Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.46 KB, 68 trang )

Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành
công rực rỡ. Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế
quản lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác (kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu
chủ, và kinh tế tư bản tư nhân ) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nước ta
ngày càng phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
cho toàn xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN, hiệp hội AFTA và là thành viên của
WTO cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà
nhập vào thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản
phẩm trong và ngoài nước, điều này đã gắn nền kinh tế nước ta gặp những khó khăn
và thử thách trước mắt.
Sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản
phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng
không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
và giá bán phải phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là
cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi
nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu
vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người
tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá
bán phù hợp.
Do vậy, em đã chọn đề tài: “ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả họat động
kinh doanh tại doanh nghiệp” nhằm phản ánh một cách khách quan tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trang1
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh


Chương1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỨ QUÝ
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỨ QUÝ
1.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU TỨ QUÝ
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TU QUY IMPORT EXPORT SERVICE
TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: TU QUY CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 34/11 Đường Bàu Cát 2, Phường 14, Quận Tân Bình,
TP.HCM
Điện thoại: (08)62.963.853 – (08)62.963.817
Fax: (08)62.963.853
GPKD: 4102073804
Website: tuquycompany.com
Văn phòng đại diện: số 10, ngõ 214, đường Hoàng Mai, P. Hoàng Văn Thụ, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: (04)36628611
Fax: (04)36628612
Mã số thuế: 03038992195
Hình thức: Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý được tổ
chức và hoạt động theo đúng luật doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trang2
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Hình thành
Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý được thành lập vào
ngày 10/06/2009 .Do ông Đào Quế Hưng là người đại diện theo pháp luật của công

ty.
Vốn điều lệ của công ty: 800.000.000 đ (Tám trăm triệu đồng).
1.1.2.2. Phát triển
Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý với 2 thành viên
chính (Ông Trần Trọng Khôi với giá trị vốn góp là 408.000.000 đồng , tỷ lệ vốn góp
51% ; Ông Đào Quế Hưng với giá trị vốn góp là 392.000.000 đồng , tỷ lệ vốn góp
49% ) đã từng bước thâm nhập vào thị trường, tìm kiếm khách hàng, cùng đội ngũ
nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo đã thu được một kết quả tốt đẹp, thiết lập
được một lượng khách hàng quen thuộc, gắn bó lâu dài với công ty, tạo được chỗ
đứng trên thị trường, sản phẩm và thương hiệu UNIQUE đã được khách hàng trong
lãnh vực xuất nhập khẩu hóa mỹ phẩm biết đến.
Từ khi thành lập đến nay, sau nhiều nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân
viên trong công ty là một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, lòng nhiệt tình và
quyết tâm gắn bó với công ty. Nhận thấy nhu cầu làm đẹp của khách hàng ngày càng
tăng, thị trường phong phú cần phải khai thác và mở rộng thêm, Ban Giám Đốc công
ty quyết định mở rộng thị trường buôn bán ra các tỉnh thành khác chứ không chỉ riêng
TP.HCM ( VD:Bình Dương, Bình Phước, Tiền Giang, Đồng Nai…).
Hiện nay, công ty còn đang chuẩn bị tổ chức câu lạc bộ TÓC TRẺ VIỆT NAM,
nhằm tạo môi trường giao lưu và học hỏi kinh nghiệm giữa các nhà tạo mẫu tóc của
Việt Nam, cũng như đưa các sản phẩm của công ty đến được với mọi người.
Giờ đây, công ty đã tạo dựng được một thế đứng vững chắc trong các ngành nghề
công ty kinh doanh thông qua việc ký kết các hợp đồng lớn, nhỏ với các salon và đạt
mức doanh thu, lợi nhuận vượt quá kế hoạch đề ra.
1.1.3. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY
Trang3
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Là nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm hóa mỹ phẩm từ các nước Ý, Mỹ,
Úc, Anh …
Do đó công ty có chức năng đáp ứng sự lựa chọn tốt nhất khi khách hàng sử dụng
sản phẩm của công ty.

Chuyên nhập khẩu và phân phối độc quyền các thương hiệu uy tín, chất lượng
được bảo chứng của GMP, đặc biệt các nhãn hiệu nổi tiếng chuyên trị tóc hư và kích
thích mọc tóc của viện nghiên cứu cham sóc tóc IDEN-USA. Ngoài ra để đáp ứng
nhu cầu thị trường ngành làm đẹp, công ty Tứ Quý còn nhập khẩu các nhãn hiệu mỹ
phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp thương hiệu Unique-Italy formulation.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. CHỨC NĂNG
Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý với nghành nghề
kinh doanh : kinh doanh buôn bán các mặt hàng hóa mỹ phẩm nổi tiếng nhập khẩu từ
các nước trên thế giới như : thuốc duỗi tóc , hấp dầu , thuốc uốn , nhuộm , chăm sóc
tóc , tạo dáng tóc , …
1.2.2. NHIỆM VỤ
Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý là nhà cung cấp hàng
đầu tại Việt Nam về các sản phẩm hóa mỹ phẩm đặc biệt là các sản phẩm chăm sóc
tóc của các hãng mỹ phẩm nổi tiếng của thế giới. Nhưng thị trường luôn biến động,
luôn tiềm ẩn những bất ổn, nhu cầu của khách hàng về thời trang và làm đẹp ngày
càng phong phú và đòi hỏi công ty phải có những chính sách phù hợp, qua đó thể
hiện rõ hơn nhiệm vụ của công ty là làm thế nào để công ty phát triển ngày càng
mạnh, đồng thời cũng cần phải nâng cao đời sống của nhân viên trong công ty.
1.3. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
1.3.1. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Trang4
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
133: Thuế GTGT được khấu trừ
156: Hàng hóa
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312:Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333: Thuế XNK
3334: Thuế TTĐB
3338: Các loại thuế khác

5111: Doanh thu bán hàng hóa
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
515: Doanh thu hoạt động tài chính
641: Chi phí bán hàng
642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
632: Giá vốn hàng bán
635: Chi phí hoạt động tài chính
711: Doanh thu hoạt động khác
811: Chi phí hoạt động khác
911: Xác định kết quả kinh doanh
4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.2. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
• Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, báo cáo
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn GTGT bán hàng
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Phiếu kế toán
Trang5
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
• Phiếu tạm ứng
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1.4.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TỨ QUÝ
Sơ đồ tổ chức của công ty Tứ Quý
1.4.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Trang6
BP-

Logistic
BP-Xuất
nhập
BP-Công
nợ
Tuyển dụng
Quản lý HC
Quản lý
lương
Sales
G1
Sales siêu
thị
Sales
G2
P.HCNS KD TIẾP THỊ
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KỸ
THUẬT &
ĐÀO TẠO
CEO
GĐ ĐIỀU HÀNH
THƯ KÝTRỢ LÝ
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
 Ban giám đốc:gồm 2 người:
− Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật, chịu trách
nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
− Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công

ty.
 Ngoài ra còn có:
− Trợ lý GĐ: hỗ trợ GĐ trong việc ra quyết định, có thể thay mặt GĐ quyết
định những vấn đề nhỏ trong phạm vi cho phép.
− Thư ký: ghi chép lại những yêu cầu của GĐ, sắp xếp trình tự các vấn đề trước
khi đưa cho GĐ giải quyết.
 Các phòng ban:
Phòng hành chính nhân sự:
+ Hoạch định, tổ chức nhân sự; tuyển dụng, cung ứng nhân sự.
+ Phát triển nguồn nhân lực;đào tạo, phát triển đội ngũ công nhân viên.
+ Quản lý lương, thưởng, phúc lợi;phụ trách hành chính của toàn công ty.
+ Chăm lo cho đời sống của cán bộ công nhân viên, đảm bảo đầy đủ quyền và
nghĩa vụ mà công nhân viên được hưởng.
− Phòng tài chính kế toán:
+ Quản lý tài chính; hoạch định tài chính, hoạch định ngân sách.
+ Đầu tư, huy động vốn; điều phối, phân bổ tài chính cho từng bộ phận.
+ Quản lý thu, chi (quản lý thu hồi công nợ).
+ Quản lý việc xuất nhập khẩu (như: đàm phán giá cả, làm những giấy tờ,
chúng từ liên quan đến việc xuất nhập khẩu).
+ Quản lý kho hàng, tài sản, ngân quỹ…
+ Kế toán có nhiệm vụ giám sát tài chính, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí, xác định
Trang7
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
kết quả kinh doanh…đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, chuẩn xác cho
giám đốc để giám đốc có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Phòng kinh doanh tiếp thị
+ Hoạch định kế hoạch bán hàng và thực hiện bán hàng.
+ Soạn thảo quy trình bán hàng và chính sách bán hàng.
+ Lập kế hoạch đặt hàng và nhập hàng.

+ Xây dựng khuếch trương hình ảnh, thương hiệu sản phẩm của công ty thông
qua việc quảng cáo, khuyến mãi, PR, tổ chức hội nghị khách hàng,…
+ Nghiên cứu, khảo sát thị trường, thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu của
khách hàng và những đối thủ cạnh tranh.
Phòng kỹ thuật và đào tạo:
+ Đào tạo, huấn luyện đội ngũ công nhân viên trong công ty các chương trình
ứng dụng cho nhân viên.
+ Thiết lập, quản lý hệ thống thông tin của toàn công ty.
+ Kiểm soát bảo quản hệ thống mạng; phát hiện và khắc phục kịp thời những sai
sót trong hệ thống mạng thông tin.
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.5.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Tứ Quý
Trang8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
KHO
THỦ QUỸ
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.5.2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỪNG PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN
− Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và quản lý mọi công việc ở
phòng kế toán. Kiểm tra việc thu thập, xử lý các số liệu liên quan đến tài chính của
công ty mà kế toán thu thập được để cung cấp những thông tin kinh tế tài chính theo
yêu cầu của công tác quản trị, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của
các số liệu trong hệ thống sổ sách kế toán tại công ty. Quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp, thay mặt các cơ quan nhà nước có liên

quan để giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp.
− Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập và xử lý các số liệu trong tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp. Giúp kế toán trưởng tổng hợp các hoạt động của
công ty để lên báo cáo như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, … báo cáo được
nộp khi có sự phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc.
− Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi công nợ khách hàng, nhà cung
cấp. Theo dõi các khoản nợ và thời gian chi trả, giúp công ty có những quyết định
chính xác và kịp thời để tránh những tổn thất đáng tiếc có thể xảy ra.
− Kế toán kho:có nhiệm vụ theo dõi thực tế nhập xuất hàng hóa của kho
dựa vào các phiếu nhập kho, xuất kho và hóa đơn để lập bảng kê nhập xuất tồn.
− Thủ quỹ:Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, biên nhận, thu tiền khách
hàng, chi trả tiền cho người bán… Cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo thu, chi trong
ngày.
1.5.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
• Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là nhật ký chung để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày.
• Niên độ kế toán:
Trang9
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12; riêng niên độ đầu tiên được tính kể từ ngày 23/09/1999 đến ngày 31/12/1999
• Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
• Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
vào cuối kỳ
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng
• Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

• Các loại sổ sử dụng: sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
• Sơ đồ hạch toán nhật ký chung:
Sơ đồ hạch toán nhật ký chung Ghi chú:
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
: Ghi vào cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trang10
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung ứng lao vụ dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung ứng về lao vụ, dịch vụ)là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh”.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính ( lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính ) là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí
thuộc hoạt động tài chính.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động khác
Trang11
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – (giá vốn
hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
Kết quả hoạt động tài chính = thu nhập hoạt động tài chính – chi phí
hoạt động tài chính
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như:
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh
tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xóa sổ …
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí
khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta căn
cứ vào những chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = lãi gộp – ( chi phí bán hàng + chi phí QLDN)
2.1.2. Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan

tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro ); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí,
lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,
hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ
doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương
án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Trang12
Kết quả hoạt động khác = thu nhập hoạt động khác – chi phí hoạt
động khác
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

2.2.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = ( số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ ) * đơn giá.
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bởi lẽ: doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng
phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người
tiêu dùng chấp nhận.
2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hóa, thành phẩm… thay
đổi chủ sở hữu và khi việc mua bán hàng hóa, thành phẩm được trả tiền. Hay nói
cách khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa,

thành phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp nhận thanh toán
của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu, thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.

Trang13
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.3. Kết cấu và nội dung phản ánh
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
 Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
 Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn.
 Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về khoản
hàng hóa sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
 Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 512 –Doanh thu bán hàng nội bộ.
2.2.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
TK511
- T.TTĐB, T.XK hoặc T.GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp
tính trên DT bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán;

- Khoản chiết khấu thương mại;
- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Khoản giảm giá bán hàng;
- K/C DT bán hàng thuần sang TK
911.
- DT bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Trang14
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
• TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
• TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
2.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512
TK512
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ nội bộ k/c cuối kỳ kế toán;
- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ nội bộ;
- K/C DT tiêu thụ nội bộ thuần vào TK
911.
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ
của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
TK 512 có 3 TK cấp 2:

• TK 5121 –Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5122 –Doanh thu bán các thành phẩm
• TK 5123 –Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trang15
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
333 511, 512 111, 112, 131
Doanh thu bán HH, SP, DV
Thuế TTĐB, thuế XK,
Thuế GTGT(trực tiếp)phải nộp 3331 152,153,156
521, 531, 532
Kết chuyển CKTM, GGHB 131
HB bị trả lại
Bán theo phương
911 thức đổi hàng 133
khi nhận
Kết chuyển doanh thu thuần hàng
3387 111,112
Kết chuyển DT Doanh thu
Chưa thực hiện
3331

SƠ ĐỒ 2.1
2.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN LÀM GIẢM DOANH THU
2.3.1. Chiết khấu thương mại
2.3.1.1. Khái niệm:
Trang16
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã

thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
2.3.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521
∗ Nguyên tắc hạch toán 521:
− Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
của doanh nghiệp đã quy định.
− Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được số lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hóa đơn
GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng”.
− Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn đượ hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại)
thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
∗ Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản 521:
TK 521
− Khoản chiết khấu thương mại
đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
− Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang TK 511
hoặc TK 512 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
2.3.1.3. Sơ đồ hạch toán
Trang17
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
111, 112, 131 521 511

CTKM giảm trừ cho người mua cuối kỳ kết chuyển chiết
khấu thương mại
SƠ ĐỒ 2.2
2.3.2. Hàng bán bị trả lại
2.3.2.1. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị giảm lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chúng
từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
2.3.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531
TK 531
− Trị giá hàng bán bị trả lại. − Kết quả chuyển toàn bộ giá trị
hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK
511 hoặc TK 512.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán
Trang18
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
632 155,156
Nhận lại hàng hóa, nhập kho
111,112,131 531 511,512
Thanh toán với người Cuối kỳ chuyển hàng
mua về số hàng trả lại bán bị trả lại
3331

SƠ ĐỒ 2.3

2.3.3. Giảm giá hàng bán
2.3.3.1. Khái niệm
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp
nhận trên giá đã thỏa thuận vì lí do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
2.3.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532
∗ Nguyên tắc: Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
∗ Kết cấu:
TK 532
Trang19
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Các khoản giảm giá đã
chấp thuận cho người mua hàng.
Kết chuyển toàn bộ
số giảm giá hàng bán vào Nợ TK
511 hoặc TK 512.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
2.3.3.3. Sơ đồ hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
111, 112, 131 532 511
Số tiền bên bán chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển số giảm
giảm cho khách hàng giá hàng bán
3331
SƠ ĐỒ 2.4
2.3.4. Thuế
Các khoản Thuế lảm giảm doanh thu như:
− Thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp.
− Thuế xuất khẩu (XK).
− Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

2.3.4.1. Cách tính

2.3.4.2. Sơ đồ hạch toán
Trang20
Thuế TTĐB phải nộp: Giá bán hàng x Thuế suất
1+(%) thuế suất
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
111, 112 3333 511
Thuế XK đã nộp Thuế XK phải nộp NSNN
SƠ ĐỒ 2.5
3332 511, 512 111, 112, 131
T.TTĐB DT có DT bán hàng Tổng giá
phải nộp T.TTĐB và (đơn vị áp thanh
trong kỳ T.GTGT dụng pp trực toán
tiếp)
DT có T.TTĐB DT bán hàng Tổng giá
và không có (đơn vị áp thanh
T.GTGT dụng pp khấu toán
33311 trừ)
Thuế GTGT
Đầu ra
SƠ ĐỒ 2.6
2.4. KẾ TOÁN GIÁ VỐN BÁN HÀNG
2.4.1. Khái niệm
Giá vốn bán hàng là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ -đối với doanh nghiệp thương
Trang21
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong

kỳ.
∗ Các phương pháp tính xuất kho:
• Giá nhập trước xuất trước(FIFO).
• Giá nhập sau xuất trước (LIFO).
• Giá thực tế đích danh.
• Giá bình quân gia quyền.
2.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
∗ Nguyên tắc: chỉ được ghi nhận vào tài khoản 632 khi sản phẩm hàng hóa,dịch vụ
được xác định là tiêu thụ.
* Ngoài ra còn kết chuyển vào tài khoản 632 các khoản sau:
Chi phí sản xuất chung, cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình
thường (trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi phí tính vào giá thành
sản phẩm theo chi phí định mức và chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế so với chi
phí định mức là không lớn).
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng đã bán sau khi trừ đi phần bồi thường
trách nhiệm do cá nhân hay tổ chức gây ra.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Kết cấu:
TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
Trang22
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo từng hóa đơn và được xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu, chi phí phân công vượt trên mức

bình thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây
ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng,
tự chế tài sản cố định vượt trên mức
bình thường không được tính vào
nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự
xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập
dư phòng năm trước.
Phản ánh khoản hàng nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (khoản chênh lệch giữa số
phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước).
Giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào
bên nợ tài khoản 911 –“xác định kết
quả kinh doanh”.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
2.4.3. Sơ đồ hạch toán
Trang23
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
154 632 911
TP sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua Cuối kỳ k/c GVHB của
nhập kho TP, HH, DV đã tt trong kỳ
157 159
TP sản xuất ra gửi HH gủi đi bán Hoàn nhập dự phòng
đi bán không được xác định là giảm giá hàng tồn kho
qua nhập kho tiêu thụ
155, 156 155,156
TP, HH xuất
kho gửi đi bán
Xuất kho TP, HH để bán TP, HH đã bán bị trả lại
nhập kho
152.153,138
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát,
bổi thường
242
Phản ánh chi phí tự xây dựng

159
Trích lập dự phòng giảm gia hàng tồn kho
SƠ ĐỒ 2.7
2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
Trang24
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
2.5.1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo …
2.5.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
TK 641 “Chi phí bán hàng”
− Tập hợp chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong kỳ.
− Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng.
− Kết chuyển chi phí bán hàng
sang TK911.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2:
• TK 6411 –Chi phí nhân viên
• TK 6412 –Chi phí vật liệu bao bì
• TK 6413 –Chi phí dụng cụ đồ dùng
• TK 6414 –Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6415 –Chi phí bảo hành
• TK 6417 –Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6418 –Chi phí bằng tiền khác
2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trang25

×