Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

đề tài “công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã “ làm đề tài báo cáo môn bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên ở chính quyền cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.88 KB, 13 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài :
Việt Nam hiện có trên 60 triệu dân sống ở vùng nông thôn, chiếm hơn 73%
dân số trong cả nước. Mỗi năm khu vực nông thôn phát sinh trên 13 triệu tấn rác
thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu m3 nước thải sinh hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Khoảng trên 80% khối lượng rác thải, nước
thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao bì thuốc BVTV chưa được thu gom để xử lý
hợp vệ sinh và xả trực tiếp vào môi trường, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa đã và đang gây sức
ép lớn cho môi trường, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây kinh tế của xã Tiến thành có xu hướng tăng. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn về mặt kinh tế, xã hội đó lại kéo theo nhu cầu
tiêu dùng và sử dụng sản phẩm tăng lên mạnh, làm lượng chất thải sinh họat phát
sinh nhiều, gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh. Vì chưa có một biện pháp quản lý
đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi vẫn diễn ra phổ biến quá sức
chịu tải của môi trường. Tại một số tuyến cầu, kênh, rạch đã bắt đầu có dấu hiệu bị
nhiễm bẩn. Rác thải không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng
tới sức khỏe người dân, tại một số nơi trong xã như chỗ ấp Cầu Rạt. Công tác quản
lý, thu gom, phân loại, quản lý và tái sử dụng chất thải, nếu được thực hiện từ hộ
gia đình, có hệ thống quản lý và công nghệ phù hợp sẽ rất có ý nghĩa trong việc
mang lại lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên cho đất nước.
Xuất phát từ thực trạng trên, nên em quyết định chọn đề tài “Công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã “ làm đề tài báo cáo
môn Bảo vệ môi trường, Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên ở chính quyền cấp
xã làm bài báo cáo thực tập cho mình .
II. Cơ sở pháp lý .
- Luật Bảo vệ môi trường 2015 được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 .


- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, ban hành 14/2/2015 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 01/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 17/01/2014 Về việc quy định
phí bảo vệ môi trường đối với chất thái rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 Quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Và một số các văn bản có lien quan khác.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận .
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người. Nếu môi
trường sống bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Cuộc sống của con
người luôn gắn bó mật thiết với môi trường: Môi trường tạo không gian sinh sống
cho con người, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt
động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng, hấp thụ và trung hòa các chất thải
ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con người. Tuy vậy, quá trình hoạt động
của con người đã vi phạm nghiêm trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên một cách
liên tục và ngày càng lớn, đã và đang làm cho thế giới ngày càng biến đổi: Đó là sự
ô nhiễm của môi trường, sự cạn kiệt của tài nguyên, sự mất đi của rừng, sự biến đổi
của khí hậu, sự biến mất hay tuyệt chủng của nhiều loài,…Thực trạng môi trường ô
nhiễm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu vẫn là do ý thức con người, do nhận
thức không đúng đắn và đầy đủ về môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với mỗi con người, mỗi
gia đình, mỗi cộng đồng dân cư; là việc phải làm thường xuyên, liên tục và là trách
nhiệm của mọi công dân. Các hình thức của giáo dục môi trường rất đa dạng,
phong phú như giáo dục theo cá nhân, theo nhóm, theo cộng đồng; tuyên truyền
giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến chính sách, pháp luật
về môi trường; thực hiện các dự án môi trường; tiến hành các hoạt động thông qua
các tổ chức đoàn thể, giáo dục trong nhà trường,…
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật

và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại” . “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên”
bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,
cải thiện môi trường; bảo đảm cân bằng sinh thái; ngăn chặn, khắc phục các hậu
quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là
vấn đề sống còn đối với mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân cư; là
việc phải làm thường xuyên, liên tục và là trách nhiệm của mọi công dân.
Chiến lược môi trường và các chương trình hành động bảo vệ môi trường của mỗi
quốc gia, mỗi địa phương phụ thuộc nhiều vào phương pháp và hiệu quả công tác
giáo dục môi trường. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề giáo dục môi trường trở
thành một trong những vấn đề cấp bách vì sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội
của loài người nhanh hơn mức độ tiến hóa của sinh quyển; vì vậy, sự tiến hóa của
sinh quyển không thể đương đầu với sự mất cân bằng môi trường gây ra bởi sự tiến
bộ kinh tế, văn hóa mà loài người tạo ra; vì các vấn đề môi trường thường là phức
tạp và đòi hỏi phải tinh thông, am hiểu các nguyên lý khác nhau

nên phải có sự tiếp cận liên môn của các khoa học để tìm ra giải pháp; ngoài ra,
vấn đề giáo dục môi trường trở thành một trong những vấn đề cấp bách vì các vấn
đề môi trường trước hết phải được xem xét trong phạm vi từng địa phương, từng
quốc gia và trên phạm vi toàn cầu để tạo ra nhận thức, thái độ và hành vi của mỗi
cá nhân trong việc trân trọng, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Các hình thức của giáo dục môi trường rất đa dạng, phong phú như giáo dục theo
cá nhân, theo nhóm, theo cộng đồng; tuyên truyền giáo dục qua các phương tiện
thông tin đại chúng, phổ biến chính sách, pháp luật về môi trường; thực hiện các
dự án môi trường; tiến hành các hoạt động thông qua các tổ chức đoàn thể, giáo
dục trong nhà trường,…
1. Khái niệm:

1.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, mùi hoặc các dạng khác thải ra từ
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác của con người.
1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) là những chất thải có liên quan đến
các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại…. RTSH có thành phần bao
gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa,
gỗ, lôn, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau củ quả.
1.3. Xử lý chất thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.
2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần rác thải
2.1. Nguồn gốc rác thải
Chất thải (rác thải) phát sinh từ các nguồn chủ yếu: các khu dân cư (nhà ở
riêng biệt, khu tập thể, chung cư, hộ gia đình ); các trung tâm thương mại (chợ,
văn phòng, khách sạn, trạm xăng dầu, gara ); cơ quan (trường học, bệnh viện, các
cơ quan hành chính ), các công trường xây dựng, dịch vụ công cộng (rửa đường,
tu sửa cảnh quan, công viên, bãi biển ).
2.2. Thành phần rác thải
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được
các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất
này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh
hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, lá rau, lá cây, xác động
vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.

- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh
sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt
Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân
cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các
dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi
vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật
liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải
bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con người
3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức
khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp,
cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác
trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến
chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể
người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.

3.2. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường
Ô nhiễm nước:
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước
làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương rãnh, hồ, ao, sông,
suối làm ô nhiễm nước mặt.
- Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ,
các muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
Ô nhiễm không khí:
- Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ
- Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim
loại, oxit kim loại thăng hoa
- Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc hại lẫn trong rác.
Ô nhiễm đất: Các chất thải vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các
chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất.
II. Cơ cở thực tiễn .
1. Thực trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở UBND Xã Tiến Thành:
* Công tác quản lý rác thải tại UBND xã Tiến thành đã có sự khác biệt đáng kể.
Nhờ theo dõi được tình hình phát sinh chất thải mà có kế hoạch thu gom hợp lý,
cách 1 ngày lại thu gom và đưa lên xe chở đến bãi rác . Tuy nhiên, việc quản lý tần
xuất thu gom rác ở đây chưa được chặt chẽ. Theo phản ánh của người dân ở xã
Tiến thành thì người đi thu gom rác thường xuyên không đi thu gom đúng lịch như
xã đã quy định là 2 ngày/1 lần, có những khi 3 hay 4 ngày mới đi thu gom 1 lần,
làm lượng rác tồn động và bốc mùi hôi. Đây là lỗi do sự quản lý thiếu chặt chẽ của
những người có trách nhiệm tại xã mới để xảy ra hiện tượng như trên.
* Hiện nay, trên địa bàn xã Tiến thành nói chung, vấn đề ô nhiễm môi
trường từ các hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình chăn nuôi

gia súc, gia cầm, những hộ buôn bán trong chợ thải chất thải ra môi trường không
đúng quy định về bảo vệ môi trường, trong nhiều năm nay gây ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân và công tác quản lý của Nhà
nước
3.1 Mặ

t

hạn chế
+ Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cụ thể là trang thiết bị thu
gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Mức
phí vệ sinh môi trường còn chưa hợp lý, chưa công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và
đúng mức cho công tác quản lý rác thải.
+ Công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ dẫn đến không theo dõi được tần xuất
thu gom có đúng như quy định hay không đối với các xã đã thành lập tổ thu gom,
và cũng không theo dõi được lượng rác thải phát sinh trên toàn xã.
+ Ý thức của người dân chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng
quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom.
+ Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đổ rác từ các dụng cụ chứa
rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến việc quét dọn đường làng, ngõ xóm (trừ
khu Phố) đối với các xã đã thành lập tổ thu gom rác.
2. Công tác tham mưu:
a. Tham mưu xây dựng kế hoạch.
UBND xã tiến thành tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch số 24/KH-
UBND. Ngày 29/5/2013 của UBND xã về xây dựng đô thị xanh – sạch –
đẹp: kế hoạch số 25/KH- UBND, ngày 29/5/2013 về cuộc vận động xây
dựng xã đạt nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến
năm 2020; kế hoạch số 26/KH - UBND, ngày 29/5/2013 về triển khai
xây dựng các tuyến đường xanh – sạch – đẹp và an toàn ( giai đoạn 2013
– 2015 ) trên toàn xã.

b. Công tác triển khai:
Tổ chức hội nghị triển khai các kế hoạch cho các ban nghành, đoàn
thể tham gia cụ thể như: hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Hội
cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, công đoàn xã phối kết hợp với khu dân
cư tổ chức dọn vệ sinh các tuyến đường KDC bảo vệ môi trường , vệ
sinh đường làng ngõ xóm.
Để thực hiện tốt nội dung của đề án số 01 – ĐA/TU, ngày 31 tháng
10 năm 2011 của thị ủy Đồng Xoài. UBND xã Tiến thành đã triển khai
các kế hoạch thực hiện đề án có hiệu quả về công tác tuyên truyền, giáo
dục và xây dựng kế hoạch đạt chuẩn văn hóa nông thôn thời triển khai
dọn vệ sinh các tuyến đường ở KDC để bảo vệ môi trường, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị năm 2014.
III. Kết quả thực hiện

Công tác hoạt động tuyên truyền dẫn dọn vệ sinh môi trường, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị trong các đợt kỷ niệm như: Tổ chức tuần lể quốc gia nước
sạch vệ sinh môi trường, kỷ niệm ngày môi trường quốc tế năm 2014 UBND xã
kết hợp với các ban ngành đoàn thể, KDC tổ chức tuyên truyền và phát động
phong trào trồng cây được 250 cây, tồng hoa được 3,5km, dọn vệ sinh khoảng 4 tấn
rác thải sinh hoạt có 110 người tham gia dọn vệ sinh
Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị trên hệ thống loa truyền thanh luôn được duy trì. Đài truyền
thanh xã tăng cường các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước về lĩnh vực
bảo vệ môi trường
Việc tổ chức các buổi tuyên truyền trong KDC luôn được chú trọng. với mục
đích xây dựng đừng làm ngõ xóm xanh – sạch – đẹp và an toàn, duy trì tốt công tác
thu gom, vân chuyển rác thải và làm vệ sinh các tuyến đường chính và các khu
công cộng. Đồng thời tổ chức cho nhân viên ở KDC trồng cây xanh, trồng hoa, vệ
sinh đường phố kết hợp với thanh niem tổ chức ngày chủ nhật xanh … và các hoạt
động khác có lien quan đến bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị

của xã
Kết hợp với PTN&MT thị xã đi kiểm tra được 12 cơ sở nhỏ, lẻ sản xuất trên
đia bàn, đồng thời chủ trương của UBND thị xã cho UBND xã Tiến Thành xã hội
hóa thu gom rác thải ở ấp 1B
2.Lồng gép giáo dục kiến thức bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn
minh đô thị vào các trường học nằm trên địa bàn xã thực hiện tốt các quy chế và
luật bảo vệ môi trường như: trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh trường lớp
Thường xuyên tổ chức các hoạt đông tuyên truyền ngoại khóa trong trường
học như: tham gia các cuộc thi tìm hiểu luật bảo vệ môi trường và các biện pháp
bảo vệ môi trường
3.Xây dựng mô hình xã xanh – sạch – đẹp và an toàn, thực hiện hướng dẫn
của ban chủ nhiệm đề án số 01-ĐA/TU,ngày 31 tháng 10 năm 2011 của thị ủy và
đội ngủ cộng tác viên môi trường của xã phối hợp với ban quản lí các ấp và mặt
trận các đoàn thể tổ chức các buổi tuyên truyền”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”, đặc biệt tuyên truyền về việc học tập,giữ gìn giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc, địa phương và tuyên truyền, hướng dẫn các hoạt
động bảo vệ môi trường, xậy dựng nếp sống văn minh đô thị
Được sự quan tâm chỉ đạo của đảng ủy,trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
còn được sự quan tâm chỉ đạo bằng văn bản của thị ủy – ban tuyên giáo thị ủy sự
phối hợp chặt chẽ của mặt trận – đoàn thể, KDC, sự nhiệt tình, tâm huyết của cán
bộ. Đặc biệt được sự đồng thuận cao trong nhân dân trong địa bàn xã, Nên công tác
vệ sinh môi trường, xậy dựng nếp sống văn minh đô thị triển khai và thực hiện tốt.
Tuy nhiên do nhân dân còn thưa, nhận thức của một số người dân, cá biệt có cả
đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về công tác vệ sinh môi trường như: rác thải
nước sinh hoạt ô nhiễm môi trường
1.Công tác tuyên truyền
Tiếp tục tuyên truyền đề án số 01- ĐA/TU, ngày 31 tháng 10 năm 2011 của
thị ủy Đồng Xoài và các kế hoạch số 24/KH-UBND , ngày 29 tháng 5 năm 2013
của UBND xã về xây dựng đô thị Xanh – sạch – đẹp ; kế hoạch số 25KH/UBND,
ngày 29/5/2013 về cuộc vận động xây dựng xã đạt nông thôn mới giai đoạn 2013-

2015 và định hướng tới năm 2020; kế hoạch số 26/ KH-UBND ngày 29/5/2013 về
triển khai xây dựng các tuyến đường xanh – sạch – đẹp và an toàn trên toàn xã, Về
xây dựng KDC văn hóa, nếp sống văn minh đô thị và các tuyến đường xanh – sạch
– đẹp trên địa bàn xã
2.Công tác triển khai
Tiếp tục triển khai nghị quyết của đảng ủy, kế hoạch của ủy ban nhân dân về
xây dựng các tuyến đường xanh – sạch – đẹp và an toàn trên toàn xã. Về xây dựng
KDC văn hóa, nếp sống văn minh đô thị và các tuyến đường xanh – sạch – đẹp và
an toàn trên địa bàn xã.
Tiếp tục triễn khai kí kết bảo vệ môi trường đối với các hộ dân trên địa bàn
xã, đặc biệt các hộ dân dọc 2 bên các tuyến đường xanh – sạch – đẹp ở các KDC
3.Tổng kết rút kinh nghiệm
Để hoàn thành đề án số 01-ĐA/TU, ngày 31 tháng 10 năm 2011 của thị ủy,
đảng ủy đề nghị chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, đội ngủ cộng tác viên. Đảng
viên tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền,hướng dẫn kiến thức bảo vệ môi
trường, xây đựng nếp sống văn minh đô thị trong công đồng KDC, Đồng thời tổ
chức hội nghị tổng kết cuối năm 2014

×