Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

báo cáo thực tập công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và tính chi phí giá thành sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư dinh dưỡng đại nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.74 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và đào tạo tại trường, theo kế hoạch của trường và
khoa Kế toán nay đã đến giai đoạn hoàn tất chương trình đào tạo bước sang giai
đoạn đi thực tập cuối khoá và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp với mục đích tạo
cơ hội và giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, với hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh tế - tài chính với công việc chuyên môn thuộc ngành học, với
nghiệp vụ tài chính kế toán đang được thực hiện tại các cơ quan doanh nghiệp
Thực tập cuối khoá giúp sinh viên có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích
thông tin, đánh giá các hoạt động thực tế, so sánh và đối chiếu với những điều
đã học ở trưòng, với chính sách, chế độ tài chính, kế toán của nhà nước bước
đầu được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động nghiệp vụ
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Dinh Dưỡng Đại
Nam, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức mà mình có được. Khi được tiếp
cận thực tế hạch toán kế toán, từ khâu chứng từ đến hệ thống sổ chi tiết và bước
đầu tiếp cận với hệ thống sổ tổng hợp. Em thấy rằng hệ thống kế toán của doanh
nghiệp là một hệ thống được xây dựng vô cùng chặt chẽ và đòi hỏi lượng thông
tin đồ sộ, ghi chép phải vô cùng chính xác
Sau khi đã học tập và thực tập cuối khoá, với sự giúp đỡ của Công ty Cổ
phần Đầu tư Dinh Dưỡng Đại Nam và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị
Thuý em đã hoàn thành bản “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” của mình, trong quá
trình hoàn thiện bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này em vẫn còn rất nhiều thiếu
xót do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như cán bộ
phòng kế toán của Công ty Cổ Phần đầu tư Dinh Dưỡng Đại Nam để bản báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thuý và các cán bộ phòng
kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
1
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776


Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Dinh Dưỡng Đại Nam
Địa chỉ: Số 50, phố Hàng Gà, phường Hàng Bồ, Hoàn Kiếm, HN
Giấy phép kinh doanh số: 0103049590 ngày cấp 07/03/2012
Thời gian thành lập: Thành lập ngày 23/11/ 2011 theo QĐ15/2006
Nơi đặt trụ sở chính: Khu công nghiệp Đại Đồng – Tiên Du – Bắc Ninh
Địa bàn hoạt động: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên
Đăng ký ngành nghề kinh doanh:
-Sản xuất thức ăn gia súc
-Thu mua nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi
Chức năng: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Dinh Dưỡng Đại Nam là một doanh
nghiệp cổ phần có sự góp vốn của các nhà đầu tư có chức năng chủ yếu là thực
hiện lưu thông hàng hoá, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong nước hoạt
động theo cơ chế thị trường với mục tiêu lợi nhuận, chịu sự quản lý của nhà
nước
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác mua hàng hoá tại các cơ sở sản xuất, gia công, chế
biến
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cá nhân, tổ chức
sản xuất thức ăn chăn nuôi qua mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu
hàng ngày của nhân dân.
- Tổ chức tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá.
- Quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo
nguồn vốn huy động để mở rộng kinh doanh.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc giao nộp Ngân sách
hàng năm.
- Tuân thủ và thực hiện đúng các chính sách kinh tế của Nhà nước.
2

Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp tiết kiệm chi phí, bảo
đảm chất lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường kinh
doanh
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Dinh Dưỡng Đại Nam
Đặc điểm sản phẩm: Do ngành nghề sản xuất chính của công ty là sản
xuất thức ăn chăn nuôi và thu mua nguyên vật liệu nên chủ yếu các sản phẩm
của công ty là sản phẩm cám dùng cho động vật như gà, vịt, heo thịt, heo nái…
nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là bột cá khô, khô đậu tương, bột ngô,
cám gạo, men vi sinh…
Sản phẩm chính:
- 854 HH mảnh cho gà thịt lông màu (từ 1-35 ngày tuổi)
- 868 HH viên cho gà thịt lông màu (từ 36 ngày đến xuất bán)
- 878V HH viên cho lợn (từ 35 ngày đến xuất bán)
- 898M cho lợn (từ 1-50 ngày tuổi)
- 900 HH viên (cho heo nái)
- 902M cho vịt (từ 1-35 ngày tuổi)
- 905V cho vịt (từ 35-75 ngày tuổi)
Quy trình sản xuất: Bước đầu khi nguyên liệu sản xuất được mua về, qua sơ
chế loại bỏ các tạp chất nguyên liệu sẽ được mang đi rửa sạch, sau đó sẽ đưa các
nguyên liệu cho vào máy nghiền nhỏ tiếp theo cho nguyen liệu đã nghiền nhỏ
vào các silo( S ) chứa (sức chứa 01 milo là 16 tấn) S01 chứa tấm gạo, S02 chứa
khoai mỳ, S03 chứa bột ngô, khô đậu tương, S04 chứa bột cá khô, S05 chứa
men vi sinh, trộn đềy hỗn hợp trong các silo này được một khối hỗn hợp tiếp tục
đưa hỗn hợp này trộn ướt dây chuyền sẽ tự động đưa hỗn hợp trộn ướt này tới
máy ép tạo hình rồi sang công đoạn sấy khô và khử trùng, ta được sản phẩm
tương đối hoàn chỉnh tiép tục đưa đi đóng gói và xuất bán


3
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
(Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm – phụ lục 01)
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh
Hiện nay công ty có cơ cấu tổ chức: Ban lãnh gồm gồm 01 giám đốc, 02 phó
giám đốc và 6 phòng ban. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp theo
chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban đảm bảo cho sự thống nhất tự chủ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban nhằm mục đích tạo điều kiện tốt nhất
cho sự phát triển của công ty
( Sơ đồ mối quan hệ giữa các phòng ban – phụ lục 02)
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất của công ty, quản lý và điều hành mọi
hoạt động của các phòng ban và các bộ phận của công ty, định hướng những vấn
đề chiến lược về nhân sự, kinh doanh, tài chính…Ngoài ra giám đốc còn là
người đại diện trước pháp luật, thực hiện đầy đủ các chính sách pháp luật do
BTC và nhà nước quy định
Phó giám đốc : Là người được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước
pháp luật.
Phòng nhân sự: Thực hiện việc quản lý, tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
của công ty. Quản lý và cung cấp các thiết bị, đồ dùng cho các phòng ban
Phòng Marketing: Chuyên thiết kế các gói dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng
Phòng kinh doanh: Chuyên về kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, tìm ra những giải pháp hiệu quả cho công ty, tìm những đối tác,
những khách hàng tiềm năng cho công ty
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh ( Phụ lục 03)
- Quy mô hoạt động của công ty: Với diện tích ban đầu chỉ là một nhà kho nghèo
nàn thô sơ thì đến nay công ty đã đi vào hoạt động với 2 nhà xưởng lớn, máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ và đáp ứng nhu cầu của sản xuất, công ty đang dần
4
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
khẳng định chỗ đứng trên thị trường, khi bắt đầu đi vào hoạt động địa bàn công
ty chỉ có khu vực tỉnh Bắc Ninh thì đến nay địa bàn hoạt động của công ty ngày
càng có quy mô với các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên
- Tình hình phát triển: Những ngày đầu mới hoạt động mặc dù công ty gặp rất
nhiều khó khăn, nhưng với sự đồng lòng, đồng sức của cả tập thể, đặc biệt là với
quyết tâm “ dám nghĩ, dám làm “ của ban giám đốc. Công ty đang dần khẳng
định vị thế của mình trên thị trường bằng thực lực và năng lực, tạo rất nhiều
công ăn việc làm cho nhiều lao động xã hội
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Qua các chỉ tiêu được đánh giá trong bảng tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy được công ty hoạt động rất
hiệu quả, nếu như năm 2012 LNST là 1.064.118.368 thì đến năm 2013 mức này
tăng lên 1.268.082.713 mức chênh lệch giữa 2 năm là 203.964.345 không
những vậy mức lương cũng tăng khá rõ rệt từ 3.800.000 lên 4.450.000
- Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Dinh Dưỡng Đại Nam những năm gần đây là tương đối tốt, lợi nhuận sau thuế
của công ty không ngừng tăng lên, các chỉ tiêu luôn đảm báo ở mức độ an toàn
5
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
PHẦN II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1. Hình thức tổ chức
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư dinh dưỡng Đại Nam được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung
Theo hình thức này chứng từ được lập ở nhiều bộ phận khác nhau, sau đó
được đưa về phòng kế toán trong thời gian ngắn nhất nhằm đảm bảo tính kịp
thời cho việc kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin. Việc hạch toán kế toán từ xử lý
thông tin chứng từ đến ghi sổ kế toán hay lập báo cáo kế toán đều được thực
hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty, còn tại các đơn vị phụ thuộc chỉ có
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập tài liệu, kiểm tra sơ bộ rồi gửi về phòng
kế toán. Tất cả chứng từ được lưu trữ tại công ty. Theo hình thức này sẽ có ưu
thế là toàn bộ thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, từ đó kiểm tra, đánh giá
hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và nhanh nhất
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tai công ty
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán – phụ lục 04)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng:
- Quản lý và điều hành công việc của kế toán viên
- Theo dõi tình hình thu – chi, công nợ tài sản cố định, nhập xuất hàng hoá của
công ty
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công ty đối với cơ quan thuế, nhà nước
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
nhà nước phản ánh kết quả hoạt động của công ty
Kế toán vốn bằng tiền:
6
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến số
hiện có và số biến động của các loại vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản

phải thu và ứng trước
Kế toán vật tư:
- Lập báo cáo tồn kho, báo cáo xuất nhập tồn
- Kiểm soát nhập xuất tồn kho, tham gia công tác kiểm kê định kỳ
- Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, sắp xếp hàng hoá
hợp lý và khoa học
- Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán
Kế toán TSCĐ:
- Phản ánh, tổng hợp ghi chép đẩy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có, sự biến động
về lượng, giá trị TSCĐ, tính toán chính xác mức khấu hao, giá trị còn lại của
TSCĐ, tình hình đầu tư dài hạn của công ty
- Kiểm tra, kiểm soát việc bảo quản sử dụng, sửa chữa TSCĐ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tính toán, phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho
các đối tượng chịu chi phí có liên quan
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX( chi phí sản xuất) và phương
pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp, tổ chức vận dụng các tài khoản KT để
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp KT hàng
tồn kho ( kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ )
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
Các chính sách, chế độ của nhà nước mà công ty đang áp dụng là:
- Kỳ kế toán: Gồm kỳ kế toán tháng, quý, năm tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý và
sử dụng mà các báo cáo được lập theo tháng, quý hay năm cho phù hợp
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm theo dương lịch
- Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán là VND( viết tắt là đồng )
- Hình thức ghi sổ: Áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ( tài sản cố định) theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên

7
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp và sử dụng hệ thống tài
khoản được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính
- Phương pháp xác định giá trị vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho theo
phương pháp nhập trước – xuất trước
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
- Tổ chức lập chứng từ kế toán:
- Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số thứ tự, số liên theo quy định. Ghi chép rõ
ràng, trung thực, đầy đủ, không tẩy xóa, sửa chữa. Mọi chứng từ kế toán đều
được ghi bằng bút bi màu xanh.
- Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý các chứng từ kế toán: chứng từ phải đúng, đủ số
liên số thứ tự, rõ ràng, không tẩy xóa.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký vào chứng từ hoặc trình giám
đốc ký duyệt.
+ Phân loại, sắp xếp các chứng từ kế toán, định khoản, ghi số.
+ Lưu trữ, đảm bảo chứng từ kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán sau đó
ghi vào Sổ Nhật ký chung( Phụ lục số 05) theo thứ tự thời gian. Trường hợp,
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều như thu tiền thì không ghi vào Sổ Nhật
ký chung mà ghi vào Sổ Nhật kí đặc biệt.
8
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
- Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán lấy số liệu ghi vào Sổ cái các tài khoản có liên
quan.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ, thẻ chi tiết được ghi trực tiếp vào các
sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ
cái.
- Số liệu tổng cộng ở Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Bảngcân đối số
phát sinh các tài khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập Báo cáo tài
chính.
2.3 Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế
toán
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Đặc trưng của phần hành kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền đóng một vai trò rất quan trọng là mạch máu lưu thông của
các doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong
doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Với
tính lưu hoạt cao vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế toán vốn bằng tiền ở Công ty bao gồm kế toán tiền mặt và tiền gửi
Ngân hàng. Công ty có 1 kế toán theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Các
hoạt động thu, chi, giấy báo Có, giấy báo Nợ diễn ra được ghi chép và phản ánh
vào sổ Nhật ký chung. Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành vào sổ Cái các tài
khoản Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
9
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư

hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền
cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ.
Chứng từ kế toán
Phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ có liên quan khác như: giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn bán
hàng, biên lai thu tiền…
Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi.
Sổ kế toán
- Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, sổ TGNH, báo cáo thu quỹ, báo cáo chi quỹ
- Sổ tổng hợp
+ Nhật ký chung
+ Sổ Cái các tài khoản: TK 111, TK 112
Trình tự: Từ các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi…kế toán ghi phát sinh
vào sổ chi tiết TK 111,112 sau đó vào Sổ Nhật ký chung;ghi vào Sổ cái TK 111,
112. Cuối tháng, tổng hợp số liệu vào bảng cân đối số phát sinh các TK 111,
112, đối chiếu kiểm tra giữa sổ Cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối quý lên Báo
cáo tài chính theo từng quý.
Tài khoản sử dụng
10
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
TK 111 “Tiền mặt”: dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tại quỹ của
doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu là tiền Việt Nam.
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm các khoản tiền gửi tại tài khoản của công ty ở ngân hàng.
Phương pháp kế toán
* Kế toán tiền mặt:
Tiền mặt của công ty thường dùng để chi các chi phí như chi phí bán hàng,

mua vật liệu, chi phí quản lí doanh nghiệp,chi hành chính, tạm ứng… và thu
doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính…
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ tại công ty do kế toán thanh toán lập phiếu thu,
phiếu chi khi đủ điều kiện dựa trên chứng từ kèm theo, giấy đề nghị thanh toán,
đề nghị tạm ứng… Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu sẽ tiền hành thu, chi theo
những chứng từ. Sau khi thực hiện xong, thủ quỹ kí tên vào các chứng từ đó,
đồng thời sử dụng phiếu thu- chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt. Kế toán dựa trên
các chứng từ gốc từ đó vào bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
VD1. Theo Phiếu thu số 1 ngày 01/9/2013, công ty rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt: 50.000.000 (Phụ lục số 06).
ĐK: Nợ TK 111 50.000.000
Có TK 112 50.000.000
Từ các Phiếu thu tập hợp vào sổ chi tiết TK 111(Phụ lục số 13) , vào sổ
NKC. Sau đó ghi sổ Cái TK 111(Phụ lục số 16)
* Kế toán tiền gửi ngân hàng:
11
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ khách hàng thanh toán tiền hàng
cho công ty qua tài khoản của công ty tại Ngân hàng. Công ty nhận được giấy
báo Có của Ngân hàng. Kế toán thanh toán đối chiếu giữa tiền hàng trên hóa đơn
và bảng sao kê của Ngân hàng
VD. Ngày 01/9/2013 theo GBC 024 của Ngân hàng ACB, Công ty TNHH Sao
Mai chuyển khoản thanh toán nợ tháng trước tiền hàng là 100.000.000đồng.
ĐK: Nợ TK 112 100.000.000
Có TK 131(ĐN) 100.000.000
Từ các GBC, GBN và Bảng sao kê của ngân hàng, kế toán vào Sổ chi tiết
TK 112, sau đó vào sổ NKC. Từ NKC ghi sổ Cái TK 112.
2.3.2. Kế toán Tài sản cố định

Đặc trưng của phần hành kế toán TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: Cửa hàng, kho tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển, văn phòng làm việc.
- TSCĐ vô hình: Giấy phép kinh doanh, quyền sử dụng đất.
Công ty không mở thẻ theo dõi từng tài sản mà chỉ tổ chức kiểm kê hàng năm.
Công ty thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng.
Đánh giá TSCĐ:
Công ty CP đầu tư dinh dưỡng Đại Nam đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá
trị còn lại của TSCĐ.
12
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng,
biên bản thanh lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
+ TK 213 “ Tài sản cố định vô hình”
+ TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và các TK có liên quan khác.
Sổ kế toán:
- Sổ kế toán chi tiết: Thẻ TSCĐ.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái tài khoản: TK 211, TK 213, TK 214

Trình tự: Từ các chứng từ gốc làm tăng TSCĐ như Biên bản giao nhận TSCĐ kế
toán ghi vào bên Nợ TK 211 của Nhật ký chung và các chứng từ làm giảm
TSCĐ như Biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi vào bên Có TK 211 của Nhật
ký chung. Đồng thời ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Riêng phần hao mòn TSCĐ, dựa
vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán mới xác định giá trị khấu hao phân
13
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
bổ cho từng tháng . Tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc vào Nhật ký chung và
sổ Cái TK 211,213. Cuối quý lên BCTC quý.
Phương pháp kế toán:
* Kế toán tăng TSCĐ: Là do mua sắm, xây dựng mới, đầu tư XDCB, nhận
góp vốn, được biếu tặng…
VD: Biên bản giao nhận TSCĐ số 10/BBGN ngày 05/9/2013 và Hóa đơn
GTGT số 000168 xêri NL/10P ngày 2/9/2013 nhập mua một máy in Canon của
Công ty TM Ngọc Linh với giá mua chưa thuế GTGT là 25.000.000đ, thuế
GTGT 10%. ( Phụ lục số 08)
ĐK: Nợ TK 211 30.000.000
Nợ TK 1332 3.000.000
Có TK 331 33.000.000
Từ Biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tổng hợp ghi vào thẻ TSCĐ sau đó
ghi vào Nhật ký chung. Cuối cùng kế toán lên sổ Cái TK 211.(Phụ lục số 18)
* Kế toán giảm TSCĐ: Là do nhượng bán, thanh lý, góp vốn, chuyển đổi bất
động sản chủ sở hữu thành bất động sản đầu tư, chuyển đổi TSCĐ thành
Công cụ, dụng cụ. Công ty hạch toán thanh lý TSCĐ (ghi giảm TSCĐ) theo
chế độ kế toán hiện hành.
Từ các chứng từ ghi giảm TSCĐ, kế toán tổng hợp và ghi vào bên Có TK
211 của Nhật ký chung. Sau đó kế toán ghi sổ Cái TK 211.
*Kế toán khấu hao TSCĐ: Công ty CP Biolitec Việt Nam tính khấu hao theo

phương pháp đường thẳng.
14
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Nguyên giá
Mức khấu hao bình quân năm =
Số năm sử dụng
Định kỳ, dưạ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành
trích khấu hao và tính cho các bộ phận có liên quan và ghi sổ:
Nợ TK 641, 642
Có TK 214 (chi tiết)
2.3.3. Kế toán hàng hoá
Đặc trưng của phần hành kế toán hàng hoá
Là phần hành theo dõi quá trình giao dịch, quản lý hàng hoá. Hàng hoá
của công ty bao gồm: 900HH, 898M, 854HH… Mua hàng là giai đoạn đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là mua vào
khi thông qua quá trình mua bán và DN phải nắm được quyền sở hữu về hàng
hóa (đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ). Mục đích mua hàng là để bán.
Việc hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty áp dụng theo phương pháp thẻ
song song. Hàng hoá nhập - xuất tại kho được thủ kho theo dõi, ghi chép đầy đủ
trên thẻ kho. Tại phòng kế toán, dựa vào các phiếu nhập kho, xuất kho, kế toán
ghi chép tình hình biến động hàng hoá trên sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng
hoá. Mỗi tuần, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên Thẻ kho và Sổ chi tiết.
15
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Về quy cách phẩm chất hàng hoá: hàng hoá trước khi được nhập kho phải
được kiểm tra một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ về chất lượng cũng như quy cách

hàng hoá.
Giá mua và xuất hàng hoá ở Công ty được xác định:
Trị giá vốn hàng mua = Trị giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua
Trong đó, chi phí thu mua được phân bổ theo số lượng: gồm chi phí nhiên
liệu và chi phí ăn nghỉ của nhân viên vận chuyển.
Chứng từ kế toán
Bao gồm các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị xuất
kho, giấy đề nghị nhập kho, hoá đơn GTGT.
Sổ kế toán
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá; bảng kê nhập - xuất - tồn
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái tài khoản 156 và các tài khoản liên quan
Trình tự: Từ các chứng từ gốc làm tăng, giảm khối lượng hàng hóa như Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, kế toán sổ chi tiết hàng hóa. Sau đó vào Nhật ký
chung (khi mua hàng, kế toán hạch toán qua tài khoản 331 các khoản chưa thanh
toán với người bán). Đồng thời lập bảng nhập- xuất- tồn, ghi vào sổ TK 156 và
các TK liên quan. Cuối tháng , tổng hợp lại số liệu nhập xuất và đối chiếu, kiểm
tra với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối quý lên Báo cáo tài chính quý.
Tài khoản sử dụng
16
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
TK 156 “Hàng hoá”: Phản ánh giá trị hàng hóa mua về nhập kho để kinh
doanh bao gồm trị giá hàng mua và chi phí thu mua.
Phương pháp kế toán
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 01 ngày 01/9/2013 mua 200 kg ngô
của Công ty TNHH Hoàng Quân về nhập kho trị giá 6.000.000đ, thuế GTGT
10%. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. ( Phụ lục số 9)

Kế toán ghi:
Nợ TK 156: 6.000.000
Nợ TK 133 : 600.000
Có TK 331- Cty Hoàng Quân: 6.600.000
Từ các Phiếu nhập kho, kế toán lập Báo cáo nhập kho và ghi Sổ chi tiết
hàng hóa(Phụ lục số 14). Sau đó vào sổ nhật ký chung và sổ Cái TK 156.(Phụ
lục số 19)
VD. Ngày 08/9/2013, xuất kho 200 bao cám 854HH (200.000/bao), 150
bao cám 868HH (225.000/bao), cho công ty TNHH Hoài An: Theo Phiếu xuất
kho số 2.
ĐK: Nợ TK 632: 73.750.000
Có TK 156 73.750.000
Từ các Phiếu xuất kho, kế toán lập Báo cáo xuất kho và ghi Sổ chi tiết
hàng hóa. Sau đó kế toán vào sổ nhật ký chung. Từ đó ghi sổ Cái TK 156.
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Đặc trưng của phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
17
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp thanh toán cho người lao động dựa
trên lương thỏa thuận, ngày công làm việc và theo sản phẩm. Kế toán thực hiện
tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tính toán các khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương có liên quan.
Công ty áp dụng hình thức trả lương như sau:
+ Bộ phận văn phòng: trả lương thời gian theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng,
ngày công thực tế và kết quả SXKD chung của toàn công ty.
+ Bộ phận bán hàng: trả lương khoán sản phẩm theo sản lượng bán ra thực thu,
áp dụng tỷ suất tiền lương chung là 150đ/kg bán ra.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp

BHYT, BHXH, BHTN theo quy định.
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản công ty tiến hành các khoản trích
theo lương theo tỉ lệ cố định:
+BHXH: 24% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó 17% tính vào chi phí
của DN, còn lại 7% trừ vào lương của người lao động.
+BHYT: 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó 3% tính vào chi phí
SXKD của công ty, còn lại 1,5% trừ vào lương của người lao động.
+KPCĐ: 2% tính vào chi phí của DN (Người lao động nộp 1% Đoàn phí).
+BHTN: 2% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó 1% tính vào chi phí của
DN và 1% trừ vào lương cuả người lao động.
Chứng từ kế toán
18
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Gồm các chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH…
Sổ kế toán
- Sổ kế toán chi tiết: Bảng kê chi tiết tiền lương.
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái các tài khoản: TK 334, TK 338
Trình tự: Từ các chứng từ gốc như bảng chấm công và bảng lương của từng bộ
phận, kế toán ghi vào Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 334, 338. Lên bảng cân
đối số phát sinh. Cuối quý, lên BCTC quý.
Tài khoản sử dụng
+ TK 334 “Phải trả người lao động”: Thanh toán tiền lương (tiền công) trong kì
cho công nhân viên. Kế toán theo dõi và trả lương định kì cho nhân viên vào đầu
tháng.
+ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp về

các khoản BHXH, BHYT, BHTN.
Trong đó: TK 338(2): “Kinh phí công đoàn”
TK 338(3): “Bảo hiểm xã hội”
TK 338(4): “Bảo hiểm y tế”
TK 338(9): “Bảo hiểm thất nghiệp”.
19
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Phương pháp kế toán
Căn cứ vào bảng chấm công được tổ trưởng và phụ trách bộ phận chấm
hàng ngày, sau khi được thủ trưởng các đơn vị và Giám đốc kí duyệt, phòng tổ
chức hành chính cùng với Phòng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và tính
các khoản trừ qua lương, tiền lương còn được lĩnh. Căn cứ vào Bảng thanh toán
tiền lương, kế toán thanh toán lương vào sổ lương của công ty và lập phiếu chi
thanh toán tiền lương.
VD. Phiếu kế toán số 23 ngày 30/9/2013 tính tiền lương và các khoản phụ
cấp lương tháng 10/2013 phải trả cho bộ phận phòng hành chính & nhân sự số
tiền 79.600.000đ ( Phụlục số 08)
ĐK Nợ TK642 : 79.600.000
Có TK334 : 79.600.000
Phiếu kế toán số 24 ngày 30/9/2013 trích BHXH, BHYT, BHTN tháng 9/2014
cho bộ phận phòng hành chính & nhân sự số tiền 19.760.000đ
ĐK Nợ TK642 : 13.984.000 (60.800.000đ x 23%)
Nợ TK334 : 5.776.000 (60.800.000đ x 9.5%)
Có TK338 19.760.000 (60.800.000đ x 32,5%)
- TK338(2) : 1.216.000 (60.800.000đ x 2%)
- TK338(3) : 13.984.000(60.800.000đ x 23%)
- TK338(4) : 2.736.000 (60.800.000đ x 4,5%)
- TK338(9) : 1.216.000 (60.800.000đ x 2%)

Từ Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương, kế toán vào Sổ chi tiết các
tài khoản và lên Nhật ký chung. Cuối cùng ghi sổ Cái TK 334(Phụ lục số 20),
TK 338.
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đặc trưng của phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
20
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng có nhu cầu sử dụng lớn theo
phương thức bán buôn tại kho cửa hàng hoặc bán lẻ của công ty.
Về khối lượng hàng xuất kho giao cho khách hàng, cửa hàng do phòng kế
toán đảm nhận khâu phát hành chứng từ và theo dõi khối lượng trên các thẻ chi
tiết. Công ty không sản xuất sản phẩm nhưng chất lượng của hàng hoá luôn
được đặt lên hàng đầu, được kiểm định chặt chẽ khi mua hàng về nhập kho nên
công ty không áp dụng các khoản giảm giá hàng bán.
Về giá bán của hàng hoá: Giá bán lẻ cụ thể do Doanh nghiệp đầu mối quy
định trên cơ sở giá trần Liên bộ Tài chính - Công thương công bố. Do đó, công
ty không thể can thiệp trực tiếp vào giá bán mà phải dùng hình thức dịch vụ để
gián tiếp tác động vào giá cả nhằm mục đích giảm bớt giá để thu hút khách hàng
(đối với bán buôn). Để không bị cạnh tranh về giá với các đối thủ, Công ty có
biện pháp hỗ trợ trong thanh toán như: Trả tiền chậm không tính lãi, trả tiền theo
từng thời kỳ, tặng quà khách hàng.
Chứng từ kế toán
Bao gồm các chứng từ: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu…
Sổ kế toán
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết, hàng hoá.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký chung
+Sổ Cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 131

Trình tự: Dựa trên các Hóa đơn GTGT đầu ra, Phiếu xuất kho, Phiếu thu… kế
toán tổng hợp các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí, xác định kết quả vào sổ
21
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
nhật ký chung (khi hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán hạch toán qua tài
khản 131 các khoản chưa thanh toán hoặc đã thanh toán qua ngân hàng) . Đồng
thời ghi sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa. Từ Nhật
ký chung vào sổ Cái TK 511, 911…và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Lên
Báo cáo tài chính vào cuối quý.
Tài khoản sử dụng
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 511”Doanh thu bán hàng”
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Các tài khoản khác liên quan: TK 131 “Phải thu khách hàng”, TK 156
“Hàng hoá”, TK 333 “Thuế GTGT phải nộp NN”, TK 515 ”Doanh thu hoạt
động tài chính”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”, TK 635 “Chi phí tài chính”,
TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí QLDN”, TK 711 “Thu nhập
khác”, TK 811 “Chi phí khác”.
Phương pháp kế toán
*Kế toán doanh thu bán hàng
VD: Ngày 25/9/2013 Công ty bán hàng cho Cty TNHH Minh Khang với giá
bán chưa bao gồm thuế GTGT (10%) là 2.000.000.000.Khách hàng thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng. ( Phụ lục số 11)
ĐK Nợ TK 112: 2.200.000.000
Có TK 511: 2.000.000.000
Có TK 333: 200.000.000
22
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương

Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Từ các Hóa đơn GTGT đầu ra, kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng và Sổ
chi tiết hàng hóa. Sau đó kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và ghi sổ Cái TK
511.
*Kế toán giá vốn hàng bán:
VD. Ngày 27/9/2013 Công ty bán lô cám cho Công ty TNHH Ngọc Huy trị giá
vốn là 1.868.000.000.( Phụ lục số 10)
ĐK Nợ TK 632: 1.868.000.000
Có TK 156: 1.868.000.000
Từ các Phiếu xuất kho, kế toán lập Báo cáo xuất kho và ghi Sổ chi tiết
hàng hóa. Kế toán vàonhật ký chung, Sau đó ghi sổ Cái TK 632.
*Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Công ty sử dụng TK 911 để hạch toán xác định kết quản kinh doanh xăng
dầu. Việc xác định kết quả này được tiến hành vào cuối mỗi quý.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào các số liệu kế toán đã được tổng hợp ở sổ chi
tiết, Nhật ký chung và đối chiếu với sổ cái các tài khoản liên quan để tiến hành
kết chuyển.
Kết quả HĐKD = DTBH - GVHB - CPBH - CPQLDN + DTHĐTC - CPTC
+ TNK – CPK
Các sổ tổng hợp được ghi theo trình tự: Sổ Nhật ký chung, sau đó vào
Sổ cái tổng hợp (TK911).(Phụ lục số 21)
23
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán
Phần 3:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch.
Thu hoạch: Thực tập là cơ hội kép để sinh viên vừa thực hành chuyên môn

vừa tăng cường vốn sống, sự hiểu biết. Chuyến đi thực tập này đã giúp em củng
cố những kỹ năng thiết yếu của chuyên môn như kỹ năng khai thác thông tin,
tổng hợp dữ liệu cách vận dụng các kiến thức chuyên môn vào thực tế, giúp em
thấy được khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành là rất lớn.
Kế toán là một nghề rất rộng lớn, là một bộ phận không thể thiếu cho các
đơn vị, vì vậy nó đóng một vai trò rất quan trọng trong một doanh nghiệp, một
công ty hay là một tổ chức, là công cụ quan trọng để quản lý có hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một nghề đòi hỏi rất
nhiều yếu tố như thận trọng, chính xác, bảo mật cao
Qua thời gian học tập và rèn luyện ở trường em được trang bị một lượng
kiến thức khá đủ nhưng đó chỉ là lý thuyết sách vở, vì vậy để củng cố thêm kiến
thức chuyên môn và để tìm hiểu thêm về thực tế, thực hiện phương châm “ học
đi đôi với hành “ từ những kiến thức cơ bản mà em đã được thầy cô truyền đạt
đem so sánh với thực tế nhằm củng cố lại những kiến thức đã được học trang bị
thêm một số kiến thức còn thiếu ,nắm bắt trong thực tế từ đó có cái nhìn đúng
đắn với thực tiễn
3.2. Nhận xét.
Một số nhận xét về công tác kế toán: Đối chiếu với thực tế về công tác kế
toán với những điều đã học em thấy những điều sau đây là rất quan trọng
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán và trang bị phương tiện kĩ thuật
cho công tác kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn, cần tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ đang làm công tác kế toán của đơn vị, mặt khác để giảm nhẹ
công việc cho kế toán nâng cao hiệu quả cho công tác kế toán, cần tổ chức trang
bị kỹ thuật phù hợp cho phòng kế toán, ứng dụng rộng rãi tin học vào kế toán,
lưụa chọn phần mềm kế toán phù hợp với loại hình đăc điểm và quy mô hoạt
động của đơn vị
24
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776
Báo cáo thực tập Khoa Kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán và lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp,
bộ máy kế toán phải được tổ chức hợp lý, khoa học, gọn, nhẹ, tiết kiệm
25
Sinh viên: Nguyễn Quỳnh Hương
Mã SV: 12402776

×