Báo cáo thực tập
Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng ASEAN Hạ Long
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khung cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, khi mà nền kinh tế
thị trường là hướng đi và mục đích nhằm tới của các nước thì không một nền
kinh tế nào tự bó gọn mình trong phạm vi một quốc gia. Đối với Việt Nam
cũng vậy, sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã ngày càng trở nên
năng động, mở rộng hội nhập quốc tế. Không chỉ có các doanh nghiệp trong
nước mà còn có cả các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt
Nam. Điều đó đã đặt ra môi trường cạnh tranh không ngừng và ngày càng gay
gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó, với mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp
phải hết sức thận trọng trong từng bước đi của mình, không ngừng nâng cao
năng suất, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu sâu rộng thị trường, tổ chức tốt công tác
quản lý sản xuất cũng như công tác kế hoạch để có thể đuổi kịp với sự phát
triển của nền kinh tế. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ASEAN Hạ Long
là một ví dụ. Nghiên cứu về công tác lập kế hoạch cho năm 2013 của công ty
– bước quan trọng mở đầu một năm làm ăn thành hay bại của công ti – mấu
chốt chính là ở đây.
Nội dung I: Mô tả doanh nghiệp
Giới thiệu chung
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế Công ty Cổ phần
số 5701487359 (Đăng ký lần đầu ngày 23 tháng 5 năm 2011)
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng
ASEAN Hạ Long
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: HA LONG ASEAN
INVESTMENT BUILDING JOINT STOCK COPANY.
- Tên doanh nghiệp viết tắt: AIB, JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 354 Nguyễn Văn Cừ, Phường Hồng Hải,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
- Điện thoại: 0333.835.358
- Fax: 0333.835.358
- Ngành nghề kinh doanh:
1. Xây dựng nhà các loại
2. Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
3. Hoạt động thiết kế chuyên dụng
4. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
5. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
6. Xây dựng công trình công ích
7. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
8. Phá dỡ
9. Chuẩn bị mặt bằng
10.Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống.
11.Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
12.Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
13.Cho thuê xe có động cơ
14.Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
15.Cung ứng lao động tạm thời
16.Lắp đặt hệ thống điện
17.Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
18.Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
19.Hoàn thiện công trình xây dựng
20.Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
21.Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
22.Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
23.Hoạt động tư vấn quản lý.
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ đồng Việt Nam)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc. Vũ Đức Tuyên
2. Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo kiểu trực tuyến – chức
năng. Cơ cấu này có đặc điểm mối lien hệ giữa bộ phận sản xuất và lãnh đạo
là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát và tham mưu báo cáo với cấp trên. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh
đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực
tuyến với bộ phận chức năng. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như
sau:
• Tổng giám đốc: Là người điều hành, nắm quyền quyết định chỉ đạo mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh trước đại hội đồng cổ đông và tập thể người lao động
• Phó tổng giám đốc: Là người giúp công ty giải quyết các công việc
thuộc phạm vi quyền hạn do Tổng giám đốc phân công. Phó tổng giám đốc do
Tổng giám đốc đề cử với hội đồng quản trị, được hội đồng quản trị bổ nhiệm.
bãi nhiệm, khen thưởng, kỉ luật và chịu trách nhiệm rước HĐQT về hoạt động
của công ty. 5 Phó tổng giám đốc bao gồm: 1 Phó tổng giám đốc thường trực
chịu trách nhiệm chính, 1 Phó tổng giám đốc phụ trách nhà máy chế tạo thiết
bị Hạ Long, 1 Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế kĩ thuật, thu hồi vốn, 1 Phó
tổng giám đốc biệt phái của công ty lắp máy.
• Phòng tổ chức lao động tiền lương: Quản lý lao động của công ty điều
động nhân lực khi cần thiết, tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về các
chính sách như tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… cho người lao
động
• Phòng kinh tế lỹ thuật tổng hợp: Tham mưu cho Tổng giám đốc về
công tác xây dựng kế hoạch, điều hành và quản lý kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty. Phòng có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo và xây dựng phương
án kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực cơ sở vật chất cho SXKD
• Phòng kinh tế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về quản
lý và điều hành thực hiện chức năng của phòng là lập ra kế hoạch triển khai
các dự án tổ chức thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm, bàn giao và thanh
toán công trình.
• Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về tài chính,
thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách lập các báo cáo tài chính và cung cấp
thông tin kin tế kịp thời phuc vụ cho việc ra quyết định của Tổng giám đốc
• Phòng vật tư: Quản lý theo dõi toàn bộ vật tư, hang hoám phương tiện,
dụng cụ từ công ty tới các đơn vị sản xuất, thống kê tình hình thu mua vật tư,
hàng hóa của các đơn vị sử dụng
• Phòng thị trường: Thực hiện tìm kiếm thị trường, xem xét các yêu cầu
của khách hàng và phối hợp với các phòng ban khác trong quá trình lập hồ sơ
dự phòng, tham gia ký kết hợp đồng và thu hồi vốn
• Phòng hành chính: Có trách nhiệm phụ trách các công việc chung của
công ty như tiếp khách quản lí, sử dụng văn phòng phẩm của toàn công ty,
chuyển các giấy tờ công văn cần thiết đến các phòng ban
• Phòng quản lí chất lượng và xe máy thi công: Quản lý công tác an toàn
lao động, quản lý cấp phát trang thiết bị lao động cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001 – 2000
• Các ban quản lí dự án: Hiện tại ban quản lí của công ti bao gồm: Ban
dự án tuyến than Cửa Ông, ban quản lý dự án xi măng Cẩm Phả…
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Phân tích vị trí địa lý của công ty
Công ti đóng trụ sở ở Quảng Ninh có ưu thế gần nguồn nguyên liệu,
nhân công rẻ. Có thể tiêu thụ ở các địa bàn và tỉnh thành xung quanh, giao
thông thuận lợi, gần thủ đô.
Ban giám
đốc
P. Tổ
chức
lao
động
tiền
lương
P. Vật
tư
P.
Thị
trườ
ng
P.
Kinh
tế kế
hoạch
tổng
hợp
P. Kĩ
thuật
P.
QLC
L –
máy
thi
công
Văn
phòng
đảng
Văn
phòng
công
đoàn
Ban
quả
n lý
dự
án
P.
Tài
chín
h-
kế
toán
P.
Hành
chính
Đội hàn Đội sửa
chữa xe
máy
Nội dung II: Phân tích tác động của môi trường
1. Môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô chính là tìm kiếm những cơ hội, những mối
đe dọa có thể xảy ra với doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích môi trường vĩ
mô đối với công ti Cổ phần đầu tư và xây dựng ASEAN Hạ Long sử dụng mô
hình 5 yếu tố
a. Tốc độ phát triển kinh tế
Kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới các công ti. Kinh tế đất nuwocs phát triển
kéo theo ngành nghề kinh doanh cũng phát triển theo, nhất là ngành nghề của
công ti ASEAN Hạ Long. Con người sẽ có nhu cầu về hàng hóa nhiều hơn,
tăng sức mua trên thị trường, từ đó công ti sẽ có cơ hội bán được nhiều hàng
hơn, tăng thị phần của công ti dẫn đến tăng doanh thu cũng như lợi nhuận
công ti
b. Lạm phát, lãi suất
Trong những năm qua, tình hình lạm phát hết sức phức tạp, làm cho các
yếu tố đầu vào tăng cao ảnh hưởng không nhỏ tới công ti. Nhất là trong ngành
nghề lắp đặt, xây dựng của công ti khiến doanh thu của công ti bị thu hẹp, lợi
nhuận tăng chậm lại
Lãi suất tác động trực tiếp đến cầu sản phẩm của công ti, là yếu tố quan
trọng nếu người tiêu dùng thường xuyên vay để thanh toán các khoản chi tiêu.
Lãi suất là căn cứ quyết định chi phí về vốn từ đó để tạo ra các quyết định đầu
tư đúng đắn
c. Tỉ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Khi đồng nội tệ giảm giá, hàng hóa trong nước giảm giá từ đó làm
giảm sức ép từ các công ti nước ngoài tạo nhiều cơ hội để phát triển sản phẩm
xuất khẩu. Ảnh hưởng của tỉ giá trong điều kiện kinh tế mở đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sâu sắc. Hiện nay khi nền kinh tế đang
trong tình trạng mất ổn định lên xuống thất thường, do đó nó ảnh hưởng đến
kết quả của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Đòi hỏi
các doanh nghiệp cần theo dõi và nắm vững xu thế vận động của thị trường để
đề ra chiến lược cụ thể
Mặc dù chiu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, giá vàng trong nước và
giá USD tăng cao chịu ảnh hưởng cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng… và
rất nhiều khó khăn khác nữa, nhưng công ti vẫn hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra, đảm bảo đời sống cho người lao động với tốc độ tăng trưởng sản
xuất kinh doanh
d. Chính sách vĩ mô của Nhà nước
Một thể chế chính trị, hệ thống pháp luật chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn
định
Nước ta có nền chính trị vững chắc lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam. Chính vì thế đây là điều kiện thuận lợi
cho công ti phát triển tốt
Công ti được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
thuê mướn nhân công, thuế, quảng cáo, bảo vệ môi trường…
Công ti cổ phần đầu tư và xây dựng ASEAN Hạ Long được tổ chức và
hoạt động theo:
Luật doanh nghiệp 2005
Các hoạt động của công ti tuân theo Luật doanh nghiệp và điều lệ
công ti
e. Nguồn nguyên liệu
Công ti đi mua nguyên liệu của công ti khác về để đem đi lắp đặt hoặc
gia công thêm
2. Môi trường vi mô
a. Khách hàng
Là một công ti cổ phần xây dựng, công ti có nhiều loại khách hàng phù
hợp với từng loại hình kinh doanh của mình.
Sản phẩm cung cấp cho khách hàng gồm: gia công ;ắp đặt cốt thép xây
dựng, bê tong…Trong quá trình kinh doanh, công ti có rất nhiều khách hàng
truyền thống trên cả nước. Công ti đã xây dựng hàng trăm công trình, nhà máy
được lắp đặt an toàn cho nhiều công ti bạn hàng truyền thống của mình.
b. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cho sắt thép là sản phẩm làm từ nguyên liệu khác
như nhựa, gỗ.
Khả năng thay thế của các sản phẩm từ nhựa , gỗ không cao do thép có
kết cấu vững chắc hơn nhiều và ngày càng được ưu chuộng
Hội nhập kinh tế thế giới tạo động lực cho các công ti trong nước phát
triển công nghệ. Công ti nào có công nghệ tiên tiến, sản phẩm tạo ra tốt hơn sẽ
đứng vững trong cuộc chiến cạnh tranh hơn
c. Đối thủ cạnh tranh
Dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn cho công nghệ.
Hiện tại Việt Nam có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài với công
suất hiện đại, quy mô vốn lớn.
Các công ti trong nước đang là đối thủ cạnh tranh đáng gờm của doanh
nghiệp đó là công ti cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Phú Tân, công ti cổ
phần đầu tư xây dựng lắp đặt thương mại Vĩnh Lộc. Họ đều có các sản phẩm
kinh doanh giống doanh nghiệp và kinh doanh các loại hình dịch vụ tương tự
doanh nghiệp. Mỗi công ti đều có những thế mạnh riêng. Vì vậy luôn cạnh
tranh với doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách cạnh
tranh phù hợp
d. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp luôn giữ vị trí quan trọng trong khâu cung cấp các yếu tố
đầu vào. Nó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu nhà
cung cấp chậm giao hàng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ti, bị trừ
tiền, uy tín của công ti bị giảm sút
Có rất nhiều nhà cung cấp trên thị trường hiện nay. Donah nghiệp có
thể lựa chọn những bạn hàng uy tín, chất lượng để làm ăn lâu dài với mình
Nội dung III: Phân tích khả năng của Doanh nghiệp
1. Nhân lực
Trong 3 yếu tố đầu vào, con người là yếu tố quan trọng nhất. Con người
là trung tâm của mọi hoạt động, vừa là chủ thể vừa là đối tượng của hoạt động
quyết định đến sự thành bại của công ti.
Bộ máy quản lí của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến
- chức năng nên nguồn nhân lực cần có trình độ cao.
STT
Chức vụ
Số
người
Trình độ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Học
nghề
I Lao động gián tiếp 60
1 Tổng giám đốc 1 1
2 Phó tổng giám đốc 5 5
3 Phòng tổ chức lao động tiền lương 5 5
4 Phòng kinh tế kế toán tổng hợp 8 5 3
5 Phòng kinh tế kĩ thuật 5 3 2
6 Phòng tài chính kế toán 4 4
7 Phòng vật tư 3 2 1
8 Phòng thị trường 10 10
9 Phòng hành chính 6 3 3
10 Phòng quản lý chất lượng và xe
máy thi công
10 7 3
11 Các ban quản lý dự án 3 3
II Lao động trực tiếp 22
1 Đội hàn 9 9
2 Đội sửa chữa xe máy 6 6
3 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc 7 7
Như vậy doanh nghiệp có đầy đủ đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ trình
độ để thực hiện sản xuất kinh doanh
2. Máy móc thiết bị
Doanh nghiệp là đơn vị lắp đặt máy móc thiết bị cho công trình xây
dựng, nên các máy móc thiết bị được sử dụng phải có độ chính xác cao, tinh
vi, hiện đại. Các dụng cụ, phương tiện, vật tư phục vụ thi công hạng mục công
trình là: que hàn, men KP, thủy tinh lỏng…
3. Tài chính
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
DT thuần BH và CCDC 772,347,383,902 832,658,794,959 1,140,924,475,361
DT hoạt động tài chính 1,706,953,687 3,738,073,881 4,800,183,712
CP tài chính 1,072,477 32,241,271,022 10,494,080,712
LN thuần từ hđ KD 69,281,823,110 30,105,235,563 49,802,141,969
Thu nhập khác 2,247,683,862 10,771,474,735 812,079,474
Chi phí khác 182,501,655 72,881,795 592,071,915
Lợi nhuận khác 2,065,182,207 10,698,592,940 220,077,559
Tổng LN kế toán trước thuế 71,347,005,317 40,803,828,503 50,022,149,528
Từ số liệu trên cho ta thấy lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có sự
biến động qua các năm từ 2010- 2012. Trong đó giai đoạn 2010-2011 giảm
mạnh với tổng mức lợi nhuận trước thuế giảm 30,543,176,814 đ. Đến giai
đoạn 2011-2012 công ti lại phục hồi được lợi nhuận trước thuế và tăng
9,218,321,025 đ. Như vậy tình hình tài chính của công ti trong 3 năm gần đây
không được ổn định. Lợi nhuận bị giảm sút so với thời kì đầu và đang có dấu
hiệu phục hồi chậm dần lại.
Nguyên nhân ta thấy: Năm 2011, chi phí tài chính của doanh nghiệp
tăng vọt một cách bất thường (từ 1,072,477 đ đến 32,241,271,022 đ) gấp
≈
32
lần trong khi doanh thu hoạt động tài chính chỉ tăng ở mức trung bình ( gấp
≈
2.1 lần). Đây chính là nguyên nhân chính làm tổng chi phí năm 2011 cao đột
biến mà các khoản thu nhập vẫn giữ ở mức bình thường làm cho tổng lợi
nhuận trước thuế bị giảm mạnh. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận
mặc dù bị thấp hơn so với năm 2010
≈
1.75 lần. Năm 2012, chi phí tài chính
đã giảm xuống còn khoảng 10 tỉ đồng nên lợi nhuận trước thuế vì đó cũng
tăng lên so với năm 2011, nhưng vẫn không lấy lại được mức của năm 2010.
Như vậy trong vấn đề tài chính của doanh nghiệp 3 năm liền kề bị bất
ổn. Nguyên nhân là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
chú trọng và tìm hiểu rõ nguyên nhân khiến chi phí trong hoạt động này bị
tăng đột biến làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị thu giảm. Từ đó có biện pháp
thích hợp.
Nội dung IV: Phân tích ma trận SWOT
1. Điểm mạnh
Là ngành nghề truyền thống của công ty nên doanh nghiệp có kinh
nghiệm lắp đặt các công trình xây dựng an toàn, chính xác , đảm bảo chất
lượng kĩ thuật, mỹ thuật, đưa vào vận hành sử dụng đúng tiến độ. Hơn nữa
ngành nghề này đang rất cần thiết tong xã hội
Có đội ngũ kĩ sư giỏi, giàu kinh nghiệm, được chuyên gia nước ngoài
đào tạo, chuyển giao công nghệ hiện đại . Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm,
tinh thần trách nhiệm cao, luôn phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi cá
nhân.
Chất lượng thép ngày càng được nâng cao phục vụ tốt nhu cầu của
khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của công ty
Có nguồn quặng phong phú, gần nguồn nguyên liệu (Quảng Ninh)
Chi phí nhân công giá rẻ
2. Điểm yếu
Vốn đầu tư cho sản xuất thép lớn, trong khi đó doanh nghiệp Việt Nam
hạn chế về vốn dẫn đến khó khăn thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải đi nhiều nên cần nhiều phương
tiện đi lại
Phụ thuộc nhiều vào phôi thép thế giới
Lao động gián tiếp gấp 3 lần lao động trực tiếp.
3. Cơ hội
Tốc độ tăng trưởng GDP cao, nền kinh tế Việt Nam đang nhận được
nhiều sự quan tâm từ phía nhà đầu tư nước ngoài. Biểu hiện là dòng vốn FDI
vào Việt Nam ngày càng cao, đây chính là yếu tố thúc đẩy nhu cầu về tiêu thụ
sản phẩm thép trong thời gian tới
Công nghiệp phụ trợ của Việt Nam đang dần được chú trọng, nhu cầu
về xây dựng tăng
Nhiều dự án nước ngoài đầu tư vào nganh xây dựng, các doanh nghiệp
sẽ có cơ hội trao đổi học hỏi trình độ khoa học kỹ thuật từ phía đối tác nước
ngoài, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn
4. Thách thức
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và tiến độ công trình
Tốc độ phát triển của các công ti cạnh tranh
Trong lĩnh vực dịch vụ của công ti đang phát triển cần bảo dưỡng, bảo
trì được các thiết bị cho nhiều công ti cùng một lúc
5. Chiến lược dự kiến
Nhận thêm nhiều đơn đặt hàng
Tăng cường quảng bá hình ảnh công ti để nhiều người biết đến, tạo điều
kiện có thêm nhiều đơn đặt hàng cũng như tạo thương hiệu cho công ti
Nội dung V: Mức kinh tế kĩ thuật
TT Chỉ tiêu Đvt Định mức
1 Mức sản phẩm(thép) h/tấn 0.217
2 Mức lao động Tấn/h/người 4
3 Mức sử dụng máy móc thiết bị - h/ca
- ca/ngày
8
3
4 Đơn giá đ/tấn 23,864,000
Nội dung VI: Lập kế hoạch sản xuất
* Mục tiêu của doanh nghiệp
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: 1.8
- Kỳ thu tiền: 45 ngày
- Hệ số thanh toán: 0.7
- Vòng quay hàng tồn kho: 6
- Lãi gộp trên doanh thu: 45%
- Tổng nguồn vốn: 35 tỉ ( vay dài hạn 20%, vốn chủ sở hữu 50%, còn lại
vay ngắn hạn)
* Chọn nghiên cứu sản phẩm kinh doanh: gia công lắp đặt cốt thép xây dựng
STT: 40 -> Hệ số điều chỉnh: 4
Công thức dự báo doanh thu năm kế hoạch:
DT
KH
=
4
33
201220112010201220112010
×
++
+
++ DTDTDTDTDTDT
1. Dự báo bán hàng, doanh thu, khối lượng tiêu thụ
TT Chỉ tiêu kế hoạch Đvt Kế hoạch
1 Sản lượng sản xuất Tấn 191,777
2 Tổng doanh thu Đ 4,576,551,090,370
3 Lợi nhuận trước thuế Đ 169,422,177,815
4 Lợi nhuận sau thuế Đ 127,066,633,361
Quy ước: Qsx = Qtt
TT Chỉ tiêu kế hoạch Đvt Kế hoạch
1 Khối lượng tiêu thụ Tấn 191,777
2 Khối lượng dự trữ
- Tồn kho đầu kì Tấn 0
- Tồn kho cuối kì Tấn 0
3 Đơn giá Đ/tấn 23,864,000
4 Doanh thu tiêu thụ Đ 4,576,551,090,370
5 Các khoản giảm trừ Đ 0
2. Kế hoạch lao động - tiền lương
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp năm 2013 không thay đổi so với
năm 2012.
- Doanh nghiệp thực hiện chế độ làm việc 280 ngày/năm, 8h/ca.
TT Loại LĐ
Số lao động cần dùng Kế hoạch tiền lương, bảo hiểm
Định
mức
Khối
lượng
công
việc
Số
lượng
lao
động
Hệ số
lương
Tổng hệ
số phụ
cấp
Tổng lương
năm
Các khoản
trích theo
lương
I NVQLPX
1 Đội trưởng 4 4 4.99 0.5 276,696,000 63,640,080
2 Kĩ thuật thống
kê đội
3 3 3.05 0.2 122,850,000 28,255,500
II NVQLDN
1 Tổng giám đốc 1 1 5.98 0.7 84,168,000 19,358,640
2 Phó tổng giám
đốc
5 5 5.32 0.6 372,960,000 85,780,800
3 Trưởng phòng 8 8 4.99 0.5 553,392,000 127,280,160
4 Nhân viên kĩ
thuật
4 4 3.27 0.2 174,888,000 40,224,240
5 Nhân viên quản
lí kinh tế
7 7 3.27 0.2 306,054,000 70,392,420
6 Nhân viên quản
lí hành chính
5 5 3.27 0.2 218,610,000 50,280,300
7 Nhân viên phục
vụ
16 16 2.37 0.2 518,112,000 119,165,760
8 Lái xe con 1 1 3.05 0.2 40,950,000 9,418,500
9 Tổ trưởng tổ bảo
vệ
1 1 2.75 0.5 40,950,000 9,418,500
10 Nhân viên bảo
vệ
5 5 2.56 0.2 173,880,000 39,992,400
III CNTTSX
1 Công nhân hàn 9 9 3.06 0.2 331,108,488 76,154,952
2 Công nhân sửa
chữa xe máy
6 6 3.06 0.2 220,738,992 50,769,968
3 Đơn vị hạch toán
phụ thuộc
7 7 3.06 0.2 257,528,824 59,231,630
Cộng
3. Kế hoạch chi phí
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Bảng CPVNLTT năm 2012:
TT
Tên
nguyên
vật liệu
Đvt
Tồn
đầu
kì
Số
lượng
xuất
Tồn
cuối
kì
Số lượng
mua
Đơn giá Thành tiền (nđ)
1 Sắt phế
liệu
Tấn 300 19,360 0 19,060 9,400 nđ/tấn 179,164,000
2 Gang Tấn 0 19,604 0 19,604 15,490 nđ/tấn 303,665,960
3 Lò Cái 0 1 0 1 10,021,000 nđ 10,021,000
4 Than Tấn 3,000 20,416 0 17,416 1,020 nđ/tấn 17,764,320
5 Bình oxi Chai 0 20 0 20 38 nđ/chai 760
6 Que hàn Kg 0 400 0 400 10 nđ/kg 4,000
7 Bình ga Bình 0 10 0 10 280 nđ/bình 2,800
Cộng 510,622,840
=> CPNVLTT
2012
= 510,622,840,000 đ
Qtt
2012
=
P
DT
2012
=
23864000
3611140924475
= 47809 tấn
=> CPNVLTTđvsp
2012
=
2012
2012
Qtt
CPNVLTT
∑
=
47,809
0,000510,622,84
= 10,680,475 đ/tấn
Qtt
2013
=191,777 tấn
=>
∑
CP NVLTT
2013
= CPNVLTTđvsp
2012
×
Qtt
2013
= 10,680,475
×
191,777
= 2,048,269,497,096 đ
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Năm 2013 = Năm 2012
Kcv = 3.06
Kpc = 0.2
Đg=
MtiKpcKcv
T
L
LV
*)(
min
∑
+×
=
217.0*)2.006.3(
822
1050000
+×
×
= 4,220.40
đ/tấn
=>
∑
=Lgcnttsx
Đg * Qtt
2013
= 4,220.40 * 191,777= 809,376,305 đ
=>
∑∑
=×= %23LgcnttsxxKTTLgcntts
809,376,305
×
23%=186,156,550 đ
=>
∑
=
2013
CPNCTT
∑
=
2012
CPNCTT
∑ ∑
+ xKTTLgcnttsLgcnttsx
= 809,376,305 +
186,156,550 = 995,532,855 đ
=> CPNCTTđvsp
2012
=
2012
CPNCTT
Qtt
∑
=
47809
5995,532,85
= 20,823 đ/tấn
c. Chi phí sản xuất chung
c1. Chi phí sản xuất chung cố định
o CPKH
2013TSCĐ
= 10% DTBH&CCDV
2013
=10%
×
4,576,551,090,370
= 457,655,109,037 đ
o CPKH
2012TSCĐ
= 10% DTBH&CCDV
2012
=10%
×
1,140,924,475,361
= 114,092,447,536.1 đ
o CPQLPX
2013
= CPQLPX
2012
=
(Lg
doitruong
+ KTTLg
doitruong
)+ (Lg
ngkedoikithuattho
+ KTTLg
ngkedoikithuattho
)
= (276,696,000 + 63,640,080) + (122,850,000+ 28,255,500)
= 491,441,580 đ
=>
2012
∑
CPSXCCD
= CPKH
2012TSCĐ
+ CPQLPX
2012
= 114,092,447,536.1 +
491,441,580 = 114,583,889,116 đ
=>
2013
∑
CPSXCCD
= CPKH
2013TSCĐ
+ CPQLPX
2013
= 457,655,109,037 +
491,441,580 = 458,146,550,617 đ
=> CPSXCCĐđvsp
2012
=
2012
2012
CPSXCCD
Qtt
∑
=
47809
9,116114,583,88
= 2,396,701
đ/tấn
c2. Chi phí sản xuất chung biến đổi
GVHB
2012
= Qtt
2012
×
Zđvsp
2012
=> Zđvsp
2012
=
2012
2012
GVHB
Qtt
=
47809
588,6941,076,973,
= 22,526,586.79 đ/tấn
CPSXCBĐđvsp
2012
= Zđvsp
2012
- CPNVLTTđvsp
2012
- CPNCTTđvsp
2012
-
CPSXCCĐđvsp
2012
= 22,526,586.79 - 10,680,475 - 20,823 - 2,396,701 =
9,428,588 đ/tấn
=>
2013
∑
CPSXCBD
= CPSXCBĐđvsp
2012
×
Qtt
2013
= 9,428,588
×
191,777 =
1,808,186,280,603 đ
=> GVHB
2013
=
∑
CP NVLTT
2013
+
∑
2013
CPNCTT
+
2013
∑
CPSXCCD
+
2013
∑
CPSXCBD
= 2,048,269,497,096 + 995,532,855 + 458,146,550,617 + 1,808,186,280,603
= 4,315,597,861,171 đ
d. Chi phí bán hàng
2013
∑
CPBH
= 1%
×
DTBH&CCDV
2013
= 1%
×
4,576,551,090,370
= 45,765,510,903.7 đ
e. Chi phí quản lí doanh nghiệp
2013
∑
CPQLDN
= 1%
×
DTBH&CCDV
2013
= 1%
×
4,576,551,090,370
= 45,765,510,903.7 đ
TA CÓ: Bảng kế hoạch giá thành
TT Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch
1 CPNVLTT Đ 2,048,269,497,096
2 CPNCTT Đ 995,532,855
3 CPSXC Đ 2,266,332,831,220
A Giá thành sản xuất Đ 4,315,597,861,171
4 CPQLDN Đ 45,765,510,903.7
B Giá thành công xưởng Đ 4,361,363,372,075
5 CPBH Đ 45,765,510,903.7
C Giá thành toàn bộ Đ 4,407,128,882,978
D Giá thành đvsp Đ/tấn 22,980,487
LNG
dukien2013
= 45% DTBH&CCDV
2013
= 45% * 4,576,551,090,370 =
2,059,447,990,667 đ
=> LNMT
2013
= LNG
2013
+ DTTC
2013
– CPTC
2013
- CPBH
2013
-
CPQLDN
2013
+ TNK
2013
- CPK
2013
= 2,059,447,990,667 + 0 -
1,750,000,000 – 45,765,510,903.7 - 45,765,510,903.7 + 0 – 0
= 1,966,166,968,859 đ
Bảng tổng hợp chi phí
TT Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch
1 Giá thành đvsp Đ/tấn 22,980,487
2 Tổng chi phí sản xuất Đ 4,407,128,882,978
3 Lợi nhuận mục tiêu Đ 1,966,166,968,859
4 Giá bán dự kiến Đ/tấn 23,864,000
5 Các khoản thuế phải nộp Đ 41,918,051,848
6 Lợi nhuận đạt được Đ
- Lợi nhuận trước thuế Đ 167,672,207,392
- Lợi nhuận sau thuế Đ 125,754,155,544
4. Kế hoạch tài chính
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = 1.8 =
∑
TS
DTT
=
∑
TS
090,3704,576,551,
=>
∑
TS
= 2,542,528,383,539 đ =
cândat
NV
∑
= 2,542,528,383,539 đ > Tổng
nguồn vốn mục tiêu = 35,000,000,000 đ
Vậy mục tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản = 1.8 không thực hiện được
Vay dài hạn = 20% tổng nguồn vốn = 20% * 35,000,000,000 =
7,000,000,000 đ
Vốn chủ hữu = 50% tổng nguồn vốn = 50% * 35,000,000,000 =
17,500,000,000 đ
Còn lại là vay ngắn hạn = 10,500,000,000 đ
Ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm 50% tổng nguồn vốn, vay dài hạn chiếm
20% tổng nguồn vốn. Mà hệ số thanh toán nhanh = 0.7 = 70%
Từ đó ta thấy doanh nghiệp có khả năng về tài chính trong năm tới
Chi phí tài chính = Vốn vay * Lãi suất vay = 50% * nguồn vốn * Lãi vay
= 50% * 35,000,000,000 * 10% = 1,750,000,000 đ
Doanh thu tài chính = 0
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH năm 2013
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
A B 1 2 3
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 VI.01 4,576,551,090,370 1,140,924,475,361
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
02 _ _
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 4,576,551,090,370 1,140,924,475,361
4. Gía vốn hàng bán 11 VI.02 4,315,597,861,171 1,076,973,588,694
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(20=10-11)
20 260,953,229,199 63,950,886,667
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21 VI.03 _ 4,800,183,712
7. Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
22
23
VI.04
1,750,000,000
1,750,000,000
10,494,080,712
6,157,986,305
8. Chi phí bán hàng 24 45,765,510,903.7 2,161,403,799
9. Chi phí quản lí doanh
nghiệp
25 45,765,510,903.7 6,293,443,899
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30 167,672,207,392 49,802,141,969
11. Thu nhập khác
3` VI.05 _ 812,079,474
12. Chi phí khác 32 VI.06 _ 592,071,915
13. Lợi nhuận khác(40=31-
32)
40 _ 220,077,559
14. Phần lãi hoặc lỗ công ti
liên doanh liên kết
45 _ _
15. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế(50=30+40+45)
50
167,672,207,392
50,022,149,528
16. Chi phí thuế TNDN hiện 51 VI.07 41,918,051,848 12,550,985,212
hành
17. Chi phí thuế TNDN hoãn
loại
52 _ _
18. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
60 VI.08 125,754,155,544 37,471,164,316
19. Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số
61 2,515,083,111 678,961,014
20. Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông
62 123,239,072,433 36,792,203,302
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 _ _
5. Phân tích tài chính
5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn
a. Phân tích tài sản
a1. Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản
* Năm 2010
- Tài sản lưu động
+ Tiền cuối năm so với đầu năm giảm 52,330,224,424 đ
+ Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 147,139,819,602 đ
+ Hàng tồn kho tăng 347,262,474,232 đ
+ Tài sản ngắn hạn khác giảm 10,291,290,654 đ
Như vậy hàng tồn kho tăng cao, các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng
cho thấy vốn bị ứ đọng cuối năm lớn, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cao
- Tài sản cố định
+ Các khoản phải thu dài hạn giảm 520,400,000 đ
+ Tài sản cố định tăng 10,788,933,149 đ
+ Đầu tư tài chính dài hạn giảm 53,692,791,315 đ
+ Tài sản dài hạn khác tăng 122,322,523 đ
Như vậy phải thu trong kì giảm, doanh nghiệp đã làm tốt công tác thu
hồi tiền nợ của khách hàng, giảm tỉ lệ bị chiếm dụng xuống. Tài sản cố định
tăng, doanh nghiệp đã đầu tư thêm về máy móc phục vụ sản xuất.
* Năm 2011
- Tài sản lưu động
+ Tiền cuối năm so với đầu năm tăng 21,498,050,406 đ
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 5,000,000,000 đ
+ Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 48,095,111,896 đ
+ Hàng tồn kho tăng 284,290,769,180 đ
+ Tài sản ngắn hạn khác tăng 18,391,203,716 đ
Như vậy trong cơ cấu tài sản lưu động, tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn,
hàng tồn kho tăng, tài sản ngắn hạn khác tăng làm cho quy mô tài sản doanh
nghiệp tăng. Tuy nhiên hàng tồn kho tăng làm lượng vốn bị ứ đọng tăng
không tốt cho doanh nghiệp. Trong khi đó, các khoản phải thu giảm cho thấy
doanh nghiệp quản lí tốt khâu thanh toán.
- Tài sản dài hạn
+ Phải thu dài hạn không đổi
+ Tài sản cố định tăng 33,078,916,603 đ
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 14,037,206,610 đ
+ Tài sản dài hạn khác tăng 3,599,563,520 đ
Như vậy tình hình tài sản của doanh nghiệp khá tốt
* Năm 2012
- Đánh giá tài sản lưu động
+Tiền cuối năm so với đầu năm tăng 160,708,462,000 đ nưng xét về tỉ
trọng trong tổng cơ cấu tài sản bị giảm 1%
+Các khoản phải thu cuối năm so với đầu năm giảm 5,227,291,000 đ, xét
về tỉ trọng giảm 1%
+Hàng tồn kho cuối năm so với đầu năm tăng 17,781,463,000 đ, xét về tỉ
trọng tăng 2.4%
+TSNH khác cuối năm so với đầu năm giảm 11,173,671,000 đ, xét về tỉ
trọng giảm 0.9%.
Như vậy trong cơ cấu về tài sản lưu động, tiền bị giảm, hàng tồn kho và
các khoản phải thu tăng. Điều này không tốt cho doanh nghiệp
- Tài sản cố định
+Tài sản cố định cuối năm so với đầu năm giảm 3,944,183,000 đ, xét về
tỉ trọng bị giảm 1.2%
+Các khoản đầu tư tài chính tăng 28,643,518,000 đ, xét về tỉ trọng tăng
1.7%
Như vậy TSCĐ bị giảm, các khoản đầu tư tài chính tăng. DN cần xem
xét nguyên nhân làm tài sản cố định bị giảm do hỏng, thanh lí, nhượng bán.
Điều này gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp không tốt. Các khoản đầu
tư tài chính tăng, doanh nghiệp tăng rủi ro và cần thường xuyên theo dõi.
a2. Phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số cơ cấu TSCĐ( tỉ suất đầu tư vào TSDH) =
∑
TS
TSDH
10.36% 9.68% 11.04%
Hệ số cơ cấu TSLĐ(tỉ suất đầu tư vào TSNH) =
∑
TS
TSNH
89.64% 90.32% 88.96%
Hệ số hao mòn TSCĐ =
∑
∑
NG
KHLK
43% 24% 38%
Như vậy tỉ trọng về 2 loại tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm 2010-
2012 có sự biến động không đáng kể. TSDH chiếm khoảng 1/10 so với tổng
tài sản và TSNH chiếm khoảng 9/10 tổng tài sản. Tỉ lệ này là hợp lí.
Qua hệ số hao mòn ta thấy TSCĐ của doanh nghiệp vẫn còn mới, chưa
phải thay. Vì vậy cần có biện pháp bảo quản, giữ gìn và nâng cao hiệu quả sử
dụng để thu hồi vốn hợp lí.
b. Phân tích nguồn vốn
* Năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỉ suất tự tài trợ của DN =
∑
NV
V
csh
0.18 0.16 0.15
Hệ số nợ của DN =
∑
∑
NV
Nptr
0.82 0.84 0.85
Hệ số đảm bảo nợ =
∑
Nptr
V
csh
0.22
0.19 0.18
Ta thấy, trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cả 3 năm đều có sự
mất cân bằng về cơ cấu. Nợ phải trả chiếm tỉ trọng quá cao trong khi vốn chủ
sở hữu chiếm tỉ trọng quá thấp.
Điều này chứng tỏ toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yêu đi vay.
Điều này gây bất lợi cho doanh nghiệp trong vấn đề chi phí lãi vay. Từ đó làm
tăng chi phí của doanh nghiệp.
Khi đồng thời phải trả nhiều khoản nợ doanh nghiệp sẽ rất khó xoay sở
vốn để trả.
c. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
TSNH + TSDH = NVNH + NVDH
=> TSNH – NVNH = NVDH – TSDH = V
ldtx
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
V
ldtx
294,543,629,982 335,452,771,158 221,699,601,613
Ta thấy V
ldtx
qua 3 năm của doanh nghiệp đều > 0. Cho thấy dấu hiệu
tài chính lành mạnh của doanh nghiệp và đảm bảo cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
5.2. Phân tích khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số thanh toán tổng quát =
∑
∑
Nptr
TS
1.22 1.19 1.19
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nnh
TSNH
1.09 1.44 1.21
Hệ số thanh toán nhanh =
Nnh
HTKTSNH −
0.57 0.39 0.3
Hệ số thanh toán tức thời =
Nnh
Vt
∑
0.09 0.09 0.08
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Ndh
TSDH
0.42 0.46 1.02
Hệ số chiếm dụng vốn =
Ptr
Pth
0.3 0.18 0.16
Hệ số khả năng thanh toán =
Ptr
Ktt
∑
1.22 1.19 1.19
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lv
LNttlv
∑
∞
6.88 8.12
Các hệ số chiếm dụng vốn đều < 1 cho thấy doanh đi chiếm dụng vốn
của các đối tượng khác. Điều này giúp doanh nghiệp tận dụng được phần vốn
để đầu tư kinh doanh, tuy nhiên sẽ phải chịu một mức lãi vay làm tăng chi phí
của doanh nghiệp.
Các hệ số thanh toán tức thời còn rất nhỏ cho thấy các tài sản ngắn hạn
có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp ít.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2010 đạt đảm bảo cho doanh nghiệp
nhưng đén năm 2011 và 2012 bị giảm xuống cho thấy hàng tồn kho chiếm
nhiều trong doanh nghiệp. Như vậy lượng vốn sẽ ứ đong nhiều chứng tỏ khả
năng tiêu thụ sản phẩm kém.
5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
∑
∑
TS
DTT
0.84 0.69 0.8
Hệ số sinh lời của tài sản =
∑
∑
TS
LNst
0.07 0.03 0.03
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu =
∑
∑
VCSH
LNst
0.37 0.18 0.17
Ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp khá
cao( khoảng 0.8)
Nhưng hệ số sinh lời của tổng tài sản rất thấp. 1 đ tài sản chỉ tạo ra 0.03
đ lợi nhuận sau thuế. Con số quá thấp so với các doanh nghiệp hiện nay
khoảng 0.1
Vì vậy hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng ở mức thấp
5.4. Phân tích tình hình hoạt động
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số vòng quay hàng tồn kho =
trongkihobinhquansôhangtonk
GVHB
1.35 0.95 1.12
Kì thu tiền trung bình =
ingaytrongknhquandoanhthubi
phaithuancackhoansôdubinhqu
1
106.08 77.6 62.24
Số vòng quay vốn lưu động =
ongkibinhquantrvonluudong
trongkiuandatduocdoanhthuth
0.94 0.76 0.89
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
ngkiinhquantrovoncodinhb
trongkiuandatduocdoanhthuth
44.91 16.56 24.62
Vòng quay tài sản( toàn bộ vốn) trong kì =
ntrongkianhbinhquayvonkinhdosotaisanha
trongkiuandatduocdoanhthuth
0.84 0.69 0.8
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
ongkiDoanhthutr
ongkiLoinhuantr
0.08 0.04 0.03
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA) =
rongkihbinhquantonkinhdoantaisanhayv
kiuthuetrongLoinhuansa
0.07 0.03 0.03
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) =
rongkiubinhquantvonchusohu
kiuthuetrongLoinhuansa
0.37 0.18 0.17
Kì thu tiền trung bình giảm cho thấy doanh nghiệp làm tốt công tác đòi
nợ làm số ngày cho nợ rút ngắn. Tuy nhiên số vòng quay vốn lưu động thấp,
hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng bị giảm, các chỉ tiêu về tỉ suất lợi
nhuận thấp
5.5 Phân tích rủi ro
* Rủi ro bên ngoài
Thị trường đang ảnh hưởng lớn do lạm phát và suy thoái kinh tế nên
doanh nghiệp nào cũng có những rủi ro nhất định khi kinh doanh một ngành
nghề nào. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép là một ngành đòi hỏi
vốn lớn thì rủi ro thị trường càng cao. Khi kinh tế sa sút, nhu cầu về xây dựng
giảm thấy rõ. Điều đó ảnh hưởng ngay đến sức mua làm hàng hóa khó tiêu
thụ, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm.
* Rủi ro bên trong
Doanh nghiệp có đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Đây luôn luôn
là những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Do vậy doanh nghiệp cần cân nhắc đầu tưu
với lượng vốn phù hợp để vừa đảm bảo có lãi vừa đem lại thêm lượng vốn đầu
tư cho sản xuất kinh doanh lĩnh vực của công ti.
GIẢI PHÁP
Để thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đề ra, doanh nghiệp cần thực
hiện một số biện pháp sau:
* Cải thiện tình hình tài chính
Doanh nghiệp cần nâng cao công tác phân tích tình hình tài chính giúp
doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp và dự đoán
được nhu cầu tài chính trong năm kế tiếp, nâng cao tính chủ động trong việc
sản xuất
Hiện nay nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn thiếu so với mục tiêu. Vì
vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp thu hút thêm vốn đầu tư như phát hành
cổ phiếu, giữ lại lợi nhuận thu được để tái đầu tư, kêu gọi góp thêm vốn
Mặt khác công ti cũng cần chú trọng tới khâu thu hồi các khoản phải
thu để hạn chế việc bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp có
thể làm chậm quá trình phải thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp để
tăng thêm thời gian chiếm dụng vốn để tiến hành các khoản đầu tư khác đang
thiếu vốn
Để thu hồi được các khoản nợ triệt để, phòng tài chính của doanh
nghiệp cần tăng cường bố trí người theo dõi, giám sát từng khách hàng, đốc
thúc thu hồi các khoản nợ khó đòi. Đảm bảo thu hồi sớm nhất
* Tăng năng lực sản xuất, nâng cao năng suất lao động
Tăng cường đầu tư công nghệ, nhân lực, thiết bị máy móc. Tổ chức các
khóa đào tạo chuyên môn, cập nhật công nghệ chế tạo thép tiên tiến cho công
nhân, cán bộ công ti nắm bắt, học hỏi. Cử cán bộ đi học các đợt huấn luyện về
kiến thức, học hỏi đối tác nước ngoài để tiếp thu kinh nghiệm, công nghệ
KẾT LUẬN
Lập kế hoạch là công việc quan trọng và cần thiết trước khi bước vào
sản xuất của một năm tài chính mới. Nó giúp cho doanh nghiệp định hướng
được mục tiêu, kết quả cần đạt cho năm kế hoạch. Đây chính là bước khởi đầu
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Lập kế hoạch trước
tiên phải dựa trên sự phân tích kĩ tình hình của năm trước, có như vậy doanh
nghiệp mới đề ra được một kế hoạch sát thực và khả thi cho doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch năm tới. Nếu không có bước lập kế hoạch này, doanh
nghiệp như không có kim chỉ nam chỉ dẫn từng bước phải tiến hành trong sản
xuất của năm kê hoạch. Hơn nữa, việc tổ chức hoạt động bị rời rạc, tổ chức thi
công không hiệu quả, lực lượng phân tán, không tập trung thi công dứt điểm
các công trình chủ yếu. Vì vậy cần một kế hoạch hợp lí giúp chi sản xuất được
liên tục, nhịp nhàng và mang lại doanh thu, lợi nhuận cao cho công ti.