Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có rất nhiều biến động
lớn . Sự chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị tr-
ờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan
hệ thị trờng , thúc đẩy hoạt động kinh doanh thơng mại nói chung , kinh doanh du
lịch dịch vụ nói riêng .
Bớc vào cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau và tự
hạch toán kinh doanh độc lập . Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, mục tiêu quan trọng hàng đầu khi bớc vào hoạt động kinh
doanh vẫn là lợi nhuận . Từ đó ,vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là làm thế nào để
đạt mức lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất . Để có quyết định đúng đắn phục
vụ hoạt động kinh doanh , thông tin kế toán về chi phí có vai trò rất quan trọng
giúp cho các nhà lãnh đạo đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh .
Hơn nữa , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch có tính chất thời
vụ , sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng vì vậy. Việc tập hợp chi phí để tính giá
thành có vai trò quan trọng
Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam dờng nh rơi vào tình trạng không thống
nhất trong cách hạch toán . Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định tài
khoản chi phí kinh doanh có nội dung không đồng nhất gây khó khăn cho các
nhà quy hoạch tổng thể . Cho nên việc nghiên cứu hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí kinh doanh - đề tài mà em nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng và thiết thực
là :
- Đối với doanh nghiệp : Việc xác định hợp lý các chi phí kinh doanh sẽ đảm
bảo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác giúp các nhà lãnh đạo trong
việc ra quyết định của mình đợc đúng đắn .
- Đối với cơ quan quản lý nhà nớc : Xác định chính xác khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp .
Nội dung của đề tài.
Phần I : Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí kinh doanh du lịch
dịch vụ.
Phần II: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí kinh doanh của công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
Phần I
Cở sở lý luận của công tác hạch toán chi phí kinh doanh du lịch
dịch vụ
I) Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp , cung cấp sản
phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hoá
tinh thần của nhân dân . Hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm chủ yếu
sau :
1) Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động bằng lao động có tổ chức kỹ
thuật kết hợp với việc sử dụng các loại nguyên vật liệu và trang thiết bị thích hợp
nhằm làm thoả mãn một nhu cầu nào đó trong đời sống sinh hoạt của nhân dân ,
hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một ngành kinh tế khác .
2) Sản phẩm du lịch là những dịch vụ mà công ty du lịch cung ứng cho khách
hàng nhằm đáp ứng , thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi , giải trí... Nhu cầu du lịch là
loại nhu cầu cao cấp không tồn tại độc lập , riêng rẽ mà đòi hỏi phải mang tính
đồng bộ , tổng thể cao . Hơn nữa không thể dùng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặc
trng để xác định chất lợng sản phẩm . Vì vậy chất lợng sản phẩm du lịch thờng
không ổn định . Việc đánh giá chất lợng sản phẩm dịch vụ còn tuỳ thuộc vào tâm
lý của khách hàng .
3) Quá trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ đồng thời là quá trình tiêu thụ ( đợc
thực hiện trực tiếp với khách hàng ) trong một quá trình nhất định nên nói chung
trong hoạt động kinh doanh du lịch thờng không có sản phẩm dở dang .
4) Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên , văn hóa , kinh tế , chính trị , xã hội , điều kiện lịch sử... và thờng
không có sự ăn khớp giữa cung và cầu . Điều này có nghĩa là kinh doanh du lịch
hoạt động mạnh , tập trung vào một vài tháng trong năm . Nguyên nhân dẫn đến
hiện tợng này là do du khách có thì giờ rỗi rãi và muốn hởng thụ thời gian đó
trong một khoảng thời gian thích hợp về khí hậu và môi trờng .
Trờng hợp trên đã gây những bất lợi trong kinh doanh hoặc gây lãng phí do sử
dụng các yếu tố sản xuất với công suất thấp làm chi phí cố đinh trong giá thành
sản phẩm tăng lên dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp . Ngợc lại nếu các yếu tố sản
xuất bị sử dụng quá tải sẽ gây nên tình trạng căng thẳng trong kinh doanh , làm
ảnh hởng đến chất lợng phục vụ , gây ấn tợng không tốt cho du khách đặc biệt là
du khách nớc ngoài . Chính vì vậy , muốn phát triển thị trờng du lịch phải coi
trọng chữ tín , không chạy theo lợi nhuận trớc mắt là tuỳ tiện tăng giá dịch vụ .
5) Đối tợng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và rất phức tạp , số lợng
khách cũng nh số ngày lu lại của khách luôn biến động , tổ chức hoạt động kinh
doanh du lịch mang tính phân tán và không ổn định . Cho nên vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp du lịch là phải theo dõi chi tiết , thờng xuyên từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hạch toán kinh doanh phù hợp , chính xác .
6) Kinh doanh du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều ngành
hoạt động khác nhau nh :
Kinh doanh hớng dẫn du lịch
Kinh doanh hàng hoá.
Kinh doanh vận tải.
Kinh doanh khách sạn.
Hoạt động sản xuất trong du lịch
Hoạt động xây lắp .
Hoạt động sản xuất hàng mỹ nghệ .
Do đó phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp .
II ) Khái niệm chi phí và nội dung các khoản chi phí du lịch .
1) Khái niệm chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh trong du lịch là thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động, kinh
doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ khách du
lịch .
Chi phí kinh doanh dịch vụ trong du lịch đợc chia làm hai loại : Chi phí trực
tiếp và chi phí quản lý chung . Phù hợp với đặc điểm hoạt động trong du lịch giá
thành thực tế của khối lợng dịch vụ đã tiêu thụ chỉ bao gồm số chi phí trực tiếp
tính cho khối lợng dịch vụ đó , còn các chi phí quản lý doanh nghiệp là những
khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp chứ
không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào .
2) Nội dung chi phí trong kinh doanh du lịch
2.1 Nội dung chi phí trực tiếp .
Đặc điểm của kinh doanh du lịch nh đã nêu ở trên là không tạo ra sản phẩm
hàng hoá mà tạo ra sản phẩm dịch vụ cho khách hàng . Trong quá trình kinh
doanh dịch vụ , ngời lao động sử dụng t liệu lao động và kỹ thuật của mình cùng
với một số loại vật liệu nhiên liệu phù hợp với từng loại hoạt động dịch vụ để tạo
ra sản phẩm lao vụ phục vụ khách hàng nói chung cũng nh ngời đi du lịch nói
riêng . Vì vậy chi phí trực tiếp cho từng loại kinh doanh đợc quy định cụ thể nh
sau :
2.1.1 Hoạt động kinh doanh hớng dẫn du lịch .
Đối với hoạt động này , chi phí trực tiếp đợc xác định là những chi phí phục
vụ trực tiếp khách du lịch gồm có :
Tiền trả cho các khoản ăn , uống , nghỉ ngơi , tiền thuê phơng tiện đi lại, vé
đò , phà , tiền vé vào cửa các di tích danh lam thắng cảnh ...
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng tính vào chi phí của cán bộ hớng dẫn
khách du lịch .
Chi phí trực tiếp khác : Công tác phí của cán bộ hớng dẫn du lịch , chi phí giao
dịch , ký kết , hợp đồng du lịch , hoa hồng cho các môi giới .
2.1.2 Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác.
Các chi phí trực tiếp tính cho các loại hoạt động này bao gồm:
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bếp , bar , nhà
ăn ... và nhân viên phục vụ các dịch vụ khác .
Chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất kinh doanh
Chi phí điện nớc
Các chi phí trực tiếp khác : Nhiên liệu, công cụ , dụng cụ, bao bì luân chuyển
2.1.3 Kinh doanh vận chuyển.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, việc vận chuyển khách du lịch đi thăm
quan theo tuyến du lịch có ý nghĩa rất lớn . Các chi phí trực tiếp đợc tính cho dịch
vụ này gồm .
Chi phí vật liệu trực tiếp : nguyên liệu, dầu mỡ và các vật liệu khác
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng ( KPCĐ, BHXH,BHYT ) , tiền
thởng trong lơng của lái xe , phụ xe.
Khấu hao của phơng tiện vận tải
Trích trớc chi phí săm lốp
Chi phí sửa chữa phơng tiện vận tải
Lệ phí giao thông
Tiền mua bảo hiểm xe
Chi phí trực tiếp khác : thiệt hại đâm , đổ và khoản bồi thờng thiệt hại .
2.2 Nội dung chi phí quản lý trong kinh doanh du lịch
ở các đơn vị kinh doanh du lịch chi phí quản lý là các chi phí gián tiếp và có
tính chất chung trong toàn doanh nghiệp . Chi phí này đợc tập hợp cho mọi hoạt
động : kinh doanh dịch vụ , kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá...
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh , chi phí
quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo nội dung
khoản mục chi phí nh :
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý doanh
nghiệp .
Chi phí vật liệu , dụng cụ , đồ dùng cho văn phòng .
Khấu hao tài sản cố định .
Thuế môn bài , thuế nhà đất .
Chi phí sửa chữa tài sản cố định .
Lãi tiền vay phải trả .
Tiền điện thoại , điện tín
Chi phí hội nghị tiếp khách .
Công tác phí
Các chi phí quản lý khác.
3) Đối t ợng tập hợp chi phí trong kinh doanh du lịch .
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , trớc hết ta phải căn cứ vào
mục đích sử dụng của chi phí đó , sau đó mới căn cứ vào địa điểm phát sinh chi
phí...
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch thờng tiến hành nhiều loại hoạt động nh:
hoạt động HDDL , KDVC ... thì đối tợng tập hợp chi phí có thể đợc xác định là
từng lĩnh vc hoạt động kinh doanh. Trong trờng hợp từng hoạt động kinh doanh có
nhiều chủng loại sản phẩm thì tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý , hạch
toán có thể xác định đối tợng tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm .
4) Ph ơng pháp tập hợp chi phí du lịch
Để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí trong kinh doanh du lịch đợc
chính xác , phải căn cứ vào đặc điểm tính chất của từng loại chi phí có liên quan
tới đối tợng tập hợp chi phí mà xác định phơng pháp tập hợp chi phí cho phù hợp .
Ngời ta thờng sử dụng hai phơng pháp chủ yếu sau.
4.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này đợc dung để tập hợp chi phí sản xuất mà chi phí này lien quan
trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí . Phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch
toán ban đầu trên các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng theo từng đối tợng hạch
toán . Căn cứ vào chứng từ mà kế toán tổng hợp trực tiếp cho từng đối tợng có liên
quan .
4.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp .
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí du lịch liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch toán ban đầu riêng cho từng đối t-
ợng đợc , do đó phải dùng phơng pháp phân bổ chi phí cho từng đối tợng có liên
quan . Nội dung phơng pháp này là :
Căn cứ vào chứng từ gốc về tổng hợp các chi phí cần phân bổ để phân bổ cho
các đối tợng tập hợp chi phí .
Chọn tiêu chuẩn phân bổ: tuỳ thuộc vào từng loại chi phí cần phân bổ để chọn
tiêu chuẩn phân bổ cho thích hợp . Khi chọn tiêu chuẩn phân bổ cần đảm bảo các
yêu cầu sau :
+ Tiêu chuẩn phân bổ chi phí phải có mối quan hệ kinh tế với các chi phí cần
phân bổ.
+ Đảm bảo tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ , đơn giản nhng bảo
đảm tính chính xác .
Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Chi phí phân bổ
Hệ số chi phí = ---------------------------
Tiêu chuẩn phân bổ
Phân bổ chi phí cho từng đối tợng chi phí :
Chi phí phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ Hệ số
Cho từng đối tợng = cho từng đối tợng * phân
Tập hợp chi phí tập hợp chi phí bổ
5) Hạch toán chi phí trong kinh doanh du lịch .
5.1 Hạch toán chi phí trực tiếp
5.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu đợc sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh
doanh khách sạn , du lịch và dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( kinh doanh hàng ăn, kinh
doanh vận chuyển ...) thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó . Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể tách
riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp đễ phân bỗ chí phí cho
các đối tợng liên quan
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 ''
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp '' . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí .
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d .
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nh sau :
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , thực hiện
các lao vụ , dịch vụ , kế toán ghi :
Nợ TK 621 chi tiết theo bộ phận
Có TK 152 giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
Trờng hợp nguyên vật liệu về không qua kho mà xuất dùng trực tiếp kế toán
ghi :
Nợ TK621 chi tiết theo bộ phận
Nợ TK1331 VAT đầu vào của vật liệu mua ngoài xuất dùng thẳng
Có TK 111,112 Tổng số tiền mua đã trả cho ngời bán
Có TK 331 Tổng số tiền mua cha trả cho ngời bán
Có TK 141 Mua vật liệu bằng tiền tạm ứng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá thành
sản phẩm , dịch vụ .
Nợ TK 154 chi tiết muốn theo bộ phận
Có TK 621 chi tiết theo bộ phận
5.1.2 hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền về chi phí lao động trực tiếp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm , thực hiện các lao
vụ , dịch vụ ( Nhân viên hớng dẫn du lịch lái phụ xe...) gồm các khoản lơng
chính , lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng , các khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ ( P hần tính vào chi phí ).
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản 622 '' Chi
phí nhân công trực tiếp '' . Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nh sau:
Hàng tháng , căn cứ vào bảng chấm công , bảng kê khối lợng công việc hoàn
thành ở từng bộ phận để lập bảng tính và phân bổ tiền lơng , kế toán căn cứ vào
các số liệu đó để ghi :
Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 334 Số tiền lơng thực tế phải trả CNV trực tiếp
Các khoản trích theo lơng ( Phần trích vào chi phí ) : Bảo hiểm xã hội , bảo
hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định đợc kế toán ghi :
Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 338 Các khoản trích theo lơng của CNV trực tiếp
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
Do hoạt động của doanh nghiệp mang tính thời vụ nên khi trích tiền công và
chi phí kế toán ghi :
Nợ TK 622 Chi tiết theo bộ phận
Có TK 335 Tiền lơng trích trớc
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng bộ phận
Có TK 622 Chi tiết theo từng bộ phận
1.5.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm , thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung trong kinh doanh du lịch cũng đợc tái hợp vào tài
khoản 627 '' Tài khoản 627 đợc mở chi tiết theo từng khoản mục bao gồm : chi
phí nhân viên phân xởng , chi phí vật liệu ,công cụ, dụng cụ sản xuất, khấu hao tài
sản cố định , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ ,
kế toán căn cứ vào tiêu thức phân bổ đã lựa chọn để phân bổ cho từng loại hoạt
động.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản sau:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau :
Sau khi tính ra tiền lơng và các khoản trích theo long của công nhân phân x-
ởng , nhân viên phục vụ ở các bộ phận , kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271) Chi tiết theo bộ phận
Có TK 334 Tổng số tiền lơng phải trả cho nhân viên PX
Có TK 338 Các khoản trích theo lơng
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
Các chi phí về vật liệu để tự sửa chữa , bảo dỡng TSCĐ của phân xởng và các
chi phí vật liệu dùng chung khác đợc phản ánh qua bút toán :
Nợ TK 627 ( 6272) Chi tiết theo bộ phận
Có TK 152 Giá trị vật liệu thực tế xuất dùng cho phân xởng
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận , phân xởng:
Nợ TK 627 (6273) Chi tiết theo bộ phận
Có TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ một lần
Có Tk 142 ( 1421) Giá trị công cụ , dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần
Khi trích khấu hao TSCĐ dùng trong phân xởng kế toán ghi
Nợ TK 627 (6274) Chi tiết theo từng bộ phận
Có TK 214 Chi tiết cho từng loại TSCĐ
Các loại chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nớc, điện thoại...) dùng cho phân
xởng đợc phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 627 (6277) Chi tiết theo bộ phận
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT của dịch vụ mua ngoài
Có TK 111, 112 Giá thực tế dịch vụ mua ngoài đã trả cho ngời bán
Có TK 331 Giá thực tế dịch vụ mua ngoài cha trả cho ngời bán
Các chi phí phải trả ( trích trớc ) khác tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch... đợc ghi nh sau:
Nợ TK 627 Chi tiết theo từng bộ phận
Có TK 335 Chi tiết chi phí phải trả
Phân bổ các chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất chung :