Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN: MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG GIỜ HỌC VẬT LÝ CẤP THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.93 KB, 23 trang )

1
MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG GIỜ HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu:
Làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng
nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết định bởi đặc
điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên tắc dạy học là
nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.
2. Thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu:
Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về
các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự
nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết
khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy được mọi vật rơi là do Trái
Đất hút, nhưng không ít học sinh lại cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vì
vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống
của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm
đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh
được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của
học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các
em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần
cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế.
Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng, , các
em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và
sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm,
sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh , đặc biệt là học sinh THCS đồng thời tạo
điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực
hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên.
2. Lý do chọn đề tài:


2
Nhn thc sõu sc c tm quan trng ca thớ nghim Vt lớ trong vic ỏp ng
mc tiờu ca b mụn Vt lớ, tụi ó chnMt vi phng phỏp hng dn hc sinh
rốn luyn k nng thc hnh thớ nghim trong gi hc Vt lý cp THCS lm ni
dung sỏng kin ca mỡnh.
3. Gii hn nghiờn cu ca ti:
Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, các hiện tợng và quá trình Vật lớ
cũng nh là kết luận phải đợc rút ra sau khi tiến hành thí nghiệm. Muốn thực hiện đợc
mục tiêu đề ra thì đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng sử dụng dụng c thớ nghim vật lớ
phổ biến, lắp ráp cng nh biết tiến hành các thí nghiệm đơn giản của môn Vật lý. Có
nh vậy thì các em mới có khả năng quan sát hiện tợng, quá trình vật lớ từ đó mới phân
tích và xử lý thông tin và các dữ liệu giải thích các hiện tợng Vật lý có lôgíc, rõ ràng và
chính xác đợc. nm c kin thc ca bi hc mt cỏch tng minh ca mụn hc
t nhiờn mang tớnh khoa hc thc nghim.
Vỡ trỡnh cú gii hn, ti ch nghiên cứu chủ yếu là cỏc thớ nghim Vt lớ
THCS qua thc t ging dy ti trng, qua ng nghip v qua nghiên cứu đúc kết từ
các tài liệu Vật lý trờng THCS.
II. C S L LUN:
1. Phõn loi cỏc thớ nghim Vt lớ:
Trong dy hc Vt lớ, mi thớ nghim tin hnh trong tit hc u c quy v
mt trong hai dng thớ nghim sau:
1.1 Thớ nghim biu din:
Thớ nghim biu din l thớ nghim do giỏo viờn trỡnh by trờn lp.
Cn c vo mc ớch, cú th chia thớ nghim biu din thnh 3 loi:
a) Thớ nghim nờu vn :
Thớ nghim ny nhm nờu lờn vn cn nghiờn cu to ra tỡnh hung cú vn
lm tng hiu qu ca dy hc.
Vớ d: Trc khi dy bi ỏp sut khớ quyn, giỏo viờn cú th lm thớ nghim:
y mt cc nc ri y lờn ming cc mt mnh giy, gi v lt ngc cc li ri
buụng tay ra s thy t giy khụng ri. Giỏo viờn nờu vn cho bi hc: Ti sao li

cú hin tng ú? gii thớch c, chỳng ta i vo nghiờn cu bi mi.
b) Thớ nghim gii quyt vn :
3
Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu
vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
b.1. Thí nghiệm khảo sát:
Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng
dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.
b.2. Thí nghiệm kiểm chứng:
Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại hiện tượng suy ra từ lí thuyết ở bài tập 1 – Bài
30: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái - Vật lí 9.
c. Thí nghiệm củng cố:
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả
những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ
thuật.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về áp suất khí quyển giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng
dụng để chế tạo ra áp kế như hình vẽ:
Hoặc: Khi học về chương âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc
đàn bằng những kiến thức đã học.
2. Thí nghiệm thực hành:
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
*Phân loại:
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
a. Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a.1. Thí nghiệm thực hành định tính:
Loại thí nghiệm này có ưu điểm nổi bật bản chất của hiện tượng.

Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng
chảy, đông đặc của các chất.
a.2. Thí nghiệm thực hành định lượng.
Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại
lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức
F
1
/F
2
= l
2
/ l
1
, thí nghiệm xác định điện trở,
4
b. Căn cứ vào tính chất:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
b.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát.
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành
trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài
“nguồn âm” - Vật lí 7.
b.2. Thí nghiệm kiểm nghiệm
Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được
khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
Ví dụ: Thí nghiệm “Kiểm nghiệm mối quan hệ Q ~ I
2
trong định luật Jun

-Lenxơ” - Vật lí 9.
c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
c.1. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện
nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung
bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn,
sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao
tác dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
c.2. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các
kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.
Ví dụ: Trong bài “Công thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân công:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.
5
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên với chất làm vật.
=>Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành công thức tính nhiệt lượng
vật thu vào để nóng lên: Q = m.c.


t
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm không được rèn luyện đầy
đủ các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí
nghiệm.
d. Thí nghiệm thực hành cá thể:
Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời
gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7.
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này:Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức
tạp. Vì vậy hình thức này đòi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.
* CÁC LOẠI BÀI HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:
Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong
giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội
dung có thể là định tính hay định lượng.
2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy acsimét - Vật lí 8
3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài
sau hoặc củng cố bài học.
Ví dụ: Thí nghiệm làm dàn của học sinh ở bài tập 10.4, 10.5 – Bài tập Vật lí 7.
Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng khuếch tán với dung dịch đồng sunfát (CuSO
4
) -

Vật lí 8.
6
III. Cơ sở thực tiễn:
Trước đây, qua trực tiếp đứng lớp giảng dạy và qua dự giờ các đồng nghiệp tại
trường THCS Quang Trung, tôi nhận thấy hầu hết trong các tiết học vật lí không có thí
nghiệm, hay những dụng cụ thí nghiệm đã hỏng, mà GV phải dùng thí nghiệm ảo
thường nội dung kiến thức cần thu được mang tính áp đặt, học sinh lĩnh hội kiến thức
một cách thụ động.
Bên cạnh đó, có những tiết học có sử dụng dụng cụ thí nghiệm, nhưng học sinh
lại không có kỹ năng thực hành thì làm mất rất nhiều thời gian của tiết học. Thậm chí
không thể rút ra kiến thức mới
Qua thời gian trăn trở, tôi nhận thấy ở những tiết học mà học sinh có kỹ năng
thực hành thí nghiệm vật lí, thì học sinh làm việc rất tích cực và hoạt động sôi nổi hơn.
Đặc biệt, lượng kiến thức thu được dường như được các em nạp ngay tại trường. Kết
quả là học sinh rất hứng thú khi giờ học Vật lí bắt đầu. Nào :Thí nghiệm vật lí. Tiết học
đã được chuyển tải một cách nhẹ nhàng, học sinh lĩnh hội tri thức một cách hứng thú,
nội dung bài học được chuyển tải cũng nhanh hơn, một cách trọn vẹn hơn.
IV. Nội dung nghiên cứu:
1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi
luôn có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ
mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt
được điều này, giáo viên phải:
-Am hiểu bản chất của các hiện tượng vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
-Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với
những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo
viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
7
1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí. Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó

tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế
tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo
thành công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước,
mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát.
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
-Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện
rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc
đẹp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
-Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng
cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt
phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên
cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về
những điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí
nghiệm phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải
loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu không loại bỏ được thì phải làm thêm thí
nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể.
1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm. Đối với các
chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải
ướt phủ lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng không
để vương vãi. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch
điện nhất thiết phải có cầu chì ngắt điện và không được dùng dây trần. Phải nắm vững
tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn. Điều đó đòi hỏi:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài
học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là

phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học
sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố
8
trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết
luận cần thiết.
2. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn
cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng,
chất lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay
từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có
kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học
sinh tự làm.
2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành. Tôi thường tiến hành theo các
bước sau:
a. Chuẩn bị
-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí
nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập
kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
-Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm
học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó
khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung.
Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
-Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm

để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc
cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm
ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
-Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo
số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
9
MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ
Bài 15: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG XUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ ĐIỆN
(VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu của tiết thực hành:
1. Kiến thức
Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng
Có kĩ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.
Có kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
3. Thái độ
Có thái độ cẩn thận, trung thực. Hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:
1. Nhóm HS:
- 1 nguồn điện 6V, 1 công tắc, 1 ampe kế và 1 vôn kế, 1 bóng đèn pin 2,5V -
1W, 1 quạt điện nhỏ có HĐT định mức 2,5V, 1 biến trở con chạy loại 20Ω – 2A.
2. Lớp
- Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo thực hành đã làm phần trả lời câu hỏi.
- Bảng phụ ghi tóm tắt các bước tiến hành thí nghiệm xác định công suất của
bóng đèn ở các hiệu điện thế khác nhau và công suất của quạt điện.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức (1 phút):

Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp:
2. Nội dung tiết học
Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập (7 phút)
* Lớp phó học tập báo cáo tình
hình chuẩn bị bài của các bạn
trong lớp?
* Cho cô biết: Công suất của
một dụng cụ điện hoặc một
đoạn mạch liên hệ với hiệu điện
thế và cường độ dòng điện bằng
hệ thức nào?
- Cá nhân thực hiện theo
yêu cầu của GV:
+ P = U.I Trong đó:
U là hiệu điện thế (V)
I là cường độ dòng điện (A)
P là công suất (W)
10
(HS trả lời – GV ghi vào phần
bảng nháp)
* Dựa vào hệ thức này, muốn
xác định công suất của một
dụng cụ điện bằng TN ta cần
phải đo được các đại lượng
nào?
* Sử dụng các dụng cụ đo điện
nào để đo hiệu điện thế? Nêu
cách mắc dụng cụ đo điện đó
vào mạch điện?

*Sử dụng các dụng cụ đo điện
nào để đo cường độ dòng điện?
Nêu cách mắc dụng cụ đo điện
đó vào mạch điện?
* Lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện
TN xác định công suất của một
bóng đèn điện bằng ampe kế và
vôn kế?
GV: Cho HS dưới lớp nhận xét,
chốt sơ đồ đúng.
* Từ sơ đồ, nêu vai trò của
ampe kế, vôn kế?
* Muốn xác định công suất của
bóng đèn điện ở những hiệu
điện thế khác nhau ta cần dùng
+ Cần đo được hiệu điện thế
giữa hai đầu dụng cụ và
cường độ dòng điện chạy
qua dụng cụ khi đó.
+ Đo hiệu điện thế bằng
vôn kế. Mắc vôn kế song
song với đoạn mạch cần đo
hiệu điện thế, sao cho chốt
(+) của vôn kế được mắc về
phía cực dương của nguồn
điện.
+ Đo cường độ dòng điện
bằng ampe kế. Mắc ampe
kế nối tiếp với đoạn mạch
cần đo cường độ dòng điện

sao cho chốt (+) của ampe
kế được mắc về phía cực
dương của nguồn điện.
+ 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ
mạch điện theo yêu cầu của
GV, HS dưới lớp vẽ vào vở,
nêu nhận xét.
+ Vôn kế đo hiệu điện thế
giữa hai đầu bóng đèn,
ampe kế đo cường độ dòng
điện qua đèn.
+ Dùng thêm biến trở, mắc
biến trở nối tiếp với bóng
đèn.
11
thêm bộ phận nào? Cách mắc
bộ phận đó vào mạch điện?
GV: Đặt 1 biến trở vào sơ đồ
trên bảng và hỏi:
* Giả sử hai đầu của mạch điện
được nối với hai chốt của biến
trở như thế này, vậy cần dịch
chuyển con chạy về phía nào để
điện trở của biến trở tham gia
vào mạch là lớn nhất?
GV: Nhận xét về sự chuẩn bị
bài về nhà của lớp.
GV: Đặt vấn đề vào bài mới:
Để giúp các em vận dụng
những kiến thức vừa nêu, tiết

học hôm nay chúng ta đi thực
hành xác định công suất của các
dụng cụ điện.
GV: Thông báo cách chấm
điểm của tiết TH: Cô sẽ chấm
với nguyên tắc: 5 điểm báo cáo,
3 điểm kĩ năng thực hành trên
lớp do cô chấm và 2 điểm ý
thức do nhóm bình bầu vào cuối
giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cô
mong các em cùng cố gắng.
+ Cá nhân HS quan sát, trả
lời theo yêu cầu của GV,
nhận xét câu trả lời của bạn.
-Cá nhân nắm vấn đề cần
nghiên cứu của tiết học, ghi
tên bài học vào vở.
Bài 15:
THỰC HÀNH XÁC
ĐỊNH CÔNG SUẤT
CỦA CÁC DỤNG CỤ
ĐIỆN
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành
(7phút)
GV: Thông báo nội dung của
tiết thực hành:
- Xác định công suất của bóng
đèn với các hiệu điện thế khác
nhau.
- Dựa trên mục đích của tiết

thực hành, cá nhân nêu lên
các dụng cụ cần dùng của
I. Chuẩn bị
1. Dụng cụ
- SGK
12
- Xác định công suất của quạt
điện khi mắc vào hiệu điện thế
bằng hiệu điện thế định mức
của quạt.
* Để thực hiện những nội dung
đó cần phải chuẩn bị những
dụng cụ gì?
GV: Đưa ra các dụng cụ giới
thiệu để HS quan sát và chốt
cách sử dụng một số dụng cụ.
Ngoài ra còn chuẩn bị mỗi bạn
một báo cáo thực hành.
tiết thực hành.
2. Báo cáo thực hành:
Hoạt động 3: Thực hành xác định công suất của bóng đèn với các hiệu điện thế khác
nhau (19 phút)
* Để thực hiện nội dung này
cần những dụng cụ nào?
- Cá nhân nêu lên dụng cụ
cần dùng.
II. Nội dung thực
hành:
* hãy đọc thông tin hướng dẫn
thực hành của mục I phần II

trong SGK để cùng nhau thảo
luận nêu lên các bước tiến hành
nội dung này?
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các
bước bằng bảng phụ, yêu cầu
HS đọc lại.
GV: Yêu cầu nhóm trưởng
nhận dụng cụ, điều khiển nhóm
để các thành viên trong nhóm
đều được tiến hành và hoàn
thành TN trong 12 phút. Chú ý
trong thao tác: Thực hiện đúng
quy tắc mắc các dụng cụ đo
điện và biến trở trước khi bật
nguồn và đóng công tắc.
- Nhóm đọc SGK, thảo
luận, nêu các bước tiến
hành của TN.
- Cá nhân đọc lại một lần
nữa các bước tiến hành.
- Nhóm trưởng nhận dụng
cụ điều khiển nhóm thực
hiện theo yêu cầu của GV.
- Cá nhân trả lời:
1. Xác định công suất
của bóng đèn với các
hiệu điện thế khác
nhau:
Bước 1: Mắc mạch điện
theo sơ đồ, đặt biến trở ở

giá trị lớn nhất.
Bước 2: Điều chỉnh biến
trở để:
U
1
= U
v
= 1V
=>I
1
= I
a
= ?
Bước 3: Lặp lại bước 2
với:
U
2
= U
v
= 1,5V =>I
2
= ?
U
3
= U
v
= 2,0V => I
3
= ?
Bước 4: Thảo luận

nhóm hoàn thành ý a, b
13
* Em có nhận xét gì về công
suất của đèn đo được trong các
lần TN so với công suất định
mức của đèn?
+ Công suất của đèn đo
được trong các lần TN nhỏ
hơn công suất định mức của
đèn vì hiệu điện thế đặt vào
đèn nhỏ hơn hiệu điện thế
định mức của đèn.
của phần 2 trong báo
cáo.
Nhận xét: ?
Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá thái độ học tập của học sinh
(10 phút)
GV: Cho cá nhân hoàn thành
báo cáo, nhóm bình bầu chấm
điểm về ý thức thực hành của
từng thành viên trong nhóm.
GV: - Thu báo cáo thực hành,
cho HS nêu nguyên nhân kết
quả thí nghiệm của một số
nhóm khác nhau và chốt.
- Thu bản đánh giá điểm của
các thành viên trong mỗi nhóm.
* Qua bài TH, em rút ra được
những nhận xét gì?
* Muốn đo công suất tiêu thụ

của một bóng đèn ta cần phải có
những dụng cụ gì? hãy nêu các
bước đo công suất tiêu thụ của
bóng đèn đó?
GV: thông báo: Dựa trên cơ sở,
cách tiến hành TN như hôm
nay, trong kĩ thuật người ta chế
tạo ra dụng cụ đo trực tiếp công
suất. Dụng cụ đó có tên gọi là
oát kế. Thang đo của oát kế
được chia vạch theo tích P =
- Cá nhân hoàn thành báo
cáo thực hành.
- Nhóm bình bầu chấm
điểm về ý thức thực hành
của từng thành viên trong
nhóm.
- Cá nhân trả lời:
Nếu tăng hoặc giảm hiệu
điện thế giữa hai đầu dụng
cụ điện đi n lần thì công
suất tiêu thụ điện của dụng
cụ sẽ tăng hoặc giảm đi n
2
.
+ Khi dụng cụ được dùng ở
hiệu điện thế định mức thì
công suất tiêu thụ điện của
dụng cụ bằng công suất
định mức.

14
U.I
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về:
- Thao tác TN.
- Thái độ học tập của nhóm.
- Ý thức kỉ luật.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
GV: Về nhà xem lại nội dung
bài thực hành.
- Trình bày vào vở nội dung trả
lời của câu hỏi “Muốn có công
suất tiêu thụ của một bóng đèn
ta cần phải có những dụng cụ
gì? hãy nêu các bước để đo
công suất tiêu thụ của bóng đèn
đó?
- Đọc bài mới : “Định luật Jun –
Lenxơ”.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung
về nhà.
III. Về nhà
III. Rút kinh nghiệm
o0o

Bài 46: THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
(VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu tiết học:
1. Kiến thức:

- Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Đo được tiêu cự của một thấu kính hội tụ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng thực hành khi thao tác thí nghiệm, kỹ năng đề xuất phương án thí
nghiệm.
3. Thái độ
15
Cẩn thận, tích cực, trung thực trong thí nghiệm.
II. Chuẩn bị đồ dùng:
1. Cho mỗi nhóm HS:
- 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.
- 1 vật sáng hình chữ F khoét trên màn chắn sáng.
- 1 nguồn sáng.
- 1 màn hứng nhỏ (màu trắng).
- 1 giá quang học có thước đo.
2. Lớp
Giấy trong ghi tóm tắt các bước thí nghiệm.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Đo chiều cao của vật : h = mm.
Bước 2: Đo vật và màn ảnh ở khá gần thấu kính, cách thấu kính những khoảng
bằng nhau. Dịch chuyển đồng thời vật và màn ảnh ra xa thấu kính những khoảng bằng
nhau => dừng khi thu được ảnh rõ nét.
Bước 3: Kiểm tra điều kiện d’ = d, h’ = h có thoả mãn không.
Bước 4: Khi 2 điều kiện trên đã thoả mãn thì đo khoảng cách từ vật tới màn ảnh
và tính tiêu cự của thấu kính theo công thức : f = (d’ + d) / 4.
Làm thí nghiệm thêm 2 lần, hoàn thành các kết quả đo vào báo cáo thí nghiệm.
Tính giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được.
- Mỗi HS chuẩn bị một mẫu báo cáo thí nghiệm đã trả lời sẵn các câu hỏi.
III. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức (1 phút):

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
H: Nêu kết luận về sự tạo ảnh của một vật trước thấu kính hội tụ?
GV: Cho HS khác nhận xét và chốt đáp án.
Đáp án: Đối với thấu kính hội tụ:
- Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất
xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
- Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
3. Nội dung bài giảng mới:
Trợ giúp của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (2 phút)
GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết một
16
vật đặt trước thấu kính hội tụ có
thể cho ảnh thật, có thể cho ảnh
ảo, tuỳ thuộc vào vị trí đặt vật so
với tiêu cự của thấu kính. Một
vấn đề đặt ra là nếu có một thấu
kính hội tụ chưa biết tiêu cự thì
làm thế nào có thể xác định được
tiêu cự của nó. Để trả lời được
câu hỏi này chúng ta cùng đi tìm
hiểu tiết học hôm nay: “Thực
hành đo tiêu cự của thấu kính hội
tụ”.
GV: Tiết học hôm nay sẽ lấy vào
điểm thực hành. Cô sẽ chấm
điểm với nguyên tắc: 5 điểm báo
cáo, 3 điểm kĩ năng thực hành
trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý
thức do nhóm bình bầu vào cuối

giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cô
mong các em cùng cố gắng.
- Cá nhân nắm vấn đề cần
nghiên cứu của tiết học.
- Cá nhân ghi tên bài học
vào vở.
Bài 46:
THỰC HÀNH ĐO
TIÊU CỰ CỦA
THẤU KÍNH HỘI
TỤ
Hoạt động 2: Trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành, đó là việc trả lời câu hỏi về
cơ sở lí thuyết của bài thực hành (10 phút)
GV: Giờ trước cô đã dặn các
em về nhà chuẩn bị báo cáo thí
nghiệm trong đó trả lời sẵn các
câu hỏi.
H: Lớp phó học tập báo cáo kết
quả chuẩn bị bài của lớp?
GV: Vẽ hình lên bảng.
H: 1 em lên bảng dựng hình ảnh
A’B’ của vật AB khi d = 2f,
AB vuông góc

, A


.
H: Dưới lớp nêu cho cô cách
dựng ảnh của một vật AB khi

- Lớp phó học tập báo cáo
tình hình làm bài của các
bạn trong lớp.
- 1 HS lên bảng vẽ theo yêu
cầu của GV.
- HS dưới lớp trả lời
+ Muốn dựng ảnh A’B’ của
AB qua thấu kính (AB
1. Dụng cụ:
(sgk T 124)
2. Lí thuyết
17
AB vuông góc

, A


.
H: Nhận xét bài làm của bạn trên
bảng?
H: Từ hình vẽ nêu hướng chứng
minh khi d = 2f => d’ = 2f.
H: Từ chứng minh, so sánh kích
thước của ảnh và vật ?
H: Như vậy em có kết luận gì về
tính chất của ảnh khi vật được
đặt cách thấu kính hội tụ một
khoảng bằng 2f ?
GV: Ghi các tính chất đó lên
bảng.

H: Trong trường hợp này ta có
thể rút ra được công thức tính
tiêu cự của thấu kính như thế nào
?
GV: Giới thiệu: Trong tiết thực
hành hôm nay chúng ta sẽ sử
dụng công thức này để xác định
tiêu cự của một thấu kính hội tụ
bất kì.
H: Như vậy cần phải chuẩn bị
vuông góc với trục chính
của thấu kính, A nằm trên
trục chính), chỉ cần dựng
ảnh B’ của B bằng cách vẽ
đường truyền của hai tia
sáng đặc biệt, sau đó từ B

hạ vuông góc xuống trục
chính ta có ảnh A’ của A.
- Cá nhân HS trả lời theo
yêu cầu của GV:
+ Chứng minh:
Tứ giác ABIO là HCN =>
OF’ là đường trung bình
của

BIB’.
=>

ABO =


A’B’O.
=> AO = A’O (d = d’).
AB = A’B’ (h = h’).
- Cá nhân HS trả lời theo
yêu cầu của GV:
+ Dụng cụ: 1 thấu kính hội
tụ có tiêu cực cần đo, 1 vật
sáng có dạng chữ F, 1 màn
AB

, A


AO = d = 2f
+ Ảnh thật ngược
chiều với vật.
+ d’ = d
+ h’ = h
 f = (d + d’) / 4
3. Báo cáo thực
hành:
18
những dụng cụ gì cho TN?
GV: Cho HS khác nhận xét, bổ
sung, sau đó đưa ra những dụng
cụ đó cho HS nhận biết.
H: Với những dụng cụ đó cần
phải bố trí và tiến hành như thế
nào?

GV: Cho HS khác nhận xét, đưa
ra các câu hỏi củng cố phương
pháp tiến hành như:
H: Tại sao phải thấy ảnh rõ nét?
H: Tại sao khi thấy ảnh rõ nét
cần phải kiểm tra lại hai điều
kiện d = d’, h = h’ ?
GV:Chốt các bước làm thí
nghiệm, yêu cầu HS đọc nắm
được các bước thực hiện.
ảnh, 1 giá quang học có các
giá đỡ vật và có gắn thước
đo.
- Cá nhân HS quan sát các
dụng cụ GV giới thiệu và
nắm cách sử dụng chúng.
- Cá nhân HS nêu cách bố
trí và tiến hành TN. Trả lời
theo yêu cầu của GV.
+ Khi có ảnh rõ nét thì vị trí
của màn ảnh là vị trí của
ảnh.
+ Vì cảm nhận độ rõ nét của
ảnh ở mỗi người khác nhau
nên phải kiểm tra lại hai
điều kiện.
- Nắm các bước TN do GV
chốt.
Hoạt động 3: Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
(20 phút)

GV: Phát dụng cụ TN cho các
nhóm. Hướng dẫn cách lắp ráp
thí nghiệm với chú ý sử dụng
nguồn điện để tạo vật sáng. Yêu
cầu các nhóm cùng tiến hành
theo các bước. Ghi kết quả đo
của 4 lần theo đơn vị mm vào
bảng 1.
GV: Theo dõi quá trình thao tác
TN của nhóm, phát vấn những
câu hỏi về thao tác của nhóm để
- Nhóm trưởng nhận dụng
cụ, phân công công việc cho
các thành viên, điều khiển
nhóm tiến hành TN theo các
bước.
- Nhóm thực hiện theo yêu
II. Nội dung thực
hành:
1. Lắp ráp thí
nghiệm
2. Tiến hành thí
nghiệm.
19
kiểm tra cơ sở lí thuyết và kĩ
năng thực hành của các nhóm
qua đó đánh giá cho điểm về kĩ
năng đồng thời nhắc nhờ, giúp
đỡ các nhóm khi cần thiết.
cầu của GV khi cần.

Hoạt động 4: Hoàn thành báo cáo, củng cố bài học
(8 phút)
GV: yêu cầu các cá nhân dựa
trên kết quả TH của nhóm, hoàn
thành báo cáo của mình.
H: Báo cáo kết quả TN của
nhóm?
H: Tại sao các nhóm lại có kết
quả khác nhau đến như vậy?
GV: Cho các nhóm kiểm tra kích
thước, độ dày của các nhóm để
tìm ra nguyên nhân, rút ra nhận
xét: Với các thấu kính cùng loại
có cùng kích thước, thấu kính
nào dày hơn thì có tiêu cự nhỏ
hơn.
H: Qua tiết thực hành hôm nay,
các em nắm được những kiến
thức gì?
GV: Mở rộng: Phương pháp
chúng ta tiến hành có tên gọi là
phương pháp Đin – Bec man.
Ngoài phương pháp này ra còn
có thể sử dụng phương pháp Bét
– xen với công thức xác định là:
f = (L
2
– l
2
)/4L, trong đó L là

khoảng cách vị trí của thấu kính
cho ảnh rõ nét.
GV: Nhận xét:
- Cá nhân hoàn thành báo
cáo TN dựa trên kết quả TN
của nhóm.
- Đại diện nhóm báo cáo kết
quả TN của nhóm.
- Các nhóm thảo luận rút ra
nhận xét.
- Cá nhân HS trả lời:
+ Tìm ra một phương pháp
đo tiêu cự của một thấu
kính hội tụ bất kì.
+ Áp dụng phương pháp đó
để tiến hành đo tiêu cự của
một thấu kính hội tụ.
III. Hoàn thành báo
cáo.
20
- Kết quả thực hành
- Ý thức thực hành
- Thu báo cáo và bảng đánh giá
cho điểm của các nhóm.
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
- Xem lại nội dung bài thực
hành.
- Quan sát một số máy ảnh trong
thực tế và tìm hiểu cách sử dụng

chung của các máy ảnh đó.
- Đọc bài mới: “Sự tạo ảnh trên
phim trong máy ảnh”.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung
về nhà.
IV: Về nhà
IV: Rút kinh nghiệm
o0o
V. Kết quả nghiên cứu:
Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng với sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được một số kết quả trong quá trình giảng dạy của
mình. Cụ thể:
1. Về kiến thức
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái
hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức
phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi.
2. Về kĩ năng
Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí để thu thập các
dữ liệu thông tin cần thiết. Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp
ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin
và các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải
các bài tập Vật lí đòi hỏi những suy luận lôgíc và những phép tính cơ bản cũng như để
giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả
thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí.
Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả
thuyết đã đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí.
3. Về tình cảm thái độ
21
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các
kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ

trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát và
thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ
những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. Kết quả chất lượng đại trà đạt được nâng lên rõ
rệt.
• Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:
Năm học Quá trình thực
hiện
Kết quả
Giỏi Khá T.bình Yếu Kém
2011-2012 Chưa áp dụng 0% 10% 40% 35% 15%
2012-2013 Đã áp dụng 5% 30% 50% 15% 0%
2013-2014 Đã áp dụng 10% 30% 55% 5% 0%
IV. Kết luận:
Thực hiện phương pháp này, bản thân tôi nhận thấy đề tài đã đạt được ở mức độ
nhất định về nhiều mặt. Cụ thể:
1. Về phương pháp nghiên cứu
Tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp
giảng dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào công việc giảng dạy của
mình.
2. Về nội dung:
Kinh nghiệm nay đã giúp tôi có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến
hành một thí nghiệm Vật lí – dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng học cho học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được đó, còn bộc lộ một số hạn chế như nội dung
chưa thật đầy đủ, trình bày chưa thật khoa học Bởi vậy tôi luôn đặt cho mình nhiệm
vụ không ngừng học hỏi, nghiên cứu để hoàn thành tốt đẹp mục đích đã đề ra.
Đại Hưng, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Người viết
Võ Thị Mỹ Nhung
TÀI LIỆU THAM KHẢO

22
1 Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 6_ Thiết bị Hồng Anh
2 Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 7_ Thiết bị Hồng Anh
3 Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 8_ Thiết bị Hồng Anh
4 Tài liệu hướng dẫn xử dụng thí nghiệm Vật lí 9_ Thiết bị Hồng Anh
5 Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản giáo dục, 1998.
6 Nguyễn Minh Hoàng, Tìm hiểu khoa học vật lý, Nhà xuất bản trẻ, 2003.
7 Sách giáo khoa, sách GV Vật lí 6,7,8,9 Nhà xuất bản Giáo Dục
MỤC LỤC
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
MỤC LỤC:…………………………………………………………………….23

×