Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.69 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhà nước từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng nền kinh tế tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. chính sự chuyển dịch này
đã tạo điều kiện và cơ hội cho nhiều ngành kinh tế phát triển, song cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho doanh ngiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để
vượt qua thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước Ngành xây dựng
đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì ngành xây dựng cũng cần phải
phát triển về công nghệ, chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình để đáp ứng nhu
cầu xã hội với những công trình lớn, kiến trúc hiện đại.
Do vậy muốn đứng vững trên thị trường, hào nhập vào nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp phải đạt kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh, xác định mục tiêu phương hướng trong đầu tư, biệ pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có về nguồn lực, nhân tài, nắm được những xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động cảu công ty là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu, nó
quyết định sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng là một doanh nghiệp trẻ, luôn có
hướng đi mới trong kinh doanh đã và đang hoạt động rất có hiệu quả.
Trong thời gian qua do những hạn chế nhất định về trình độ, thời
gian, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô trong
bộ môn đóng góp để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỐ 5 HẢI PHÒNG.
1.1 Giới thiệu về đơn vị thực tập.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng
Địa chỉ: số 1190 Trần Nhân Tông – Kiến An – Hải Phòng.
Số điện thoại: 0313578259
Số fax: 0313578259
Số tài khoản: 32110000000364 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải
Phòng
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5 HẢi Phòng trước là công ty xây
dựng số 5 Hải Phòng, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây
dựng Hải Phòng được thành lập theo Quyết Định số 155/QĐ – TCCQ ngày
20/1/1993 của UBND thành phố Hải Phòng ,được cổ phần hóa ngày 25 /
3/2005. Đăng kí lần đầu, lấy tên là công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 5
Hải Phòng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng tiền thân là xí
nghiệp xây lắp 2 thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây lắp HẢi Phòng. Ngày 20
tháng 1 năm 1993 được thành lập theo quyết định 155/QĐ – TCCQ thành
công ty xây dựng số 5 Hải Phòng. Ngày 23 tháng 5 năm 2005 được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước : Công ty xây dựng số 5 Hải Phòng
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2:CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 5 HẢI PHÒNG.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1 Ngành ngề kinh doanh chủ yếu.
- Xây dựng các công trình công cộng, công nghiệp.

- Xây dựng công trình nhà ở, trang trí nội thất.
- Xây dựng đường ống thoát nước,vỉa hè và đường giao thông, qui mô
vừa và nhỏ,
- Lắp dựng cột đường dây hạ thế và trạm biến áp <=35KV
- Thực hiện BOT các dự án công trình văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy
sản, giao thông, công trình công cộng, du lịch, lâm nghiệp.
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Khảo sát thiết kế công trình dân dụng. công nghiệp, san lấp mặt bằng
và dịch vụ đầu tư xây dựng.
- Thực hiện tổng thầu EPC các công trình nhà ở, dân dụng, công
nghiệp, giao thông. Văn hóa thể thao, thủy lợi, thủy sản và các công trình
công cộng.
- Dịch vụ kinh doanh cấp nước sạch.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
2.1.2.1 Chức năng phân phối
Là chức năng mang tính khách quan thuộc phạm trù tài chính, biểu
hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội khi phân phối của
cải vật chất dưới hình thức giá trị, chính nhờ chức năng này mà nguồn lực
đại diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào những mục
đích sử dụng khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi
ích khác nhau của đời sống xã hội.
Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp
có khả năng khai thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng nhờ vào khả năng phân phối
mà vốn kinh doanh được đầu tư xây dựng vào các mục tiêu kinh doanh để
tạo ra thu nhập và tích lũy tiền tệ của doanh nghiệp. lợi nhuận ròng thu
được là mục đích của kinh doanh , nó là yếu tố quan trọng nhất quyết định

phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
Chức năng này xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng phân phối ở đây là của cải của xã hội dưới hình thức giá
trị, là các nguồn tài chính, tiền tệ đang vận động một cách độc lập với
phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ trong quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ.
Chủ thể phân phối có thể khác nhau: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức xã hội gia đình hay cá nhân. Việc phân phối các nguồn tài chính bị chi
phối bởi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các chủ thể đối với các
nguồn tài chính trong lĩnh vực kinh tế hoặc bởi các quan hệ xã hội như
quyền lực chính trị của nhà nước, quan hệ xã hội của các tổ chức xã hội,
trong cộng đồng dân tộc và quốc tế.
Kết quả của quá trình phân phối bằng việc sử dụng công cụ tài chính
là việc hình thành và sử dụng các thế năng về sức mua nhất định dưới dạng
các quỹ tiền tệ dành cho một mục đích nhất định, tích lũy hoặc tiêu dùng ở
các chủ thể trong xã hội.
2.1.2.2 Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm
tra, giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng giá trị và phương tiện
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ trong quá trình thực
hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét
tính cần thiết, qui mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của
việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Chủ thể của giám đốc, kiểm tra cũng là các chủ thể phân phối.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình vận
đọng của các nguồn tài chính. Đó cũng là đối tượng của chức năng phân
phối. Kết quả của kiểm tra là phát hiện và giúp đỡ cho việc hiệu chỉnh các

quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị theo tính mục tiêu được đặt ra theo yêu cầu hiệu
quả việc sử dụng quỹ tiền tệ.
Vì các nguồn tài chính là của cải của xã hội dưới hình thức giá trị
nên kiểm tra, giám đốc tài chính là kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền quá
trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ và sử dụng
chúng theo những mục đích đã định.
Đối với doanh nghiệp nhờ có chức năng giám đốc doanh nghiệp có
thể thấy được các khuyết tật trong kinh doanh, để kịp thời điều chỉnh nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định. Chức năng này
được thực hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu tài chính.
Qua phân tích trên đây cho thấy: khả năng còn tiềm ẩn của công cụ tài
chính doanh nghiệp là rất lớn, song khả năng đó được phát huy tới đâu lại
quyết định bởi sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của
ngưởi quản lý trong khi sử dụng các chức năng của tài chính. Đó chính là
vai trò của tài chính doanh nghiệp.
2.2 Cơ cấu tổ chức.
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Giám đốc công ty
Là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
Điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật
Phụ trách và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động mọi hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng các công trình.
Hai phó giám đốc là cánh tay đắc lực của giám đốc, giúp cho giám

đốc quản lý, chỉ đạo công tác chung về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính các kỹ thuật, công trình có hiệu quả tốt.
-Phòng dự án đầu tư
Là bộ phận chuyên nghiên cứu tìm việc làm thông qua công tác nhận
thầu, đấu thầu các công trình.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
HĐQT
P.DA
P.KHKT P.KTTK P.TCHC
xn
thi
công

giới

xd
Xn
vật
liệu

xd
Xn
điện

xd
Các
công
trường
trực
thuộc

Đội
sản
xuất
501
Đội
sản
xuất
502
Đội
sản
xuất
503
Đội
sản
xuất
504
Đội
sản
xuất
505

BGĐ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giúp đỡ các chủ đầu tư lập các báo cáo kinh tế, lỹ thuật, lập dự án
đầu tư, nhằm tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư, tạo cơ hội nhận thầu,
đấu thầu công trình thắng lợi.
Lập dự án đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược của công
ty, nhằm đưa công ty phát triển mạnh mẽ một cách chủ động.
Tìm kiếm đối tác liên doanh, sản xuất kinh doanh.

-Phòng kế hoạch kỹ thuật
Là phòng tham mưu,tổng hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, căn cứ vào định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Xây
dưng chi tiết kế hoạch: tháng, quí, năm phân bổ xuống các đội, xí nghiepj
tổ chức thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra sản phẩm từng điểm dùng cho đến khi hoàn
thiện. Quản lý hồ sơ tình trạng khai thác kỹ thuật có hiệu quả các công
trình công ty thi công.
Xây dựng phương án tuyên truyền an toàn lao động.
-Phòng kinh doanh:
Nghiên cứu giải quyết giá vật tư, nhân công bất hợp lý, trình nên cấp
trên, khai thác nguồn vật tư theo thị hiếu.
Khai thác hiệu quả các phương tiện máy móc thiết bị, có kế hoạch
sửa chữa bảo quản các trang máy móc thiết bị, đáp ứng qui mô xây dựng.
Tham gialieen kết tìm các bạn hàng cung cấp vật tư với giá cả hợp lý đảm
bảo quay vòng vốn
- Phòng thiết kế:
Tập trung khai thác công tác thiết kế các công trình với qui mô vừa
và lớn.
Kết hợp cùng phòng dự án thiết kế các mẫu phù hợp với các kỹ- mỹ
thuật. Đề xuất thay đổi thiết kế thi công không phù hợp.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các xí nghiệp kinh doanh vật liệu, xí nghiệp thi công cơ giới có sự chỉ đạo
trực tiếp của phòng kinh doanh, phát huy năng lực hiệu quả.
Các đội công trình thi công có sự chỉ đạo của phòng kế hoạch kỹ thuật,
đảm bảo đúng tiến bộ kỹ- mỹ thuật công trình.
Các tổ chức đoàn thể hoạt động đúng theo quy chế của đại hội công nhân
viên chức, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phát huy cao tinh thần

đoàn thể.
-Phòng tài vụ kế toán
Thực hiện hai chức năng cơ bản là kế toán quản trị và kế toán tài
chính.
+ Kế toán tài chính: quản lý, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ chức
cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau.
+ Kế toán quản trị: Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền với
các số liệu cụ thể quan hệ với dự báo, đánh giá kiểm soát và trách nhiệm
trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hàng ngày ở mỗi bộ phận.
Thể hiện tính chính xác chuẩn mực của thông tin.
Thực hiện theo luật kế toán và các nghị định, thông tư của bộ tài chính ban
hành.
-Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương
theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu, tổ chức bộ máy quản lý công ty, bộ máy các đội, xí
nghiệp trực thuộc. Quản lý cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ, có kế
hoạch tuyển dụng đào tạo, đề bạt nâng bậc, nâng cao trình độ tay nghề,
thuyên chuyển theo sự phát triển của công ty.
Quản lý tổng quỹ tiền lương, báo cáo thực hiện quỹ lương, báo cáo
lao động và chỉ tiêu theo qui định của nhà nước.
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách theo luật lao động tiền
lương.
Tham mưu bổ nhiệm, đề bạt và bãi nhiệm cán bộ phụ trách phòng,
đội và xí nghiệp theo trình độ năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.

Tổ chức quản lý hành chính công ty.
2.3 Nguồn nhân lực.
Số lượng lao động của công ty là 350 người. Trong đó lao động gián
tiếp là 50 cán bộ công nhân viên.
Mặt bằng trình độ tương đối đồng đều, cán bộ gián tiếp chiếm 80% là sau
đại học và đại học, còn lại là trình độ Cao đẳng, Trung cấp.
Công nhân lành nghề có tay nghề bậc từ 3/7 đến 7/7
+ Năm 2007: số lao động là 300 người
+ Năm 2008: số lao động là 350 người
2.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển lớn mạnh không
ngừng, công ty luôn nhận thầu những công trình cao tầng, yêu cầu về kỹ
thuật cao, nên công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại
để đáp ứng phục vụ nhu cầu thi công các công trình, các dự án lớn.
Những tài sản hiện có của doanh nghiệp, số lượng, tình trạng kỹ thuật
Loại tài sản Số
lượng
Tình trạng kỹ thuật
Nhà cửa kiến trúc(nhà 3 tầng) 2 Một nhà đã cũ, một nhà mới
xây kiên cố
Máy móc thiết bị 9 Còn từ 80% trở nên đến mới
Phương tiện vận tải 4 2 xe mới, một xe còn 80%,
một xe còn 60%
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống giàn giáo thép cốp
pha định hình
10 8 bộ mới, 2 bộ còn 80%
Thiết bị quản lý

Hệ thống máy vi tính 16 11 bộ mới, 5 bộ còn 80%
Hệ thống máy điện thoại 12 Hoạt động bình thường
Hệ thống máy phô tô copy 2 Một còn 90%, một còn 70%
2.5 Đặc điểm về vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm
bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu cơ bản của donah nghiệp ( nguyên vật liệu, cung cụ, dụng cụ…)
Vốn lưu động là không thể thiếu được và ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
bình thường. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lưu động
phù hợp với tính chất và qui mô sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn pháp định: là nguồn được hình thành từ ngân sách Nhà nước
hoặc cấp trên cấp, là nguồn hình thành ban đầu theo luật định ( đối với doanh
nghiệp Nhà nước) hoặc do các cổ đông tham gia góp vốn (đối với doanh nghiệp
cổ phần) hoặc do tư nhân bỏ vốn ra (đối với doanh nghiệp tư nhân).
Nguồn vốn huy động tự bổ sung từ kết quả quá trình sản xuất kinh
doanh, từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
Nguồn vốn huy động do liên doanh.
Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
Nguồn vốn cổ phần
Tình hình vốn cổ phần của doanh nghiệp
Hoàng Thị Thoa Lớp: QTKD TH 48C
10

×