Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 20 trang )



1. Khái niệm về nền văn hóa và nền văn hóa mang đậm đà
bản sắc dân tộc Việt Nam

2. Tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy bản sác văn
hóa dân tộc

3. Kế thừa và phát huy truyền thống để xây dựng nền văn
hóa mang đặc trưng riêng phù hợp với bối cảnh hiện nay.

4. Mối quan hệ giữa bản sắc và tính hiện đại của nền văn húa
nước ta

5. Hiện thực nền văn hóa Việt Nam

6. Biện pháp xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại
a. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa

Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo bằng
lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình. Văn hóa là biểu
hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.

Văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần :

Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh
trong sản phẩm vật chất.

Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra
trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.


Văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang tính giai cấp. Điều kiện sinh
hoạt vật chất của mỗi xã hội và của mỗi giai cấp khác nhau, đặc biệt là của giai
cấp thống trị là yếu tố quyết định hình thành các nền văn hóa khác nhau.

Nền văn hóa là biểu thị cho toàn bộ nội dung tính chất của nền văn hóa được
hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế chính trị của mỗi thời kì lịch sử trong
đó ý thức của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định
của hệ thống chính sách , pháp luật quản lý các hạt động văn hóa
b. Khái niệm nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam

Nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc là bao gồm những giá trị văn hóa truyền
thống giữ vững của dân tộc được lưu truyền kế thừa , khai thác và phát huy từ thế hệ
này sang thế hệ khác tạo nên sự nối tiếp lịch sử văn hóa Việt Nam. Đó là lòng yêu
nước nồng nàn ý chí tự cường dân tộc tinh thần đoàn kết , ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc , lòng nhân ái, khoan dung , trọng tình nghĩa , đạo
lý , đạo đức cần cù sáng tạo trong lao động tinh tế trong ứng xử

Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất tính cách , khuynh hướng tư tưởng và
sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất tính nhất quán
trong quá trình phát triển. Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc Việt Nam ,
là quá trình dân tộc tự ý thức , tự khám phá và thể hiện mình trong quá trình phát triển
cùng với dân tộc khác

Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội ; cách tư duy, cách
sống , cách dựng nước, giữ nước , cách sáng tạo trong văn hóa , khoa học ,văn học,
nghệ thuật …. Và đặc biệt là trong hệ giá trị ( là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng
liêng bất khả xâm phạm )

Bản sác dân tộc phát triển theo sự phát triển của thế chế kinh tế xã hội , thế chế chính
trị của quốc gia , theo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế


Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và mục tiêu của sự phát
triển, là linh hồn, sức sống của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong quá trình dựng nước
và giữ nước, văn học Việt Nam là một thực thể , đồng thời cũng hun đúc nên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam. Nhờ vậy nền văn hoá giàu bản sắc của nước
ta đã không bị mai một, đồng hoá.
Hơn 100 năm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, bản sắc văn hoá
Việt Nam thật sự là vũ khí tinh thần sắc bén để giác ngộ, cổ vũ mọi tầng lớp nhân
dân tập hợp dưới ngọn cờ đại nghĩa. Ngay từ năm 1943 khi chiến tranh thế giơí
lần thứ 2 đang diễn ra ác liệt trên khắp thế giới, Đảng ta đã đưa ra đề cương văn
hoá với nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại chúng. Không phải ngẫu nhiên mà
nguyên tắc dân tộc được đặt lên hàng đầu. Trong hoàn cảnh thời bấy giờ, dân tộc
hoá là vũ khí mầu nhiệm chống lại văn hoá nô dịch để bảo tồn và phát huy ngôn
ngữ dân tộc. Lối sống Mỹ, sức mạnh của đồng Đôla đã không thể làm biến dạng
tư tưởng, tình cảm của người dân ở các đô thị, nông thôn vùng bị tạm chiếm , bởi
“ Danh dự sức mạnh độc lập tự do, sức mạnh văn hoá của một nước không thể đo
bằng cây số vuông “.

Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi
trọng mặt trận văn hoá mà cốt lõi của nó là bản sắc văn hoá dân tộc. Hơn
70 năm qua định hướng dân tộc đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt những
văn kiện của Đảng về văn hoá, văn nghệ. Nghị quyết 5 của Ban chấp TW
khoá VIII đã đánh dấu bước phát triển mới về đường lối văn hoá văn
nghệ của Đảng. Với phương hướng chung của sự nghiệp văn hoá nước ta
là “ … xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm cho văn hoá
thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người ”…
Có thể nói Nghị quyết 5 là cuốn cảm nâng tinh thần của nhân dân ta
bước vào thế kỷ 21 nhằm làm cho văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển đất nước


Cùng xu hướng phát triển chung của nhân loại – thời đại
hội nhập chúng ta không thể không tiến theo sự phát triển đó.
Vì vậy, cùng với việc thúc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đồng thời chúng ta cũng cần đòi hỏi nền văn hóa có diện
mạo mới phù hợp nhưng vẫn phải giữ được bản sắc chủ đạo
của dân tộc. Vì vậy, xu hướng chung của nền văn hóa nước ta
đặt ra là tiếp tục phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, xây dựng bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc cần
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại đẩy mạnh văn
hóa đi sâu vào lòng người vào mọi hoạt động đời sống xã hội,
vào mọi lĩnh vực sinh hoạt…

Để xây dựng đất nước tiến lên CNXH chỉ có thể đẩy
mạnh đất nước bằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá
trình đòi hỏi ta phải thay đổi cách nghĩ, lối sống cho phù
hợp tác phong công nghiệp hóa là điều rất cần thiết, đó cũng
là phát triển đất nước. Nhưng cũng không thể thiếu những
nguy cơ mà chủ nghĩa đế quốc luôn là kẻ thù địch. Kẻ thù
luôn muốn du nhập vào nước ta lối sống buông thả thiếu
đạo đức…nhằm loại bỏ nền văn hóa lâu đời của nước ta.
Đứng trước thủ thác đó chúng ta phải có cách nhìn nhận hết
sức đúng đắn về bản sắc dân tộc mình, từ đó có sự tiếp thu
chọn lọc làm cơ sở phát huy vốn cổ truyền thống mà vốn cổ
truyền thống chính là nền văn hóa trọng nghĩa trọng tình.
Do bản chất nông nghiệp ăn sâu vào mỗi người dân đồng
thời nó là nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng đủ để
văn hóa nước ta hội nhập vào văn hóa thế giới.


Phải nhận định rằng mối quan hệ giữa bản sắc dân tộc và
tính hiện đại là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Nếu có
sự quyết định tới sự phồn vinh của càng khẳng định thêm rằng:
phía biết hội nhập và phát huy bản sắc dân tộc nếu không ta sẽ
bị tụt hậu.

Trở lại với vấn đề văn hóa nước ta trong suốt quá trình thành
lập, đầu tiên là nền văn hóa Văn Lang Âu Lạc, nền văn hóa lúa
nước làng xã. Văn hóa Việt Nam quả thực không đơn thuần chỉ
có vậy mà còn có cả yếu tố nho giáo, phật giáo, đạo giáo thậm
chí cả văn hóa phương tây như Nga, Pháp…tất cả những yếu tố
trên phần nào đó được chuyển hóa để phục vụ cho bản sắc văn
hóa dân tộc. Điều này chứng tỏ ta đã biết tiếp thu văn hóa một
cách có chọn lọc để góp phần hình thành bản sắc phong phú
trong văn hóa dân tộc Việt Nam.

Đặc biệt nói đến văn hóa Việt Nam phải nói đến sự
tiếp thu chủ nghĩa Mac- Lenin với tư tưởng mặc dù rất
khác ở Việt Nam nhưng với tính khoa học nhân văn và
nhân loại của nó khi vào Việt Nam, đã làm nên cuộc cách
mạng lớn về thế giới quan và nhân sinh quan ở con người
Việt Nam, góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam hiện
đại và tiến bộ.

Tóm lại, văn hóa truyền thống của Việt Nam là một
nền văn hóa đa dân tộc xuất phát từ nền văn minh lúa
nước. Bên cạnh những cái hay cái đẹp nền văn hóa của
chúng ta chưa thoát khỏi cái cổ hủ, lạc hậu. Vì vậy, để
đáp ứng cho xu thế hiện nay thì tạo dựng mối quan hệ
giữa bản sắc và tính hiện đại cho văn hóa Việt Nam là

điều tất yếu.

a. Thành tựu

Trong điều kiện như hiện nay đất nước ta đi lên
XHCN, trải qua 10 năm đổi mới cùng những thay đổi tích
cực của nền văn hóa xã hội, văn hóa Việt Nam cũng đạt
được những thành tựu đáng kể.

Trước đến phải xét đến lĩnh vực tư tưởng và đạo đức –
trong lĩnh vực này chúng ta đi theo con đường chủ nghĩa
Mac- Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.



Nhờ đó mà ý thức rèn luyện phấn đấu cho lý tưởng của
Đảng được nâng cao lên. Nhiều nhân tố mới về giá trị văn
hóa và chuẩn mực đạo đức được hình thành, không khí
dân chủ ra tăng nhiều việc làm hướng về cội nguồn trở
thành việc làm của quần chúng.

Sự nghiệp giáo dục, khoa học kĩ thuật, văn hóa nghệ thuật thu
được rất nhiều thành quả. Trình độ dân chúng nâng cao, học vấn của
thế hệ trẻ mở rộng, các hoạt động sáng tạo có bước phát triển mới.
Nhiều bộ môn nghệ thuật truyền thống được giữ gìn như: hội họa,
sơn mài, tuồng, cải lương… ngoài ra còn có thêm nhiều tác phẩm về
đề tài cách mạng kháng chiến hay công cuộc đổi mới. Số lượng và chất
lượng văn nghệ sĩ ngày một nâng cao và có xu thế dân tộc. Quan điểm
sáng tác phục vụ cho đông đảo quần chúng nhân dân, văn học nghệ
thuật cho dân tộc thiểu số cũng được quan tâm đáng kể.


Quan hệ hợp tác quốc tế được chú trọng, thông tin đại chúng phát
triển nhanh cả về số lượng và chất lượng như: đài, báo, tivi, internet…
điều này dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, nền
văn hóa trong nước càng có điều kiện tiếp thu tinh hoa văn hóa thế
giới, đồng thời cũng có thể giới thiệu bạn bè các nước trên trường
quốc tế.



b. Hạn chế

Bên cạnh những chuyển biến tích cực nền văn hóa nước
ta còn vấp phải một số hạn chế nhất định.

Trước hết là tiêu cực phát sinh do quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế hàng hóa dẫn tới coi nhẹ truyền thống đạo
đức, làm cho lối sống thực dụng ngày một lớn dần. Nhịp
sống tất bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn đến tình
cảm mặn mà trong mỗi gia đình dần mất đi. Vì lợi nhuận
lớn lên nhiều kẻ đã phát sinh hành vi coi nhẹ pháp luật, bỏ
qua danh dự và phẩm giá con người.



Bên cạnh điều đó, phải nói tới bộ phận cán bộ Đảng viên suy
thoái với thói quen dùng quyền lực, tham nhũng, làm tổn
thương lòng tin vào Đảng và nhà nước cũng như nhân dân.

Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn học nghệ thuật xuất hiện

nhiều tiêu cực, sự suy thoái đạo lý quan hệ thầy trò, bạn bè, môi
trường sư phạm ngày một xuống cấp, lối sống thiếu lý tưởng,
thiếu hoài bão, nghiện ngập… ở một số học sinh, sinh viên, coi
nhẹ một số môn thẩm mĩ và chính trị.

Trong văn học nghệ thuật vì phải chạy theo xu hướng thương
mại hóa đã làm cho chất lượng không đảm bảo thậm chí thiếu
lành mạnh. Do vụ lợi, bon chen nên không ít nhà văn, nhà báo đã
tâng bốc quá đáng, hay né tránh đi một sự thật.

Về lĩnh vực giao lưu và thông tin với nước ngoài gia tăng quá
nhanh khiến cho việc kiểm soát hết sức khó khăn, nhiều thông tin
mang nội dung tiêu cực có kích động đã xâm nhập nhằm làm bại
nền văn hóa nước ta…

Trong công tác thể chế văn hóa còn chậm và thiếu nghiêm
minh. Việc khen thưởng và kỉ luật tiến hành rất chậm.

c. Nguyên nhân thành tựu và hạn chế

Nguyên nhân thành tựu

Là sự kết hợp giữa vai trò lãnh đạo chỉ đạo của Đảng sự quản lý nhà
nước và sự tham gia chấp hành của nhân dân.

Nhờ những chính sách sáng suốt của Đảng và nhà nước nên nền
kinh tế đã vượt qua được những cơn hoạn nạn.




+ Nguyên nhân hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

* Nguyên nhân chủ quan

- Do tập trung vào phát triển kinh tế nên chưa nhận thức rõ vai trò
của văn hóa do nội bộ Đảng chưa vững mạnh, các phần tử xấu chưa
được nghiêm trị làm suy xụp lòng tin của nhân dân.

- Chưa có cơ chế chính sách phát huy nội lực của nhân dân, phong
trào quần chúng chưa được động viên cổ vũ.

- Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn này
phải đầy đủ tài đức và lòng yêu nước.

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ngay từ
cấp cơ sở.

- Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, văn học,
nghệ thuật, đặc biệt chú trọng đào tạo lớp trẻ.

- Đẩy mạng bảo tồn các di sản văn hóa.

- Đẩy mạnh chính sách đối với tôn giáo
- Để xây dựng nên văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam có thể có những
giải pháp sau dưới đây :
+Xây dựng “ Con người là trung tâm của chiến lược phát triển.Lịch sử
xây dựng và bảo vệ quốc đã chứng minh con người là sức mạnh lớn nhất của
dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy , nhiệm vụ chủ yếu của văn hóa là tâp trung ‘

Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, ý thức làm chủ , trách
nhiêm công dân ; có ý thức , có sức khỏe , lao động giỏi, có văn hóa có tinh
thần quốc tế chân chính.
+Đồng thời với việc hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa mang cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng cần đẩy mạnh hơn
những phong trào thi đua yêu nước , phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa và đặc biệt là tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
+Phát triển văn hóa và xây dựng con người có mối quan hệ gắn bó hữu
cơ với nhau, vì vậy, cần thiết phải quan tâm đến lĩnh vực văn học, nghệ thuật
– lĩnh vực nhạy cảm của văn hóa, tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến tư tưởng,
tình cảm của nhân dân.
+Giữ gìn và phát huy tài sản văn hóa tinh thần của 54 dân tộc anh em là
nhiệm vụ có ý nghĩa về văn hóa và chính trị to lơn trong việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Quan tâm phát triển ngành công nghiệp văn hóa ( Xuất bản sách báo,
sản xuất phim ảnh …) theo quy định định hướng của Đảng và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa
nghệ thuật của nhân dân.
+Hoàn thiện thể chế văn hóa, xây dựng các thiết chế văn hóa từ Trung
ương đến cơ sở, tang cường hiệu quả các mối quan hệ phối hợp lien ngành.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, các chính sách văn hóa.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho văn hóa ở trong nước và nước ngoài.
Tăng cường và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và phương tiện cho hoạt
động văn hóa, cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng văn hóa, đặc biệt coi trọng
nguồn lực xã hội hóa. Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, giới
thiệu các giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc với bạn bè năm châu, góp phần tuyên
truyền quảng bá hình ảnh đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được
hưởng thụ tinh hoa văn hóa thế giới, làm phog phú văn hóa dân tộc.
+Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước là

giải pháp mang tính quyết định trên các lĩnh vực văn hóa. Có chủ trương,
đường lối, nhân sự chủ chốt, phân công, phân nhiệm rõ rang, phát huy trách
nhiệm tập thể và cá, phát huy tối đa sức mạnh sang tạo của toàn dân đối với
sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.

×