Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần may bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.39 KB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ THỊ CHÂM




HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ THỊ CHÂM




HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN





HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa từng
ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Học Viên


Ngô Thị Châm














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh, Viện sau ðại học, Bộ môn kế toán tài chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
có ñịnh hướng ñúng ñắn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Lê Văn Liên và các thầy
cô trong bộ môn Kế toán tài chính ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần may Bắc Giang
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia ñình, ñồng nghiệp và tất cả bạn bè ñã giúp
ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
Học viên

Ngô Thị Châm


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp 4
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị 4
2.1.2 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí 12
2.2 Cơ sở thực tiễn về vấn ñề nghiên cứu 21
2.2.1 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước ñây về hệ thống báo cáo kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp. 22
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 23
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
3.1.2 ðặc ñiểm hoạt ñộng sản xuất kinh doanh 28
3.1.3 ðặc ñiểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 30

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
3.1.5 Tình hình cơ bản của công ty 33
3.1.6 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Bắc Giang 39
3.2 Các phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 40
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 41
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
May Bắc Giang 42
4.1.1 Thực trạng phân loại chi phí sản xuất và các loại báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty 42
4.1.2 Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại Công ty 44
4.2 ðánh giá chung hệ thống BC quản trị CP tại công ty cổ phần may Bắc Giang. 68
4.2.1 Những kết quả ñã ñạt ñược 68
4.2.2 Những mặt còn tồn tại: 69
4.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại công ty. 70
4.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí. 70
4.3.2 Các thông tin cần cung cấp ñể quản trị chi phí 71
4.3.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
may Bắc Giang 72
4.4 Một số ý kiến nhằm tổ chức hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị

chi phí tại Công ty 87
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
KTQT Kế toán quản trị
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCð Kinh phí công ñoàn
XNK Xuất nhập khẩu
TSCð Tài sản cố ñịnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG



STT Tên Bảng Trang
3.1 Nhãn hiệu và sản phẩm chính của công ty 29

3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm từ 2010-2012 35

3.3 Tình hình lao ñộng của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 37

3.4 Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm từ 2010 – 2012 38

4.1 Bảng ñịnh mức NVL cho sản xuất 1 sản phẩm áo Jacket 2 lớp năm 2012 46

4.2 Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2012 cho 2 triệu SP
áo Jacket 2 lớp. 47

4.3 Bảng dự toán ñơn giá tiền lương ñể sản xuất 1 chiếc áo Jacket 2 lớp
năm 2012 49

4.4 Bảng thanh toán lương toàn công ty năm 2012 49

4.5 Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp năm 2012 50

4.6 Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung năm 2012 51

4.7 Bảng dự toán chi phí ngoài sản xuất 52

4.8 Báo cáo thực hiện ñịnh mức NVL trực tiếp 2 triệu sản phẩm áo Jacket 2
lớp năm 2012 55

4.9 Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NCTT năm 2012 57


4.10 Báo cáo tăng, giảm TSCð hữu hình và khấu hao năm 2012 59

4.11 Báo cáo tình hình thực hiện chi phí SXC năm 2012 61

4.12 Báo cáo giá thành 1 ñơn vị sản phẩm hàng Fob năm 2012 63

4.13 Báo cáo chi phí bán hàng năm 2012 64

4.14 Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 65

4.15 Báo cáo chi phí theo ñơn ñặt hàng năm 2012 67

4.16 Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT 74

4.17 Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76

4.18 Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung năm … 77

4.19 Báo cáo tình hình thực hiện chi phí NVLTT năm … 79

4.20 Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp năm … 80

4.21 Báo cáo tình hình thực hiện ñịnh mức chi phí SXC cố ñịnh năm… 81

4.22 Báo cáo tình hình thực hiện biến phí sản xuất chung 83

4.23 Báo cáo giá thành 85

4.24 Báo cáo chi phí theo cách ứng xử của chi phí 87



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT Tên Biểu ñồ Trang
3.1 Tỷ trọng thị trường tiêu thụ của công ty những năm gần ñây 28

STT Tên Sơ ñồ Trang
2.1 Các chức năng quản lý 7
3.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 31
3.2 Mô hình bộ máy quản lý của công ty May Bắc Giang 32
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 39




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay với sự xuất hiện ngày
càng nhiều các ngành dịch vụ, các ngành sản xuất mới, yêu cầu về chất lượng sản
phẩm ngày càng cao, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng bị rút ngắn…ñể tồn tại
và thích ứng với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách
ñối phó trước khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. ðể có thể thực thiện
ñược ñiều ñó, một trong những yêu cầu quan trọng ñối với mỗi doanh nghiệp là cần
phải có một hệ thống thông tin ñầy ñủ, chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Hệ thống thông tin trong mỗi doanh nghiệp ñược cung cấp bằng nhiều con
ñường, thực hiện theo các hình thức khác nhau và ñược thể hiện trên một hệ thống
các báo cáo. Tùy theo nội dung, tính chất của báo cáo mà thông tin ñược thể hiện là
khác nhau. ðối với doanh nghiệp, các nhà quản trị thực hiện chức năng ñiều hành,
tổ chức sản xuất diễn ra một cách liên tục theo không gian và thời gian cụ thể. ðể
thực hiện tốt chức năng này cần thiết phải có nhiều thông tin, trong ñó thông tin
cung cấp từ hệ thống báo cáo kế toán quản trị là quan trọng nhất.
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh
doanh cũng ñều muốn tối thiểu hóa chi phí. Do vậy thông tin về chi phí có vai trò
quan trọng giúp nhà quản trị kiếm soát chi phí, có biện pháp hạ giá thành nhưng
vẫn ñảm bảo chất lượng của sản phẩm ñể tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. ðể
phục vụ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị thì kế toán quản trị chi phí là một trong
những công cụ có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin
nền tảng giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa học cho việc xây

dựng kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh sản xuất kinh doanh một cách khoa học
và toàn diện. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí là sản phẩm cuối cùng của
quá trình kế toán số liệu, cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần may Bắc Giang là một doanh nghiệp sản xuất lớn, có bề dày
lịch sử sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Trong quá trình phát triển của mình,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

công ty luôn xác ñịnh rõ mục tiêu, chính sách chất lượng, coi chất lượng sản phẩm
là ñiều quan trọng nhất, ñáp ứng và thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Với ñội
ngũ cán bộ quản lý và nhân viên có bề dầy kinh nghiệm, sản phẩm của công ty luôn
ñạt chất lượng tốt, ñáp ứng ñược mọi nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh ñó
công tác kế toán cũng góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của công ty
trong ñó có kế toán quản trị. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán quản trị nên
Công ty cổ phần may Bắc Giang cũng ñã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản
trị, tuy nhiên hệ thống này mới ñáp ứng ñược những phần cơ bản về yêu cầu cung
cấp thông tin nên hệ thống báo cáo chưa hoàn chỉnh. Bên cạnh ñó, quy mô hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ñược mở rộng, nhu cầu cung cấp
thông tin quản trị ngày càng tăng trong khi hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
chưa ñáp ứng ñược ñầy ñủ. Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu
trên, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế
toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần may Bắc Giang” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của ñề tài là nghiên cứu về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
chi phí tại Công ty Cổ phần may Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống báo cáo kế toán quản
trị chi phí
- Phản ánh thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí của công ty
cố phần may Bắc Giang trong việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý tại
doanh nghiệp.
- ðề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị chi phí tại công ty nhằm ñáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý ñể phát triển
doanh nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí ở các
khâu lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh tại Công ty cổ phần
may Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần may Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
+ ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ T11/2012 ñến T10/2013. Các dữ liệu
thông tin tập trung từ năm 2010 ñến năm 2012.




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp
2.1.1 Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
2.1.1.1 Các khái niệm về kế toán quản trị
Hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa về kế toán quản trị.
- Theo hiệp hội của kế toán viên Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là quá trình
nhận diện, ño lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải trình và truyền ñạt thông
tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch ñịnh, ñánh giá
và ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản ñó”.
- Theo Giáo sư Tiến sĩ Ronald W.Hilton trường ñại học Cornell (Mỹ): “Kế
toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà

các nhà quản trị dựa vào ñó ñể hoạch ñịnh và kiểm soát các hoạt ñộng của tổ chức”.
- Trong quyển “Dictionnary of accounting”của tác giả R.H.Parker có ñịnh
nghĩa “ Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán liên quan chủ yếu ñến báo cáo
nội bộ cho nhà quản trị của một doanh nghiệp. Nó nhấn mạnh ñến sự kiểm soát và
ra quyết ñịnh hơn là khía cạnh vị trí quản lý của kế toán. Nó không bị ràng buộc
nhiều bởi những quy ñịnh pháp lý và các chuẩn mực kế toán. Nó có thể khác với kế
toán tài chính”.
- Tại [Khoản 3, ñiều 4] của Luật kế toán Việt Nam ñược Quốc hội ban hành
ngày 17/6/2003 và thông tư 53/2006/BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp thì “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết ñịnh kinh tế, tài chính trong nội bộ ñơn vị kế toán ”.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau nhưng ñều có những ñiểm chung cơ bản
như sau:
- Kế toán quản trị là phân hệ kế toán cung cấp những thông tin ñịnh lượng.
- ðối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các cấp ñộ nhà quản trị
doanh nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

- Thông tin kế toán quản trị nhằm ñáp ứng nhu cầu cho chức năng hoạt ñộng
của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về kế toán quản trị một cách tổng quát như sau:
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin ñịnh
lượng thông qua các báo cáo nội bộ nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ
sở ñể ñưa ra những quyết ñịnh liên quan ñến việc hoạch ñịnh và kiểm soát các hoạt
ñộng trong doanh nghiệp của mình. ðối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản
trị là các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. Vì thế, nhu cầu thông
tin của các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp sẽ quyết ñịnh phạm vi

thông tin của kế toán quản trị. Bởi vậy, việc thu thập, xử lý, thiết kế thông tin của kế
toán quản trị phải xuất phát từ yêu cầu của từng ñối tượng quản trị khác nhau trong
nội bộ doanh nghiệp.
2.1.1.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị doanh nghiệp
Kế toán quản trị (KTQT) có nội dung rất rộng, sau ñây là những nội dung cơ bản:
Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái
quát kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm:
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (mua sắm, sử dụng ñối
tượng lao ñộng - hàng tồn kho; Tư liệu lao ñộng - tài sản cố ñịnh; Tuyển dụng và sử
dụng lao ñộng - lao ñộng và tiền lương )
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện, phân loại chi
phí, giá thành; lập dự toán chi phí; tập hợp tính toán, phân bổ chi phí, giá thành; lập
báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết ñịnh )
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh thu;
Xác ñịnh giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu,
phân bổ chi phí chung, xác ñịnh kết quả chi tiết; lập báo cáo phân tích kết quả chi
tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết ñịnh )
- Kế toán quản trị các khoản nợ .
- Kế toán quản trị về các hoạt ñộng ñầu tư tài chính .
- Kế toán quản trị các hoạt ñộng khác về doanh nghiệp .
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý,
kế toán quản trị bao gồm các khâu:
- Chính thức hoá các mục tiêu của ñơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế .
- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết .
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.

- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị .
Mặt khác thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị còn
bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian lao ñộng ). Ngoài những nội dung
chủ yếu nêu trên doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung kế toán quản trị khác
theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Phạm vi kế toán quản trị không bị giới hạn và
ñược quyết ñịnh bởi nhu cầu thông tin về KTQT của doanh nghiệp trong tất cả các
khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ
chức, ñiều hành, ra quyết ñịnh và trình ñộ, khả năng tổ chức công tác kế toán quản
trị của mỗi doanh nghiệp. [9]
2.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý.
Do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, sức ép của giá thành, sự
tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật trong việc tự ñộng hoá cao ñã làm tăng thêm
nhu cầu về thông tin của người quản lý. ðặc biệt là các thông tin giúp cho các
nhà quản lý ra quyết ñịnh kịp thời, liên quan ñến các hoạt ñộng nội bộ mà họ
không thể rút ra từ các báo cáo thu nhập. Vai trò của KTQT còn rất quan trọng
trong việc xem xét chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho việc dự
toán và giá thành phù hợp, giảm giá thành sản xuất nhằm ñáp ứng kịp thời cho
nhu cầu quản lý doanh nghiệp. KTQT là kế toán theo chức năng quản lý vì thế
vai trò của nó là cung cấp thông tin hữu ích liên quan ñến việc lập kế hoạch, ñiều
hành hoạt ñộng, kiểm tra và ra quyết ñịnh. [9]
Các chức năng quản lý doanh nghiệp ñược thể hiện thông qua sơ ñồ sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7













Sơ ñồ 2.1: Các chức năng quản lý

Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý ñược cụ thể
như sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: ñưa ra kế hoạch cho việc
thực hiện ngắn hạn và dài hạn của một doanh nghiệp. Kế hoạch mà người quản lý
ñưa ra thường có dạng số lượng và giá trị
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức ñiều hành hoạt ñộng: Nhà quản lý
có một nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán trong việc lãnh ñạo hoạt ñộng hàng
ngày. Chẳng hạn, lãnh ñạo Công ty cần ñưa ra giá bán một mặt hàng nào ñó thì họ
phải dựa trên các thông tin kế toán ñể ñảm bảo giá bán ñó phù hợp, hoặc bộ phận
quản lý dựa trên các thông tin kế toán ñể ñánh giá giá trị của hàng tồn kho, hàng ñang
kinh doanh Như vậy, công việc của kế toán và quản lý gắn với nhau chặt chẽ trong
việc ñiều hành các hoạt ñộng hàng ngày.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Việc lập kế hoạch như trên là
chưa ñủ, một khi kế hoạch ngân sách ñã ñược lập, người quản lý cần những thông
tin có liên quan ñến việc thực hiện. Kế toán quản trị giúp cho việc tập hợp các thông
tin cần thiết bằng cách cung cấp các báo cáo thực hiện. Báo cáo thực hiện bao gồm
các chi tiết ñể quản lý, so sánh các số liệu dự toán với các số liệu thực tế trong một
thời ñiểm nhất ñịnh. Khi báo cáo thực hiện chỉ ra một vấn ñề tồn tại ở một khâu nào
ñó của doanh nghiệp, người quản lý sẽ phải tìm nguyên nhân của vấn ñề và biện pháp
Lập kế hoạch
Ra quyết ñịnh
Kiểm soát - ñánh giá

hoạt ñộng
ðiều hành
hoạt ñộng
ðánh giá
thực hiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

giải quyết. Nếu báo cáo thực hiện chỉ rõ mọi việc ñều thực hiện tốt thì người quản lý sẽ
ñể tâm vào công việc khác. Tóm lại, việc thực hiện kế hoạch là bước phản hồi của người
quản lý và nó có tác dụng giúp người quản lý thực hiện tốt vai trò quản lý của mình.
- Cung cấp thông tin cho việc ra quyết ñịnh: Chức năng ra quyết ñịnh ñòi hỏi
nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau ñược ñưa
ra. Kế toán có nhiệm vụ thu thập các số liệu về chi phí và lợi nhuận ñể thông tin cho
người quản lý. Ví dụ ñể tung sản phẩm ra nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trên thị trường cần quyết ñịnh phương án hạ giá, mở rộng việc quảng cáo hoặc
kết hợp cả hai việc này ñể chiếm lĩnh thị trường, doanh nghiệp phải gắn chặt với
các số liệu về giá thành và lợi nhuận do kế toán cung cấp. Tuy nhiên, không phải
lúc nào các số liệu cần thiết cũng có ngay theo yêu cầu thực tế ,do vậy kế toán sẽ
thực hiện phân tích chung kể cả việc dự toán ñể có ñược những số liệu ñó. [9]
Như vậy, ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn cần phải có ñầy ñủ các thông tin
cần và chính xác. Nếu các thông tin không ñầy ñủ, không chính xác thì sẽ dẫn ñến
quyết ñịnh bị sai lệch. Mặt khác, nhu cầu chính của quản trị không phải là các thông
tin chi tiết rời rạc mà là các bảng tóm tắt, từ ñó người quản lý sẽ thấy ñược nơi nào
có vấn ñề và nơi ñâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn nữa ñể cải tiến làm cho
công việc có hiệu quả hơn.
2.1.1.4. Yêu cầu ñối với thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT ñược thu thập từ hai nguồn:
- Nguồn nội bộ: Thu ñược từ sổ sách kế toán, sổ theo dõi sản xuất, bộ phận

kế hoạch…
- Nguồn bên ngoài: Thu thập thực tế thông qua việc quan sát sự kiện, trực
tiếp phỏng vấn hay thông qua các nguồn thông tin ñã xử lý như sách báo, báo cáo…
Do thông tin KTQT vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính dự báo, những
thông tin này ñược tổ chức và sử dụng riêng cho các nhà quản trị, là cơ sở quan
trọng nhất ñể nhà quản trị dựa vào ñó ñưa ra các quyết ñịnh. Chính vì vậy thông tin
KTQT phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
Tính kịp thời: Thông tin kế toán phải ñược cung cấp ñúng lúc, ñúng thời
ñiểm yêu cầu của nhà quản trị, giúp nhà quản trị nắm bắt thông tin một cách nhanh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

chóng, trên cơ sở ñó có thể ñưa ra những quyết ñịnh kịp thời. Sự chậm trễ của các
thông tin kéo theo sự chậm trễ trong việc ra quyết ñịnh có thể khiến cho doanh
nghiệp bỏ lỡ thời cơ một cách ñáng tiếc. [6]
Tính thích hợp: Tính thích hợp hay còn gọi là tính hữu ích của thông tin.
Những thông tin có tính thích hợp là những thông tin có tác ñộng ñến quyết ñịnh
kinh tế của nhà quản lý. Những tình huống ra quyết ñịnh khác nhau cần những
thông tin khác nhau. Việc sử dụng thông tin không thích hợp có thể dẫn ñến những
quyết ñịnh sai lầm, gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp. Bởi vậy, KTQT cần
lựa chọn những thông tin phù hợp ñể cung cấp cho từng tình huống ra quyết ñịnh cụ
thể của nhà quản lý. [6]
Tính chính xác: Thông tin phục vụ cho việc ra quyết ñịnh phải chính xác. Nếu
thông tin không chính xác, quyết ñịnh sẽ sai lầm. Tuy nhiên mức ñộ yêu cầu không nhất
thiết phải là thông tin chính xác tuyệt ñối mà quan trọng là tính ñúng ñắn của thông tin.
Thông tin ñưa ra phải phản ánh ñược tình hình thực tế của doanh nghiệp, có như thế nhà
quản trị mới có thể ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn. ðôi khi tính chính xác và kịp thời
của thông tin phải ñánh ñổi lẫn nhau. [6]
Tính ñầy ñủ và hệ thống: Yêu cầu này ñòi hỏi hệ thống thông tin KTQT

ñược thiết lập phải phản ánh ñầy ñủ mọi hoạt ñộng, mọi khía cạnh liên quan ñến các
vấn ñề kinh tế tài chính phát sinh, từ ñó giúp cho nhà quản trị có thể nhìn nhận và
ñánh giá các vấn ñề một cách toàn diện và hệ thống. [6]
2.1.1.5 Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Khái niệm chi phí:
Thông tin cung cấp cho kế toán quản trị chi phí chính là các thông tin về chi
phí, “chi phí ñược ñịnh nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm tạo
ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ”. Trên quan ñiểm của kế toán quản trị,
chi phí là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh từ khâu
ước tính chi phí, tổ chức thực hiện ñến kiểm tra và ra quyết ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

Phân loại chi phí
Trong kế toán quản trị, chi phí ñược phân loại như sau:
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt ñộng
- Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao ñộng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất gồm có: Chi phí bán hàng và tiếp thị, chi phí quản lý
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Chi phí biến ñổi: có biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc
- Chi phí cố ñịnh: có ñịnh phí bắt buộc và ñịnh phí có thể thay ñổi
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả ñịnh phí và biến phí, doanh nghiệp
cần tách chi phí hỗn hợp thành ñịnh phí và biến phí.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và ñối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí mà có thể tính thẳng và tính toàn
bộ cho ñối tượng chịu chi phí như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
- Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí không thể tính thẳng và tính toàn

bộ cho ñối tượng chịu chi phí cá biệt nào mà phải phân bổ vì nó liên quan ñến nhiều
ñối tượng chi phí.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác ñịnh từng
kỳ
- Chi phí sản phẩm: là chi phí sản xuất những sản phẩm ñã tiêu thụ trong kỳ,
kết chuyển ñể xác ñịnh lợi nhuận trong kỳ (lợi nhuận gộp)
- Chi phí thời kỳ: là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ kế toán nào kết chuyển hết trong kỳ kế toán ñó ñể xác
ñịnh lợi nhuận.
* Các cách phân loại chi phí khác nhằm ra quyết ñịnh
- Chi phí kiểm soát ñược – chi phí không kiểm soát ñược
Phản ánh phạm vi quyền hạn của nhà quản trị ñối với các khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi quyền hạn của mình. Cấp nào có quyền quyết ñịnh chi về khoản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

chi thì kiểm soát ñược về khoản chi ñó, nhà quản trị cấp càng cao thì phạm vi kiểm
soát càng rộng.
- Chi phí tránh ñược và chi phí không tránh ñược
Chi phí tránh ñược là chi phí mà phương án dự tính phải chi, thực hiện có thể
giảm ñược chi trong khi công việc vẫn hoàn thành. Chi phí không tránh ñược là
những chi phí vẫn phải chi theo phương án.
- Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc không có ở phương án khác.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất vì chọn phương án và hành ñộng này thay
vì phương án hành ñộng khác.
- Chi phí chìm: là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu dù chọn
phương án hành ñộng nào, chi phí chìm không có tính chênh lệch.
Khái niệm kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của nhà quản trị như: hoạch ñịnh, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết ñịnh. [1]
Nội dung của kế toán quản trị chi phí
- Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh;
- Xác ñịnh giá phí ñơn vị sản phẩm
- Phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện chi phí bộ phận theo từng trung tâm
chi phí
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
- Phân tích thông tin chi phí ñể lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết
ñịnh kinh doanh
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh ñến tính dự báo của trung tâm và trách
nhiệm của nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong ñó tập trung vào cấp quản trị
cấp thấp như tổ ñội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và phục vụ là nơi
trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với chi
phí phát sinh.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

2.1.2 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Hệ thống báo cáo KTQT là tập hợp các thành phần hoặc các bộ phận ñể lập
các loại báo cáo cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ñể thu nhận, xử lý, tổng
hợp và ñưa ra các quyết ñịnh trong quản lý.
ðể phản ánh ñược những vấn ñề trong thực tế sản xuất kinh doanh cũng như
cung cấp nguồn thông tin cho việc ra quyết ñịnh thì hệ thống báo cáo KTQT có một
vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống báo cáo KTQT là một công cụ ñắc lực ñể cung
cấp thông tin có tính chất ñịnh hướng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng
thời kỳ tiếp theo. Thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp các nhà quản

trị có cơ sở ñể hoạch ñịnh, kiểm soát, tổ chức thực hiện ñể ñạt ñược các mục tiêu
ngắn hạn ñã ñề ra. [7]
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần ñược xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng doanh nghiệp cụ thể
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ và
ñảm bảo tính so sánh ñược của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, ñiều hành và
ra các quyết ñịnh kinh tế của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải ñược thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu cảu kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay ñổi
theo yêu cầu quản lý các cấp.
2.1.2.1 Khái niệm báo cáo kế toán quản trị chi phí
Báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị và
ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp. Báo cáo kế
toán quản trị cung cấp những thông tin nhà quản lý cần ñể lập kế hoạch, ñánh giá và
kiểm soát hoạt ñộng trong doanh nghiệp; báo cáo kế toán quản trị tồn tại vì lợi ích
của nhà quản lý. Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho mục tiêu
ra quyết ñịnh của nhà quản lý, chủ yếu là ñịnh hướng cho tương lai. Những quyết
ñịnh sáng suốt về vấn ñề như giá cả trong tương lai, số lượng sản phẩm ñầu ra, kết
cấu sản phẩm tiêu thụ, vấn ñề quản lý vốn tất cả ñều do thông tin kế toán quản trị
cung cấp. [7]

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Báo cáo kế toán quản trị là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ở
các cấp ñộ khác nhau, ñặc biệt là cho nhà quản trị cấp trung và cấp cao
Báo cáo kế toán quản trị chi phí ñược lập ra với mục ñích kiểm soát tình hình
thực hiện dự toán chi phí trong kỳ của từng bộ phận (hoặc từng phân xưởng) trong
doanh nghiệp .
Thông qua báo cáo KTQT chi phí, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ ñánh giá sự

tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở từng bộ phận và từng phân xưởng và từ ñó ñề ra các
biện pháp phấn ñấu tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kế toán quản trị chi phí phản ánh chi phí thực tế và dự toán của từng
yếu tố chi phí phát sinh ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Báo cáo ñược lập riêng cho từng bộ phận, từng phân xưởng ñể kiểm soát tình
hình thực hiện chi phí. ðối với những chi phí chiếm tỷ trọng lớn và ẩn chứa trong
ñó nhiều loại ñịnh mức khác nhau thì kế toán quản trị phải lập báo cáo chi phí riêng
cho loại chi phí ñó. [7]
2.1.2.2 Vai trò của báo cáo kế toán quản trị chi phí
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản lý
nhằm ñạt ñược những mục tiêu của tổ chức ñề ra. Nhà quản lý nhận ñược thông tin
này bằng hệ thống báo cáo quản trị: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí, báo cáo giá
thành, các dự toán, các báo cáo hoạt ñộng hàng tháng… Báo cáo kế toán quản trị
cung cấp thông tin phục vụ cho hai chức năng chủ yếu: hoạch ñịnh và kiểm soát.
Báo cáo kế toán quản trị cho phép ñưa ra những hoạch ñịnh hiệu quả hơn bằng cách
ñem lại sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những vấn ñề cần giải quyết. Các
nhà quản lý sử dụng thông tin kế toán quản trị với mục ñịch kiểm soát thông qua
việc tác ñộng vào việc hình thành quyết ñịnh của các thành viên, buộc các quyết
ñịnh ñó phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
- Vai trò của báo cáo kế toán quản trị ñối với việc lập kế hoạch. Việc lập kế
hoạch trong một tổ chức liên quan ñến hai vấn ñề, ñó là: xác ñịnh mục tiêu của tổ
chức và xây dựng những phương thức ñể ñạt ñược mục tiêu ñó. Dự toán ngân sách
trong kế toán quản trị là một công cụ ñể kế toán viên giúp ban quản trị trong quá
trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

phải trên cơ sở ñã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận, kết
quả từng loại hoạt ñộng, từng sản phẩm, từng ngành hàng,…lập các bảng dự toán

chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn …, ñể cung cấp thông tin trong việc phác
họa dự kiến tương lai nhằm mục ñích phát triển doanh nghiệp.
- Vai trò của báo cáo kế toán quản trị ñối với hoạt ñộng kiểm soát. Thông tin
trên báo cáo kế toán quản trị tham gia vào việc kiểm soát bằng việc kết hợp quyền
lợi của thành viên trong tổ chức với mục tiêu ñặt ra. ðể giúp các nhà quản trị thực
hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong
ñó so sánh những số liệu thực hiện so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các
sự khác biệt và ñánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ
thống thông tin phản hồi ñể nhà quản trị biết ñược kế hoạch ñang thực hiện như thế
nào, ñồng thời nhận diện các vấn ñề hạn chế cần có sự ñiều chỉnh, thay ñổi nhằm
hướng hoạt ñộng của tổ chức về mục tiêu xác ñịnh.
- Vai trò của báo cáo kế toán quản trị ñối với việc ra quyết ñịnh. Chức năng
ra quyết ñịnh ñòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn thích hợp trong nhiều phương
án khác nhau ñược ñưa ra. Các quyết ñịnh trong một tổ chức có thể là quyết ñịnh
chiến lược ảnh hưởng lâu dài ñến tổ chức. Tất cả các quyết ñịnh ñều có nền tảng từ
thông tin và phần lớn thông tin ñều do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức
năng ra quyết ñịnh của nhà quản trị. Vì vậy kế toán quản trị phải cung cấp thông tin
linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở ñó phân tích các phương án
thiết lập ñể lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết ñịnh.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
ðặc ñiểm của hệ thống báo cáo KTQT là thông tin cung cấp hướng về tương
lai, ñi vào chức năng và bộ phận hoạt ñộng, có tính linh hoạt và thích ứng nên các
báo cáo ñược thiết lập phải phù hợp với ñặc ñiểm và quy mô hoạt ñộng, trình ñộ và
khả năng sử dụng thông tin báo cáo kế toán quản trị cung cấp. Tùy từng ñặc ñiểm
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng và hoàn thiện cho mình một
hệ thống báo cáo kế toán quản trị phù hợp. Vì vậy có thể chỉ ra một số yếu tố ảnh
hường ñến hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí như:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

- ðặc ñiểm sản xuất kinh doanh
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
- Trình ñộ, năng lực của cán bộ quản lý
- Trình ñộ và năng lực của bộ phận kế toán quản trị
-Thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và ñịnh hướng phát triển của
công ty
2.1.2.4 Phân loại báo cáo kế toán quản trị chi phí
ðối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung căn cứ vào nhu cầu
sử dụng thông tin ñã phân loại báo cáo kế toán quản trị
* Phân loại báo cáo KTQT chi phí theo chức năng quản lý:
 Các báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch
Báo cáo dự toán rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Báo cáo dự toán là
một kế hoạch hành ñộng, nó lượng hóa các mục ñích của tổ chức theo các mục tiêu
về tài chính và hoạt ñộng của doanh nghiệp. Cùng với chức năng hệ thống hóa việc
lập kế hoạch, các thông tin trên báo cáo dự toán cũng ñưa ra những tiêu chuẩn cho
việc ñánh giá kết quả hoạt ñộng, hoàn thiện sự truyền tải thông tin và sự hợp tác
trong nội bộ tổ chức. Các báo cáo dự toán còn hữu dụng với các nhà quản lý trong
quá trình ra quyết ñịnh và ñiều hành. Loại báo cáo này thường bao gồm:
- Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung.
- Báo cáo dự toán chi phí bán hàng
- Báo cáo dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Các báo cáo tình hình thực hiện chi phí và kiểm soát chi phí
Nhà quản trị sau khi ñã triển khai việc thực hiện kế hoạch thì bước tiếp theo là
phải kiểm tra ñánh giá quá trình thực hiện ñó. Phương pháp kiểm tra và ñánh giá
thường là phương pháp so sánh. Theo phương pháp này tất cả số liệu thực hiện
ñược so sánh với kế hoạch hoặc so với dự toán, từ ñó phát hiện những sai lệch giữa

kết quả ñạt ñược với mục tiêu ñã ñề ra. ðể làm ñược ñiều này nhà quản trị cần ñược
kế toán cung cấp các báo thực hiện ñể ñánh giá, có tác dụng như bước phản hồi
giúp nhà quản trị nhận diện ra những vấn ñề còn tồn tại cần có tác ñộng của quản lý.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

 Các báo cáo tình hình thực hiện chi phí phục vụ cho chức năng kiểm soát
bao gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện ñịnh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện ñịnh mức chi phí nhân công trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện ñịnh mức chi phí sản xuất chung
- Các báo cáo khác.
 Các báo cáo phục vụ cho chức năng ra quyết ñịnh của nhà quản lý
Với chức năng quyết ñịnh ñòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý
trong nhiều phương án ñặt ra. Ra quyết ñịnh tự thân nó không phải là một chức
năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả trong ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ñánh giá, tất cả ñều phải có quy ñịnh ñược ñề ra. Do ñó phần lớn
thông tin do KTQT cung cấp phục vụ chức năng ra quyết ñịnh. ðó là chức năng
quan trọng, xuyên suốt trong quá trình quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, cho ñến khâu kiểm tra, ñánh giá. Chức năng quyết ñịnh
ñược thực thi trong suốt quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp, các báo cáo KTQT
cung cấp thông tin theo nhu cầu quản trị theo hướng cung cấp thông tin cho các
chức năng quản lý .Và bên cạnh ñó các báo cáo phản ánh các thông tin thích hợp
cho việc ra quyết ñịnh nhằm cung cấp các thông tin nhanh chóng, ngắn gọn, dễ
hiểu và thích hợp về doanh thu và chi phí liên quan ñến các phương án, ñể giúp
nhà quản lý ra các quyết ñịnh kinh doanh cho ñơn vị. Các báo cáo phục vụ cho
chức năng ra quyết ñịnh của nhà quản lý bao gồm:
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo chi phí bán hàng

- Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
- Một số các báo cáo khác.
 Báo cáo kế toán quản trị chi phí theo bộ phận (báo cáo ñánh giá trách nhiệm
quản lý)
ðể ñánh giá trách nhiệm của các bộ phận thường thông qua việc phân tích
báo cáo bộ phận sau một kỳ hoạt ñộng hoặc dự ñoán các chỉ tiêu kinh tế cho kỳ tới.
Báo cáo bộ phận nhằm phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt ñộng của từng

×