Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng tại huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







TẠ QUYẾT TIỀN





ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI





LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TẠ QUYẾT TIỀN





ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI




Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Tác giả luận văn



Tạ Quyết Tiến















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến:
GS. TS. Phạm Tiến Dũng, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài nghiên
cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Phương pháp thí nghiệm & thống kê
sinh học, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ
và có những góp ý sâu sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Các bạn sinh viên, những người ñã luôn tích cực cùng tôi tham gia, tiến
hành thực hiện ñề tài. Bà con nông dân, nơi tôi tiến hành các thí nghiệm,
nghiên cứu khoa học ñã luôn nhiệt tình giúp ñỡ tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn




Tạ Quyết Tiến






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
.1.1 Khái niệm về nông nghiệp và hệ thống nông nghiệp 4
1.1.2 Khái niệm về hệ thống trồng trọt và hệ thống cây trồng 4
1.1.3 Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng 7
1.1.4 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 14
1.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển hệ thống cây trồng 16
1.2.1 Trên thế giới 16
1.2.2 Ở Việt Nam 19
1.2.3 Nguồn gốc và yêu cầu sinh sinh thái của cây ngô 22

Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 26
2.1.1 ðịa ñiểm, thời gian 26
2.1.2 Thời gian: 26
2.1.3 ðối tượng nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Sa Pa 26
2.2.2 Hiện trạng hệ thống trồng trọt 27
2.2.3 Tiến hành thử nghiệm trên ñồng ruộng 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

2.2.4 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng
của huyện Sa Pa. 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Thu thập thông tin từ các tài liệu thứ cấp 27
2.3.2 Thu thập thông tin sơ cấp 27
2.3.3 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 28
2.3.4 Tiến hành thử nghiệm trên ñồng ruộng. 29
2.3.5 Chỉ tiêu theo dõi: 30
2.4. Phương pháp phân tích số liệu 32
2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả 32
2.4.2 Phương pháp hạch toán hiệu quả kinh tế 32
2.4.3 Phương pháp tính toán, xử lý số liệu 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.1 Vị trí ñịa lý 34
3.1.2 ðịa hình 34
3.1.3 ðiều kiện khí hậu 35

3.1.4 Tài nguyên ñất 37
3.1.5 Thủy văn, nguồn nước 39
3.1.6 Một số tài nguyên khác 40
3.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.3 Phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 46
3.4 Cơ sở hạ tầng của huyện Sa Pa 51
3.5 Hiện trạng sử dụng ñất và hiện trạng hệ thống cây trồng của
huyện Sapa 56
3.5.1 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên 56
3.5.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện Sapa 59
3.5.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất tại huyện Sa Pa 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

3.5.4 Hiện trạng sử dụng phân bón cho cây trồng nông nghiệp tại
huyện Sa Pa 78
3.5.5. Hiệu quả kinh tế hệ thống trồng trọt 80
3.5.6 ðánh giá chung hiện trạng của hệ thống trồng trọt huyện Sa Pa 86
3.6 Kết quả thử nghiệm giống ngô nếp MX2 trên ñất ruộng trong
ñiều kiện vụ xuân tại xã Nậm Sài – huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai 88
3.6.1 Tình hình sinh trưởng của giống ngô MX2 thử nghiệm. 88
3.6.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô thử nghiệm 90
3.6.3 Khả năng chống chịu sâu bệnh 91
3.6.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 93
3.6.5 Hiệu quả kinh tế 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
1 Kết luận 99
2 ðề nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
GTSX Giá trị sản xuất
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
PTNN Phát triển nông thôn
NN Nông nghiệp
HH Hiện hành
Tr.ñ Triệu ñồng
THCS Trung học cơ sở
KH Kế hoạch
PCGDMN Phổ cập giáo dục mầm non
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
KHHGð Kế hoạch hóa gia ñình
CK Cùng kỳ
UBND Ủy ban nhân dân
NSLð Năng suất lao ñộng
N,P,K ðạm, lân, kali
CN-XD Công nghiệp – xây dựng








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 ðặc ñiểm một số yếu tố khí hậu thời tiết Huyện Sa Pa 37

3.2 Các nhóm ñất chính của huyện Sa Pa 38

3.3 Thực trạng lao ñộng huyện Sa Pa 44

3.4 Thực trạng tăng trưởng ngành nông, lâm và thủy sản trên ñịa bàn
huyện Sa Pa 47

3.5 Tốc ñộ và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Sa Pa 48

3.7 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2011 57

3.8 Hiện trạng cây trồng huyện Sa Pa (2009 – 2012) 60


3.9 Sản xuất cây lương thực của Sa Pa (2009- 2012) 62

3.10 Tình hình sản xuất cây hàng năm khác (2009 – 2012) 65

3.11 Tình hình sản xuất cây ăn quả (2009 – 2012) 66

3.12 Một số công thức sử dụng ñất chính tại Sa Pa 69

3.13 Hiệ n trạng sử dụng một số giống cây trồng vụ xuân hè năm 2012 74

3.14 Hiện trạng sử dụng giống cây trồng vụ mùa năm 2012 76

3.15 Hiện trạng sử dụng phân bón trên cây trồng 79

3.16 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng tại xã Nậm Sài 81

3.17 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng tại thị trấn Sa Pa 83

3.18 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng tại xã Bản Khoang 85

3.19 Thời gian sinh trưởng của giống ngô MX2 thử nghiệm. 89

3.20 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của ngô thử nghiệm 90

3.21 Khả năng chống chịu sâu bệnh của giống ngô MX
2
thử nghiệm 91

3.22 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô MX2

tại các hộ trồng thử nghiệm 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

3.23 Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng ngô thử nghiệm 95

3.24 ðề xuất công thức luân canh và lịch thời vụ luân canh ngô trên
ñất ruộng tại SaPa 96

3.25 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung, nông thôn miền núi
nói riêng, là một trong những ñịnh hướng quan trọng của Nhà nước ta hiện
nay, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng cuộc sống người dân, bảo vệ
môi trường sinh thái, ổn ñịnh xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chính
vì vậy, việc phát triển các hệ thống cây trồng hợp lý ở các ñịa phương miền
núi là vấn ñề cấp thiết.
Nước ta có 3/4 diện tích là ñồi núi, ñịa hình phức tạp nên gặp nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Mặc dù vậy, ñây lại là nguồn thu
nhập chính của người dân sống ở trung du, miền núi, ñời sống người dân ở
nơi ñây còn ở mức thấp, thậm chí số hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao.
Trong sản xuất nông nghiệp, cùng với việc ổn ñịnh ñời sống, ñịnh canh,
ñịnh cư cho người dân miền núi, thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả

xã hội và môi trường của các hệ thống cây trồng nông nghiệp theo hướng hiệu
quả và bền vững là rất quan trọng. Thực tế trong sản xuất nông nghiệp, hiện
tượng xói mòn rửa trôi trên các vùng ñất dốc ñang diễn ra rất mạnh do không
tính ñến hiệu quả bảo vệ ñất của các hệ thống cây trồng làm cho ñất nhanh
chóng bạc màu, năng suất cây trồng giảm dần. Từ ñó ñã dẫn ñến môi trường
suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài ñến nguồn tài nguyên
thiên nhiên và cuộc sống của người dân.
Hiện nay, hệ thống cây trồng ñang là mối quan tâm lớn của rất nhiều
nước trên thế giới, ñặc biệt là các nước ñang phát triển. Ở các nước này, nông
nghiệp là một ngành kinh tế mũi nhọn với quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu.Với
sự phát triển của xã hội ngày càng cao thì việc ñáp ứng ña dạng các sản phẩm
nông nghiệp càng tỏ ra rất cần thiết hơn. Chính vì thế phương thức sản xuất
ñộc canh, thuần loài cây trồng sẽ trở nên không còn phù hợp với sự phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

của xã hội. Các hệ thống cây trồng cải tiến ñã thể hiện ñược tính ưu việt của
nó về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên ñể tìm ra ñược một hệ
thống cây trồng hợp lý cho mỗi vùng vẫn còn là những bài toán khó cần lời
giải ñáp.
Sa Pa là một huyện vùng cao nằm phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai chịu
nhiều ảnh hưởng của lũ lụt, lũ quét. Loại hình sản xuất chính là trồng rừng,
lúa nước và sản xuất lâm sản. Việc ñánh giá hiện trạng và phát triển các hệ
thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường chưa
ñược chú trọng. Góp phần giải quyết vấn ñề ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện
ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần
hoàn thiện hệ thống cây trồng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích

ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện Sa Pa; xác ñịnh
những ưu ñiểm và hạn chế của hệ thống cây trồng hiện tại, từ ñó ñề xuất một
số giải pháp kỹ thuật góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng ở huyện Sa Pa –
tỉnh Lào Cai
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- ðánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp và hệ thống cây trồng ở
huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai
- Hạch toán hiệu quả kinh tế của một số hệ thống luân canh cây trồng.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống
cây trồng huyện Sa Pa ñạt hiệu quả cao ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm
2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài góp phần luận cứ về cơ sở khoa học của việc nâng cao hiệu quả
của những hệ thống cây trồng ñại diện, từ góc nhìn của việc canh tác nông
nghiệp tại huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai. Những luận cứ trên sẽ là cơ sở giải thích
cho việc hình thành, tồn tại và tầm quan trọng của những hệ thống cây trồng ở
khu vực nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp dẫn liệu về thực trạng và vai trò của hệ thống cây trồng tại
ñiểm nghiên cứu.
- ðề tài sẽ ñề xuất một số giải pháp như là những chỉ dẫn kỹ thuật
nhằm giúp hộ gia ñình người dân tại huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai trong việc xây
dựng và phát triển các hệ thống cây trồng theo hướng ngày càng phù hợp hơn,
vừa có hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội vừa phát huy tốt những chức năng
bảo vệ môi trường. Qua ñó góp phần ổn ñịnh ñời sống người dân, hình thành

nên một số hệ thống cây trồng phù hợp trên cơ sở những hệ thống cây trồng
nông nghiệp trên ñất dốc.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp và hệ thống nông nghiệp
* Nông nghiệp: Là sự kết hợp logic giữa sinh học, kinh tế, xã hội cùng
vận ñộng trong môi trường tự nhiên (Phạm Chí Thành và ctv, 1996) [
15
].
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là những hoạt ñộng của con người, tác ñộng
vào tự nhiên ñể tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.
* Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) là hệ thống thứ bậc
ñược lồng vào nhau của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố
sinh thái, kinh tế và con người từ phạm vi cánh ñồng ñến nông trại, vùng,
quốc gia và thế giới (Conway, 1985)[ 37]. ðiều quan trọng là thấy rõ các mối
quan hệ ràng buộc giữa các mức phạm vi không gian khác nhau của hệ thống
nông nghiệp. Nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp là sự kết hợp
nghiên cứu phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi mô ở mức ñộ nông trại với
nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp vĩ mô ở mức ñộ vùng, quốc gia
và thế giới. Sự phát triển nông trại sẽ là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển nông
nghiệp vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi phối
bởi các yếu tố ở các hệ thống cao hơn như: vùng, quốc gia và thế giới. Nhất là

trong sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá cao như hiện nay.
1.1.2. Khái niệm về hệ thống trồng trọt và hệ thống cây trồng
* Hệ thống trồng trọt
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[25] thì HTTT là hệ thống con và là
trung tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ
thống con khác như: chăn nuôi, chế biến, nghành nghề… với khái niệm về
HTCT như trên thì HTTT là một bộ phận chủ yếu của HTCT.
HTTT là một bộ phận của HTNN. hệ thống trồng trọt bao gồm các
thành tố sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

- ðất trồng và nguồn năng lượng tự nhiên (nhiệt ñộ, ánh sáng, mưa )
- Cây trồng và giống cây trồng
- Các ñiều kiện sản xuất (khả năng cung cấp nước, phân bón, cung
cứng giống) và hệ thống kỹ thuật (Võ Minh Kha, 2003) [9].
* Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loại cây trồng ñược
bố trí theo không gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp
lý các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội có sẵn (ðào Thế Tuấn, 1984) [29].
Tác giả cho rằng: Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật, nhằm sắp xếp
lại hoạt ñộng của hệ sinh thái .
* Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
một vùng ở một thời ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp,
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người [29].
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
ñộ canh tác bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng

trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh
tác, vì chính nó quyết ñịnh nội dung của các biện pháp khác [30].
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải
xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc
không thể thiếu ñược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn [27].
* Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [28].
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [ 20].
* Chính sách chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ (%) của diện tích
gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và
nó chịu sự tác ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,1978) [28].
Nguyễn Duy Tính (1995) [25] cho rằng: Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới
nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách
xã hội) nhằm thúc ñẩy cơ cấu cây trồng phát triển, ñáp ứng những mục tiêu
của xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong ñiều kiện mà ở ñó
kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế ñộc canh trong trồng trọt
nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, ñể hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào ñặc tính sinh học của từng loại
cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích ñặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh
học của mỗi loại cây trồng, ñể bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại
cảnh, nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc
nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới. Hướng
vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị trường, ñể
phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [26].
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng
suất cây trồng và chất lượng sản phẩm, (Nguyễn Duy Tính, 1995) [25].
1.1.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
* Yếu tố khí hậu
- Nhiệt ñộ: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá ),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khoáng ) sẽ phát
triển tốt ở nhiệt ñộ thích hợp. Nhiệt ñộ lại có sự thay ñổi theo tháng trong
năm. Vì vậy, ñể bố trí cây trồng phù hợp với nhiệt ñộ. Viện sỹ nông học ðào
Thế Tuấn ñã chia cây trồng ra làm ba loại: Cây ưa nóng là thường sinh
trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệ ñộ 20
0
C như lạc, lúa, ñay, mía
Cây ưa lạnh là những cinh trưởng tốt ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C
như: lúa mì, khoai tây, xu hào cải bắp Những cây trung gian là những cây
yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 20
0
C ñể sinh trưởng ra hoa kết quả (Lý Nhạc và
CS, 1987) [11].
- Lượng mưa: Nước là yếu tố ñặc biệt quan trọng cho sự sinh trưởng,

phát triển của cây trồng. Trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa cung cấp
phần lớn cho cây trồng, ñặc biệt là ở những vùng không có hệ thống thuỷ lợi
chủ ñộng. ðể sản xuất cây trồng cây trồng có hiệu quả ñòi hỏi cần nắm chắc
qui luật mưa ñể tận dụng khai thác, lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý (Trần
ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết, 1997) [6] [13].
- ðộ ẩm không khí: ðộ ẩm có liên quan ñến sinh trưởng, năng suất cây
trồng. ðộ ẩm quá cao sự thoát hơi nước của cây trồng khó khăn, ñộ mở của
khí khổng thu hẹp lại, lượng CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn ñến làm
giảm cường ñộ, giảm chất khô tích luỹ, do ñó làm giảm năng xuất cây trồng.
ðộ ẩm không khí cao còn tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh, sâu hại
phát triển (Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết, 1997) [6].
Tác hại của ñộ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt ñộ cao làm cho cây trồng
phả thoát hơi nước nhiều, hô hấp tăng gây tiêu phí chất khô, giảm năng xuất
sinh học của cây. ðộ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn,
cản trở qua trình thụ phấn của cây, do ñó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ
lép dẫn ñến giảm lượng thu hoạch. ðó là trường hợp những ngày có gió tây
nam (gió Lào) ở các tỉnh miền Bắc trung bộ và một phần ðBSH (Trần ðức
Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết, 1997) [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

- Ánh sáng: Cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ
của cây. Ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng ñến năng xuất. Cần phân
biệt cây trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng, khả năng cung cấp ánh
sáng từng thời gian trong năm ñể bố trí hệ thống cây trồng cho phù hợp.
Cây trồng phản ứng với cường ñộ bức xạ mà biểu hiện là số giờ nắng
và phản ứng quang chu kỳ là phản ứng của cây trồng ñối với thời gian chiếu
sáng trong ngày.

Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh sáng
của từng loại cây trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng thích hợp nhằm né
tránh ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của cây
(Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết, 1997) [6].
* Yếu tố ñất ñai
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp
nước, dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn cứ
quan trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Hiểu ñược mối
quan hệ giữa cây trồng với ñất thì sẽ dễ dàng xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng
hợp lý ở một vùng nào ñó. Tuỳ thụôc vào ñịa hình, chế ñộ nước, thành phần
lý tính và hoá tính của ñất ñể bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp.
* Cây trồng và cơ cấu cây trồng
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các ñiều
kiện ñất ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý Nhạc và CS (1987) [11] .
* Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng
Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài
thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với
cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát

triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc và CS (1987) [11] thì khi bố trí cơ cấu cây
trồng cần chú ý ñến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại ñối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ ñạo của cơ cấu cây trồng có
những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Mật ñộ của quần thể do con người quy ñịnh trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự ñiều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương ñối ñồng ñều vì do con người ñiều
khiển.
- ðộ tuổi của quần thể cũng ñồng ñều vì có sự tác ñộng của con người.
Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần
thể ñể giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi
ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác ñịnh cơ cấu cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với ñiều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

bệnh, Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng
xảy ra nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây
trồng. Do vậy xác ñịnh thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của
sâu bệnh.

* Các yếu tố kinh tế xã hội
Các yếu tố kinh tế xã hội chủ yếu ảnh hưởng ñến xây dựng hế thống
cấy trồng hợp lý và hiệu quả kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao ñộng,
thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế tập quán, kinh nghiệm sản xuất
truyền thống.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt ñộng kinh tế. Do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần
thiết phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của các hoạt ñộng
kinh tế và do ñó ñã làm xuất hiện phạm trù hiều quả kinh tế. Vận dụng vào
việc phát triển bền vững hệ thống cây trồng cho thấy cần phải tận dụng triệt
ñể ñiều kiện tự nhiên ñể bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây trồng sao cho
hợp lý trên một ñơn vị diện tích. ðồng thời có thể tăng vụ, thay ñổi giống cây
trồng hoặc tăng ñầu tư thâm canh… nhằm khai thác tối ña ñiều kiện tự nhiên.
- Thị Trường: Thị trường không phải chỉ do cạnh tranh ñiều khiển mà
còn do sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau. ðiều kiện ñể hình thành thị trường
cần có các yếu tố sau: (i) ñối tượng trao ñổi hàng hoá, dịch vụ; (ii) ñối tượng
tham gia trao ñổi là người mua, người bán; (iii) ñiều kiện ñển thực hiện trao
ñổi là khả năng thanh toán, ñịa ñiểm trao ñổi; (iv) có thể chế hoặc tập tục ñể
ñảm bảo hoạt ñộng mua bán ñược an toàn, nhanh chóng.
Hiện nay, thị trường nông thôn ñang phát triển với sự tham gia tích cực
của tư thương, kể cả mặt hàng xuất khẩu. Các hộ nông dân ngày càng phụ
thuộc vào thị trường tự do, thiếu hoạt ñộng của các hợp tác xã chế biến và tiêu
thụ nông sản. Nếu các hợp tác xã nắm ñược 30% khối lượng hàng hoá thì tư
thương sẽ mất ñộc quyền trong buôn bán (ðào Thế Tuấn, 1997) [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

- Chính sách: ðể thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi hệ thống cây trồng một
cách có căn cứ khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát
triển của xã hội cần có chính sách về khoa học - công nghệ ñể thông qua

nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay trên ñồng ruộng của người nông dân những
mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả ñồng thời chuyễn giao các
tiến bộ kỹ thuật cho nông dân nhằm nhân rộng mô hình. Bên cạnh ñó, cũng
cần có những cơ chế chính sách về tài chính ñể hỗ trợ cho người nông dân khi
mới bắt ñầu thực hiện việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng cũng như chính
sách khen thưởng ñể khuyến khích những hộ, ñịa phương chuyển ñổi hệ
thống cây trồng thành công, có hiệu quả (ðào Thế Tuấn, 1997) [31].
* Nông hộ và cơ cấu cây trồng
Theo ðào Thế Tuấn (1997) [31] nông hộ là ñơn vị kinh tế tự chủ và ñã
góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong
những năm qua. Tất cả những hoạt ñộng nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu ñược thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở
các hộ nông dân. Do ñó nông dân là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa
học nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao
gồm cả thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ
nông dân là các hộ gia ñình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng ñất, sử dụng
chủ yếu lao ñộng gia ñình trong sản xuất nông nghiệp, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia
hoạt ñộng trong thị trường với một trình ñộ ít hoàn chỉnh. Hộ nông dân có
những ñặc ñiểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một ñơn vị sản xuất,
vừa là một ñơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình ñộ phát triển của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

hộ từ tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình ñộ này quyết
ñịnh ñến quan hệ giữa nông hộ với thị trường.

- Các hộ nông dân ngoài hoạt ñộng nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt ñộng phi nông nghiệp với mức ñộ khác nhau, nên khó giới hạn ñược thế
nào là một hộ nông dân thuần tuý. Căn cứ vào mục ñích và cơ chế hoạt ñộng
của nông hộ ñể phân biệt các kiểu hộ nông dân khác nhau.
- Kiểu nông hộ hoàn toàn tự cấp: ở kiểu hộ này, người nông dân ít có
phản ứng với thị trường, nhất là thị trường lao ñộng và vật tư.
- Kiểu nông hộ chủ yếu tự cấp, có trao ñổi một phần nông sản lấy hàng
tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật tư).
- Kiểu nông hộ bán phần lớn sản phẩm nông sản, có phản ứng nhiều
với thị trường.
- Kiểu nông hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá, có mục ñích thu lợi nhuận.
Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết ñịnh sự lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, cơ cấu cây trồng, quyết ñịnh mức ñầu tư, phản ứng với giá cả vật tư,
lao ñộng và sản phẩm của thị trường.
Quá trình phát triển của các hộ nông dân trải qua các giai ñoạn từ thu
nhập thấp ñến thu nhập cao.
- Giai ñoạn nông nghiệp tự cấp: Nông dân trồng một cây hay một vài
cây lương thực chủ yếu, ít ñầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro.
- Giai ñoạn kinh doanh tổng hợp và ña dạng: Khi mới chuyển sang sản
xuất hàng hoá, nông dân bắt ñầu sản xuất những loại cây trồng phục vụ cho
nhu cầu của thị trường, thị trường cần loại nông sản gì thì sản xuất cây trồng
ñó; sản xuất ña canh nên giảm bớt rủi ro.
Tóm lại, hộ nông dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ ở các mức ñộ khác nhau
thuỳ thuộc vào trình ñộ, ñiều kiện kinh tế - xã hội và các chính sách của nhà
nhà nước hỗ trợ, thúc ñẩy nông nghiệp phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

hiện nay, ñể áp dụng thành công một tiến bộ kỹ thuật mới hay một phương

thức canh tác mới… vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông
sản và giá trị thu nhập/ñơn vị diện tích canh tác thì cần phải có chính sách ñầu
tư, hỗ trợ, trợ giá của nhà nước.
* Những yếu tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác: Các yếu tố như ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của mỗi vùng cũng khác nhau, với yêu cầu giống, cây con khác nhau ñòi hỏi
phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán canh tác, kỹ
thuật canh tác của từng vùng, từng ñịa phương có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu
quả của sản xuất nông nghiệp và phát triển các hệ thống nông hộ nông thôn.
- Các tiến bộ khoa học - công nghệ: Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản
xuất như lao ñộng, ñất ñai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết
hợp với nhau ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Trong thực tế sản xuất những hộ
tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường,
dám ñầu tư và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp họ giàu lên nhanh chóng. Như
vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật làm thay ñổi hẳn sản xuất hàng hoá.
1.1.4 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề
cập ñến từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương
pháp mô hình hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh
tế sau ñây là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi
nghiên cứu về hệ thống.
Các phương pháp nghiên cứu trong hệ thống ñược ñề cập ñến rất sớm,
một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình hoá,
phân tích kinh tế, phương pháp chuyên khảo Tuy nhiên, bất kỳ một ñề xuất
nào về ñổi mới kỹ thuật nông nghiệp cần ñược xem xét dựa trên cơ sở khoa
học và thực tiễn ñể người nông dân dễ sử dụng nhưng lại ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


FAO, 1995 [53] ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và cho
ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông nghiệp và
cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác hiện
tại. Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là nỗ lực nhằm bổ
sung và hoàn thiện cho việc tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ thống canh
tác là nhìn nông trại như một hệ thống, phân tích những hạn chế và tiềm năng,
xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên và những thay ñổi cần thiết
ñược ñưa vào chính sách, thử nghiệm trên thực tế ñồng ruộng hoặc mô phỏng
các hiệu ứng của nó bằng mô hình hoá trong trường hợp chính sách thay ñổi. Sau
ñó phân tích ñánh giá hiệu quả và ñề xuất hướng phát triển.
ðào Thế Tuấn, 1984 [30] cũng ñưa ra sơ ñồ khái quát về mối quan hệ
chặt chẽ giữa ñiều kiên tự nhiên (ñất - nước - khí hậu) với sinh lý cá thể cây
trồng trong quần thể và không thể tách rời với các yếu tố kinh tế - xã hội:

Sơ ñồ 1. Quan hệ giữa cây trồng và môi trường
(Nguồn: ðào Thế Tuấn, 1984 [39])
Khí hậu
Năng suất kinh tế
Quần thể cây trồng
ðặc ñiểm di truyền
cá thể cây trồng
Tác ñộng của con người

Quần thể sinh vật
ðất và nước

×