
Lúa có tới hai loài (Oryza sativa và Oryza glaberrima) trong họ Poaceae, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới khu vực ñông nam châu Á và châu Phi.
Hai loài này cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Lúa là các
loài thực vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, ñôi khi cao hơn, với các lá
mỏng, hẹp bản (2-2,5 cm) và dài 50–100 cm. Các hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành
các cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30–50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt
nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) dài 5–12 mm và dày 2–3 mm. Cây lúa non
ñược gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc ñã nảy
mầm vào ruộng lúa ñã ñược cày, bừa kỹ hoặc qua giai ñoạn gieo mạ trên ruộng
riêng ñể cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ
ñể cấy trong ruộng lúa chính. Hạt giống lúa thu ñược từ cây lúa là thóc. Sau khi xát
bỏ lớp vỏ ngoài (vỏ trấu) thu ñược sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm
là tấm và cám. Gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới
(chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh), ñiều này làm cho nó trở thành loại lương
thực ñược con người tiêu thụ nhiều nhất.
1.1.1.2. Hạt giống lúa
Theo thông tư của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hạt giống lúa
ñược hiểu như sau:
1. Hạt giống lúa tác giả là hạt giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.
2. Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC) là hạt giống lúa ñược nhân ra từ
hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt
giống lúa siêu nguyên chủng và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy ñịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


5

3. Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là hạt giống lúa ñược nhân ra từ hạt
giống SNC theo quy trình sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng và ñạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy ñịnh.
4. Hạt giống lúa xác nhận là hạt giống lúa ñược nhân ra từ hạt giống nguyên
chủng qua một hoặc hai thế hệ gồm:
a) Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ nhất (gọi là hạt giống lúa xác nhận 1
(XN1) là hạt giống lúa ñược nhân ra từ hạt giống nguyên chủng theo quy trình sản
xuất hạt giống lúa xác nhận và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1776 – 2004.
b) Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ hai (gọi là hạt giống lúa xác nhận 2
(XN2) là hạt giống lúa ñược nhân từ hạt giống lúa xác nhận 1 theo quy trình sản xuất
hạt giống lúa xác nhận và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy ñịnh tạm thời tại Phụ
lục của Thông tư này.
5. Hạt giống lúa bố mẹ lúa lai là hạt giống lúa của dòng mẹ bất dục ñực di
truyền tế bào chất (CMS), dòng mẹ bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt
ñộ (TGMS) hoặc ñộ dài chiếu sáng (PGMS) và dòng bố phục hồi hữu dục, ñược sản
xuất theo quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai và ñạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy ñịnh.
6. Hạt giống lúa lai F1 là hạt giống lúa thu ñược do lai giữa một dòng mẹ bất
dục ñực (CMS, TGMS, PGMS) với một dòng bố (dòng phục hồi tính hữu dục) theo
quy trình sản xuất hạt giống lúa lai và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy ñịnh.
(BNN/10/7/2009 Số: 42/2009/TT-BNNPTNT)
1.1.1.3 Khái niệm sản xuất, sản xuất hạt giống lúa
Sản xuất (Production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu
trong các hoạt ñộng kinh tế của con người. Sản xuất hạt giống lúa là quá trình làm
ra hạt giống lúa ñể sử dụng, hay ñể trao ñổi trong thương mại. Ở ñây, sản xuất hạt
giống lúa ñược hiểu là hoạt ñộng của con người sử dụng các công cụ lao ñộng ñể
tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng nhằm tạo ra hạt giống lúa vật chất ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Hay nói cách khác, sản xuất hạt giống lúa là quá trình sử dụng

kết hợp các tài nguyên nhằm tạo ra các hạt giống lúa có giá trị ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. (Dương Văn Hiểu, ðinh Văn ðãn, Nguyễn Thị Minh Thu, 2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

Sản xuất hạt giống lúa thường bao gồm một hay một số hoạt ñộng như sau:
- Hoạt ñộng làm thay ñổi hình thái vật chất ở các giai ñoạn từ nguyên vật
liệu thô/ bán thành phẩm ñến hạt giống lúa hoàn thiện.
- Hoạt ñộng làm thay ñổi trạng thái của sản phẩm: Thông thường ñây là quá
trình làm ña dạng hóa hạt giống lúa thông qua tiêu thụ.
- Hoạt ñộng làm thay ñổi vị trí hạt giống lúa qua một giai ñoạn thời gian:
Thông thường ñây là quá trình lưu giữ và bảo quản hạt giống lúa nhằm làm tăng giá
trị của sản phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, việc lưu giữ và bảo quản sản phẩm,
ñặc biệt là giống sẽ làm cho vị trí của hạt giống lúa ñược thay ñổi theo thời gian.
Thóc sau khi thu hoạch rồi ñưa vào lưu giữ và bảo quản làm thóc giống. Rõ ràng vị
trí của hạt giống lúa sẽ ñược thay ñổi từ thóc sang thóc giống. Tuy nhiên, muốn làm
thay ñổi vị trí của hạt giống lúa qua một giai ñoạn thời gian không phải là dễ. ðiều
ñó hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ sản xuất và bảo quản hạt giống lúa của từng
ñơn vị.
- Hoạt ñộng cung cấp dịch vụ: ðây là hoạt ñộng vô cùng quan trọng và
không thể thiếu ñối với sản xuất. Hoạt ñộng này có tác dụng thúc ñẩy sản xuất phát
triển bằng việc thực hiện truyền thông kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất thông qua hệ
thống khuyến nông và khuyến công.(Dương Văn Hiểu, Giáo trình Kinh tế ngành
sản xuất, 2010).
2.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ hạt giống lúa
Tiêu thụ hạt giống lúa là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa
một bên là người sản xuất hạt giống lúa và một bên là người tiêu dùng hạt giống lúa.
Hiểu theo nghĩa rộng, thì coi tiêu thụ hạt giống lúa là một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu mà các khâu ñó có quan hệ mật thiết với nhau ñể cùng thực hiện một

mục tiêu là chuyển hạt giống lúa ñược ñến người tiêu dùng. Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu
thụ hạt giống lúa là quá trình chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H-
T) (ðinh Văn ðãn, Nguyễn Viết ðăng, Giáo trình kinh tế thương mại dịch vụ,2009).
Tiêu thụ hạt giống lúa có vai trò quan trọng trong sản xuất thể hiện trên các
khía cạnh sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

- Tiêu thụ hạt giống lúa là khâu cuối cùng ñể chuyển hàng hoá thành tiền.
Hạt giống lúa một khi ñã ñược sản xuất, nếu không ñem ra trao ñổi, mua bán, tiêu
thụ sẽ không thực hiện ñược mục tiêu của người sản xuất hạt giống lúa là kiếm lời.
- Tiêu thụ hạt giống lúa là ñể thực hiện quá trình tái sản xuất. Quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, ñể có thể ñầu tư tái sản xuất giản ñơn và mở rộng sản xuất thì
lượng hạt giống lúa sản xuất ra cần ñược trao ñổi, mua bán trên thị trường ñể thu
tiền vốn về và có phần tăng thêm ñể thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu không có
tiêu thụ hạt giống lúa thì không thể có quá trình tái sản xuất diễn ra, sản xuất sẽ bị
ñình trệ.
- Tiêu thụ hạt giống lúa là ñể thực hiện chức năng giá trị của sản phẩm.
Người sản xuất có hàng, người tiêu dùng cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Người
tiêu dùng muốn mua giá trị sử dụng của hàng hoá, còn người sản xuất muốn chuyển
giá trị sử dụng của hàng hoá thành giá trị của sản phẩm. Tại mức giá xác ñịnh thì
người tiêu dùng sẽ mua khối lượng hàng hoá xác ñịnh và người sản xuất cũng muốn
bán giá trị sử dụng của hàng hoá. Tại mức giá và khối lượng hạt giống lúa ñược xác
ñịnh ñó, cả người sản xuất và cả người tiêu dùng ñều thực hiện ñược mục tiêu và
mong muốn ñặt ra.(ðinh Văn ðãn, 2009).
Trong sản xuất hạt giống lúa, hạt giống lúa sản xuất ra rất ña dạng. Do vậy
cần nghiên cứu thị trường và kênh tiêu thụ hạt giống lúa hợp lý ñể nâng cao hiệu
quả hạt giống lúa sản xuất ra. Trước hết cần nghiên cứu kênh tiêu thụ hạt giống lúa.
+ Kênh tiêu thụ hạt giống lúa

Kênh tiêu thụ hạt giống lúa là luồng hàng vật chất ñược chuyển từ người sản
xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm. Trong kinh tế thị trường hạt giống
lúa không chỉ ñược hiểu một cách ñơn giản chỉ là vật phẩm ñơn thuần có giá trị
và giá trị sử dụng mà mỗi hạt giống lúa ñều có 3 ñặc trưng cơ bản, dựa vào các
ñặc trưng này ñể người ta phân biệt các hạt giống lúa với nhau.
Như vậy, sản xuất lúa giống ñược coi là hạt giống lúa khi chỉ có khâu sản
xuất ra là chưa ñủ mà phải thông qua tiêu thụ ñể ñược thị trường chấp nhận.
+ Phân loại kênh tiêu thụ hạt giống lúa
Theo mục ñích phân tích trong ñề tài chúng tôi chia kênh tiêu thụ hạt giống
lúa thành kênh tiêu thụ trực tiếp và kênh tiêu thụ gián tiếp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

Kênh tiêu thụ trực tiếp




Sơ ñồ: 2.1: Kênh tiêu thụ hạt giống lúa trực tiếp
Kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp bán thẳng hạt giống
lúa của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian (công ty,
người bán lẻ, ñại lý).
* Kênh tiêu thụ trực tiếp có ưu ñiểm:
- Hạt giống lúa mới ñược ñưa thẳng từ người sản xuất ñến người tiêu dùng
cuối cùng mà không phải trải qua bất kỳ một trung gian nào. Do ñó, người tiêu dùng
ñược trực tiếp tiếp súc với người sản xuất, giá bán của người sản xuất cũng là giá
mua của người tiêu dùng, cả hai ñều không phải mất thêm một khoản chi phí trung
gian nào cả. Giảm ñược các khoản chi phí trung gian. các khoản chi phí trung gian
ñều không phải trả như chi phí bốc dỡ, lưu kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

- Công ty và người sản xuất ñược trực tiếp tiếp súc với khách hàng nên biết
ñược ngay nhu cầu khách hàng cần gì ở hàng hoá. Từ ñó tạo ra ñiều kiện tốt ñể
doanh nghiệp gây thanh thế với khách hàng.
Tuy nhiên, kênh tiêu thụ trực tiếp lại có những mặt nhược ñiểm, hạn chế.
Tiêu thụ hạt giống lúa diễn ra trên phạm vi rộng nên hoạt ñộng bán hàng cũng phải
tiến hành trên phạm vi không gian rộng. Do ñó, cần phải có nhiều ñiểm bán hàng.
Khi ñó yêu cầu vốn lại phải lớn, mà khả năng về tài chính của công ty, người sản
xuất hạt giống lúa lại có hạn. Cho nên, hạn chế khả năng mở rộng thị trường bán hạt
giống lúa của công ty hoặc hộ nông dân sản xuất hạt giống lúa.
- Phải có nhiều ñiểm bán hàng ñể tiêu thụ hạt giống lúa. Ở mỗi ñiểm bán
hàng lại phải có người bán hàng, người quản lý, người vận chuyển Do ñó, cơ cấu
tổ chức lại trở thành cồng kềnh, gây khó khăn cho công ty về tính hiệu quả. ðồng
thời phải tiếp súc với quá nhiều bạn hàng, ñôi khi khó phân biệt ñược khách hàng.
Khách hàng mua nhiều và mua ít, khách hàng truyền thống với khách hàng tiềm
Người
sản
xuất
hạt lúa
giống
Người
tiêu thụ
hạt
giống
lúa
Môi Giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

năng Việc phân loại khách hàng trở nên khó khăn, ñôi khi thiếu chính xác về

nguyện vọng của người mua. Người sản xuất phải nhượng lại một phần Giá trị gia
tăng (VA) cho các trung gian. (ðinh Văn ðãn, Nguyễn Viết ðăng, kinh tế thương mại
dịch vụ,2009).
* Kênh tiêu thụ gián tiếp hạt giống lúa
Kênh tiêu thụ gián tiếp là kênh tiêu thụ hạt giống lúa của doanh nghiệp (công
ty giống) thông qua các trung gian bán hàng trước khi hạt giống lúa ñến với người
tiêu dùng cuối cùng, (xem sơ ñồ 2.2).







Sơ ñồ 2.2: Kênh tiêu thụ hạt giống lúa gián tiếp
Kênh tiêu thụ hạt giống lúa có các cấp kênh. Có thể qua một hoặc hai, hoặc
ba cấp kênh trung gian. Nếu tiêu thụ thông qua một trung gian thì gọi là kênh tiêu
thụ 1 cấp, nếu qua 2 trung gian gọi là kênh tiêu thụ 2 cấp, nếu qua 3 trung gian gọi
là kênh tiêu thụ 3 cấp
ðại lý: Các ñại lý thường gặp trong kênh phân phối hạt giống lúa là ñại lý
bán buôn và ñại lý bán lẻ. ðại lý bán buôn là trung gian giữa nhà sản xuất với nhà
bán lẻ. ðại lý bán lẻ là cầu nối giữa người sản xuất hoặc nhà bán sỉ (nhà buôn) với
người tiêu dùng cuối cùng.
Nhà bán lẻ: Người cuối cùng trong dây chuyền tiếp nối giữa sản xuất và tiêu
thụ hạt giống lúa.
Môi giới: Là người không tham gia vào các hoạt ñộng cạnh tranh trên thị
thương nhưng là khâu kết nối mối quan hệ cung-cầu, nên môi giới không phải là
trung gian trong kênh tiêu thụ.

Người

sản
xuất
hạt
giống
lúa
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
hạt
giống
lúa
ðại lý
Bán buôn
Bán lẻ
ðại lý
Bán buôn
Bán lẻ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

10

2.1.1.5 Vai trò của sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa
* Sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa sẽ góp phần phát triển ngành trồng lúa,
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
Theo Cantrell, không một hoạt ñộng kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ
trợ nhiều gia ñình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo ñóng vai trò cốt lõi trong
việc phát triển của nhiều quốc gia nhưng cũng gây nhiều tác ñộng ñến môi trường

của chúng ta vì ñất trồng lúa chiếm 11% ñất trồng trọt của trái ñất. Việc sản xuất lúa
gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp hầu hết thu nhập chính
cho hàng triệu hộ gia ñình ở vùng nông thôn.
* Sản xuất hạt giống lúa cung cấp giống có năng suất cao chất lượng tốt
ñóng vai trò to lớn vào thành tựu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Sản xuất hạt giống lúa tốt cung cấp ñầy ñủ cho người tiêu dùng sẽ tạo ra
nhiều lương thực cung cấp cho nhân dân. An ninh lương thực quốc gia không
ngừng ñược tăng cường. Ngoài ñáp ứng yêu cầu an ninh lương thực quốc gia, sản
xuất lúa gạo còn ñóng góp nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. ðạt ñược
những thành quả to lớn về sản xuất lúa gạo như trên trong ñó có sự ñóng góp không
nhỏ của sản xuất hạt giống lúa. Hạt giống lúa sản xuất ra 100% phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ sản xuất lúa của các hộ nông dân. Việt Nam là một nước thuần nông với
trên 70% diện tích lúa thì vai trò của hạt giống lúa càng quan trọng hơn trong sản
xuất nông nghiệp ñặc biệt là sản xuất lúa nước. Với chất lượng hạt giống lúa ñang
ñược nâng cao như hiện nay, sẽ góp phần phát triển sản xuất lúa có năng suất cao,
chất lượng tốt, không ngừng tăng sản lượng lúa góp phần ổn ñịnh ñời sống của cộng
ñồng dân cư nông thôn.
Sản xuất hạt giống có hình thức tổ chức và phương thức quản lý có hiệu quả
ñóng vai trò quan trọng giúp các nhà lãnh ñạo quản lý thấy ñược những ưu ñiểm,
khuyết ñiểm cũng như thiếu sót tồn tại của mình từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm
trong chỉ ñạo sản xuất hạt giống lúa trong thời gian tới. ðồng thời xem xét quá trình
chuyển giao quy trình sản xuất hạt giống lúa ñến người nông dân, áp dụng ñúng,
ñem lại hiệu quả, có sản phẩm hạt giống lúa ñủ tiêu chuẩn chất lượng cao cung cấp
cho thị trường. ðáp ứng ñược mục tiêu, an ninh lương thực của ñịa phương ñặt ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11

Việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất hạt giống lúa ñã mang lại hiệu
quả cao. Trong những năm qua ñã sản xuất ñược cho Công ty giống cây trồng tại

ñịa phương với số lượng lớn hạt giống lúa chất lượng ñảm bảo, năng suất cao hơn,
giúp cho người nông dân trồng lúa có thể nâng cao thu nhập trên 1 ñơn vị diện tích
gieo trồng. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất ñã mang lại hiệu quả cao
cho sản xuất hạt giống lúa vụ xuân, vụ mùa ở Mỹ ðức. Các mô hình sản xuất hạt
giống lúa ñã cho thấy, giống lúa ñã sản xuất ra thích ứng với ñiều kiện sản xuất của
huyện, có năng suất cao, khả năng kháng bệnh khá và ñem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn trên 1 ñơn vị diện tích. Vì vậy, người dân nhanh chóng sử dụng hạt giống lúa
ñưa vào sản xuất thay thế giống ñịa phương năng suất thấp. Giúp bà con nông dân
nắm bắt ñúng kỹ thuật sản xuất, cán bộ khuyến nông của trạm khuyến nông cùng
với khuyến nông viên các xã, thôn ñã phối hợp tổ chức triển khai các lớp tập huấn
kỹ thuật ở các xã giúp bà con nông dân nắm bắt kỹ thuật và ứng dụng vào sản xuất
hạt giống lúa ñạt hiệu quả cao.
2.1.2 ðặc ñiểm và ñiều kiện ñể sản xuất & tiêu thụ hạt giống lúa
2.1.2.1 ðặc ñiểm sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa:
a) Mỗi hạt giống lúa có những ñặc ñiểm riêng biệt, tùy từng hạt giống lúa
mà khả năng thích ứng với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu khác nhau.
Sản xuất hạt giống lúa ở giai ñoạn mạ, hạt giống lúa Khang Dân, Q5, lúa lai
chịu lạnh tốt hơn hạt giống lúa Bắc Thơm, Hương Thơm, Tám Hương Hạt giống
lúa có khả năng chịu ngập úng thấp, riêng hạt giống lúa lai có khả năng chịu úng,
ngập và khả năng phục hồi nhanh khi nước rút. Hạt giống lúa có thể gieo trồng trên
nhiều loại ñất có lý tính và hóa tính khác nhau tùy từng loại hạt giống lúa, do bộ rễ
lúa phát triển nhanh nên khi gặp hạn ở mức cho phép sẽ phát triển theo chiều sâu ñể
hút nước và dinh dưỡng. Các hạt giống lúa ngày nay thường có thời gian sinh
trưởng ngắn, ña số có 12-17 lá trên thân chính tương ứng với thời gian sinh trưởng
từ 95 – 135 ngày nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, dễ bố trí vào cơ cấu
giống cây trồng, nhất là cơ cấu 3 vụ/năm. Hạt giống lúa có thể chống chịu khá với
bệnh ñạo ôn và mẫn cảm với bệnh bạc lá như Bắc Thơm, bệnh ñốm sọc vi khuẩn
như giống lúa lai, kháng rầy, hay bọ trĩ phá hoại như lúa HT9, HT6, Hương Thơm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


12

Ải 32 Do vậy, trong quá trình chọn hạt giống lúa ñể gieo trồng các hộ nông dân
cũng phải hết sức ñể ý ñến các ảnh hưởng của sâu, bệnh ñến cây lúa ñể ñem lại
năng suất cao nhất cho giống lúa ñối với từng chân ñất gieo cấy. Hạt giống lúa có
rất nhiều giống, mỗi giống lại có những thế mạnh riêng như: Cảm ôn, cảm quang,
thời gian sinh trưởng ngắn hoặc dài, năng suất cao hay thấp, có loại chất lượng tốt,
có loại kháng bệnh và mỗi loại có khả năng thích ứng với từng vùng.
Trong sản xuất hạt giống lúa cần chú ý: Hạt giống lúa hấp thu lượng ñạm
sớm ngay từ thời kỳ mạ có 1,5-3 lá. Thời kỳ ñẻ nhánh rộ và thời kỳ chín, hàm lượng
lân trong thân lá, hạt giống lúa cao hơn hẳn lúa thường. Thời kỳ từ ñẻ nhánh rộ ñến
phân hóa ñòng hạt giống lúa hấp thu khoảng 84,27% tổng lượng lân cây hút ñược
trong ñất. Hạt giống lúa có yêu cầu cao về Kali, cây hút Kali mạnh nhất vào giai
ñoạn làm ñòng ñến trỗ bông hoàn toàn. Cần phối kết hợp bón phân hợp lý, sản xuất
ñúng kỹ thuật ñể hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, tăng năng suất, sản lượng nâng
cao hiệu quả của việc sản xuất hạt giống lúa trong cộng ñồng
b) Trong sản xuất hạt giống lúa, khối lượng ñầu ra không tương ứng cả về số
lượng và chất lượng so với ñầu vào
Trong sản xuất hạt giống lúa, “nguyên liệu ban ñầu” là hạt giống lúa, có thể
làm cho thành phẩm tăng lên gấp bội, chất lượng tốt khi ñược mùa và cũng có thể là
con số không khi mất mùa. Vì thế, cần phải tìm ra giống cây, giống con tốt, phù hợp
với ñiều kiện của mỗi vùng (chịu úng, hạn, chua phèn, chịu dịch bệnh ) và tiến
hành bố trí mùa vụ thích hợp ñể phát huy tối ña mặt tích cực và hạn chế tác hại của
tự nhiên. Bên cạnh ñó, cần phải làm tốt công tác khuyến nông, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sản xuất hạt giống lúa như thủy lợi, cải tạo ñất, hệ thống ñiện ñể
nâng cao kiến thức cho nông dân và khả năng hạn chế rủi ro, phát huy tác ñộng của
môi trường sống ñối với sinh vật.
c) Cung về nông sản hàng hóa và cầu về ñầu vào cho sản xuất hạt giống lúa
mang tính thời vụ
Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên cung về hạt giống lúa hàng

hóa và cầu về ñầu vào của sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa mang tính thời vụ. ðặc
ñiểm này làm cho có sự biến ñộng lớn về giá hạt giống lúa cũng như vật tư nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

nghiệp giữa ñầu vụ, chính vụ và cuối vụ. “Thông thường, giá nông sản chính vụ
thường thấp hơn so với giá lúc ñầu vụ và cuối vụ. Trái lại, giá vật tư nông nghiệp
lúc chính vụ (như giá phân bón ở thời kỳ chăm sóc giống lúa) thường cao hơn so
với giá lúc ñầu vụ hay sau vụ sản xuất. Tính thời vụ trong cung về hạt giống lúa và
cầu về vật tư nông nghiệp ñòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng ñể dự trữ, bảo quản hàng
hóa lúc thời vụ, phải có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của
các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có chính sách giá ñầu vào và ñầu ra phù hợp
(ðỗ Kim Chung, Giáo trình nguyên lý Kinh tế nông nghiệp, 2009).
d) Sản phẩm hạt giống lúa vừa ñược tiêu dùng tại chỗ, vừa ñược trao ñổi
trên thị trường
Trong sản xuất hạt giống lúa, sản phẩm sản xuất ra vừa ñược người sản xuất
giữ lại ñể tiêu dùng nội bộ vừa ñược bán trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ
bao gồm các sản phẩm giữ lại ñáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của gia ñình
nông dân, làm giống ñể cho vụ sản xuất tiếp theo. Sản phẩm bán trên thị trường bao
gồm sản phẩm bán cho người tiêu dùng, các ngành khác (nếu có) trong nước và các
sản phẩm xuất khẩu. Vì thế, Hạt giống lúa có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị
trường (ðỗ Kim Chung, NLKTNN, 2009). Các kênh này ñan xen theo mối quan hệ
phức tạp, nhiều chiều. Tỷ trọng sản phẩm bán ra trong tổng số sản phẩm sản xuất ra
phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của người sản xuất, trình ñộ phát triển của hệ thống
thị trường và thông tin mà người sản xuất có ñược. Từ ñây, cần thấy rõ các luồng ñi
của sản phẩm hạt giống lúa trong nông nghiệp, tác ñộng vào các khâu thị trường
trọng yếu ñể có chiến lược sản xuất và tiêu thụ hạt giống lúa có hiệu quả.
2.1.2.2 ðiều kiện sản xuất, kinh doanh hạt giống lúa
Theo hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009 quy

ñịnh như sau:
ðiều kiện 1. Tổ chức, cá nhân ñầu tư sản xuất, kinh doanh hạt giống lúa xác
nhận (XN1, XN2) nhằm mục ñích thương mại phải có ñủ các ñiều kiện sau ñây:
a) Có giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
b) Có ñịa ñiểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh hạt giống lúa xác nhận;

×