Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của cây địa lan trần mộng xuân (cymbidium lowianum) tại huyện sapa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HẦU A LỀNH




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY ðỊA LAN TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum)
TẠI HUYỆN SA PA – TỈNH LÀO CAI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







HẦU A LỀNH



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY ðỊA LAN TRẦN MỘNG XUÂN (Cymbidium lowianum)
TẠI HUYỆN SA PA – TỈNH LÀO CAI



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH
2. TS. HÀ VIẾT CƯỜNG



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả



Hầu A lềnh















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh, TS.
Hà Viết Cường những người Thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn các Thầy, Cô Bộ môn Canh tác học, Bộ môn
Bệnh cây Nông dược – Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp ñã tạo
mọi ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn:
- Sở Khoa học và công nghệ Lào Cai;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lào Cai;
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Á nhiệt ñới Sapa;
- Huyện Ủy huyện Sapa;
- Lãnh ñạo UBND huyện Sapa;
- Phòng Kinh tế huyện Sapa;
- Các ñồng chí cán bộ phòng kinh tế, cán bộ khuyến nông viên cơ sở
và các hộ trồng lan ñã giúp ñỡ, tư vấn trong quá trình tìm hiểu kỹ thuật trồng
lan trong dân gian.
Một lần nữa tôi xin cám ơn gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp ñã ủng hộ,
ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu!

Tác giả



Hầu A Lềnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vii

Danh mục bảng biểu viii

Danh mục ñồ thị x

MỞ ðẦU 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 ðặc ñiểm hình thái và tiến hoá trong hệ thống phân loại thực vật
của họ Phong lan 5

1.1.1 Vị trí trong hệ thống phân loại (Orchidaceae) 5


1.1.2 ðặc ñiểm hình thái 6

1.1.3 ðặc ñiểm sinh học của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium
lowianum) 11

1.2 Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan 12

1.2.1 Nhu cầu về ánh sáng 12

1.2.2 Nhu cầu về nhiệt ñộ 14

1.2.3 Nhu cầu về ẩm ñộ 16

1.2.4 Nhu cầu về dinh dưỡng 19

1.2.5 ðộ thông gió 23

1.3 Tình hình sản xuất hoa Lan trong và ngoài nước 23

1.3.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới 23

1.3.2 Tình hình sản xuất hoa Lan ở Việt Nam 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iv

1.3.3 Tình hình sản xuất hoa ñịa lan ở Sa Pa (Lào Cai) 25


CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 31

2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31

2.1.2 Vật liệu nghiên cứu 31

2.1.3 Nội dung nghiên cứu 31

2.2 Nội dung nghiên cứu 31

2.3 Yêu cầu thí nghiệm 34

2.3.1 Yêu cầu chung 34

2.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi 35

2.4 Phương pháp thí nghiệm và xử lí số liệu. 36

2.5 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 36

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37

3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại giá thể ñến sinh trưởng
và phát triển của cây ñịa lan TMX 37

3.1.1 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá 37


3.1.2 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng số lá trên cây. 38

3.1.3 Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian ñẻ mầm và tăng trưởng số
mầm/cây 40

3.1.4 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên
bông của cây ñịa lan TMX 41

3.1.5 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX. 42

3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phun phân bón qua
lá ñến sinh trưởng và phát triển của cây ñịa lan TMX 44

3.2.1 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón Yogen qua lá ñến tăng
trưởng chiều dài lá của cây ñịa lan TMX 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

v

3.2.2 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá thể ñến tăng trưởng
số lá trên cây ñịa lan TMX. 45

3.2.3 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá ñến thời gian ñẻ mầm
và tăng trưởng số mầm/cây lan TMX 46

3.2.4 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 48


3.2.5 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX. 49

3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sinh trưởng, phát
triển cây ñịa lan TMX. 51

3.3.1 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá 51

3.3.2 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan
TMX 52

3.3.3 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX. 53

3.3.4 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ
trên bông của cây ñịa lan TMX 54

3.3.5 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX. 56

3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phòng trị dịch
bệnh ñến sinh trưởng phát triển của cây ñịa lan TMX. 57

3.4.1 Ảnh hưởng của phun thuốc BVTV phòng trị dịch bệnh ñến tăng
trưởng chiều dài lá. 57

3.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan TMX 58

3.4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị bệnh ñến

thời gian ñẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX. 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vi

3.4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị bệnh ñến
chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 61

3.4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX. 62

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64

1 Kết luận 64

2 ðề nghị 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AS
BVTV

CT
CH
CDCH
CSVC
ðC
ðK
TT
TN
TBKH
TMX
KHCN
NLN
NN&PTNT

NCMTB
PTNT
QGHL
UBND


Ánh sáng
Bảo vệ thực vật
Công thức
Cành hoa
Chiều dài cành hoa
Cơ sở vật chất
ðối chứng
ðường kính
Thứ tự
Thí nghiệm

Tiến bộ khoa học
Trần Mộng xuân
Khoa học công nghệ
Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi cấy mô tế bào
Phát triển nông thôn
Quốc gia Hoàng Liên
Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

1.1 Nhu cầu ánh sáng của một số nhóm loài lan 13
1.2 Các biện pháp chủ yếu tưới nước cho lan 18
3.1 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá của cây
ñịa lan TMX. 37
3.2 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến tăng trưởng số lá trên cây 39
3.3 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến thời gian ñẻ mầm và số mầm/cây 40
3.4 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sinh trưởng và phát triển của cây
ñịa lan TMX 41
3.5 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX. 43
3.6 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón Yogen qua lá ñến tăng

trưởng chiều dài lá của cây ñịa lan TMX 44
3.7 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá thể ñến tăng trưởng
số lá trên cây ñịa lan TMX. 45
3.8 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá ñến thời gian ñẻ mầm
và tăng trưởng số mầm/cây 47
3.9 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 48
3.10 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX. 49
3.11 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá 51
3.12 Ảnh hưởng của tưới nước có ñiều chỉnh pH ñến tăng trưởng số lá
trên cây ñịa lan TMX 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ix

3.13 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX 53
3.15 Ảnh hưởng pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên
bông của cây ñịa lan TMX 55
3.15 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX 56
3.16 Ảnh hưởng của phun thuốc BVTV phòng trị dịch bệnh ñến tăng
trưởng chiều dài lá 57
3.17 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị bệnh ñến
tăng trưởng số lá trên cây ñịa lan TMX 58
3.18 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến thời gian ñẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX 59
3.19 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trừ dịch bệnh
ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 61

3.20 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trị dịch bệnh
ñến tỷ lệ bệnh trên cây ñịa lan TMX. 62



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

x
DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng chiều dài lá 38
3.2 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số lá 39
3.3 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số mầm/cây 40
3.4 Ảnh hưởng của biện pháp bổ sung giá thể ñến sinh trưởng và
phát triển của cây ñịa lan TMX 42
3.5 Ảnh hưởng của loại giá thể ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX 43
3.6 Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá ñến tăng trưởng chiều
dài lá 45
3.7 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số lá 46
3.8 Ảnh hưởng của giá thể ñến tăng trưởng số mầm/cây 47
3.9 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến chiều dài ngồng
hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 49
3.10 Ảnh hưởng của tần xuất phun phân bón lá ñến sự phát sinh các
loại dịch bệnh trên cây ñịa lan TMX 50
3.11 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến tăng trưởng chiều dài lá 51
3.12 Ảnh hưởng của tưới nước có ñiều chỉnh pH ñến tăng trưởng số lá
trên cây ñịa lan TMX 52

3.13 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến thời gian ñẻ mầm và tăng
trưởng số mầm/cây ñịa lan TMX 54
3.15 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ
trên bông của cây ñịa lan TMX 55
3.15 Ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sự phát sinh các loại dịch bệnh
trên cây ñịa lan TMX 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

xi

3.16 Ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phòng trị dịch bệnh ñến
tăng trưởng chiều dài lá 57
3.17 Ảnh hưởng của phun thuốc phòng trị bệnh ñến tăng trưởng số lá 59
3.18 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV phòng trị
bệnh ñến thời gian ñẻ mầm và tăng trưởng số mầm/cây ñịa lan
TMX 60
3.19 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc phòng trừ dịch bệnh
ñến chiều dài ngồng hoa và số nụ trên bông của cây ñịa lan TMX 61
3.20 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun thuốc BVTV ñến tỷ lệ
bệnh trên cây ñịa lan TMX 63









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt ñới ẩm, gió mùa với hệ
thống rừng phong phú kết cấu nhiều tầng tán và nằm trong trung tâm khởi
nguồn của nhiều loài lan quý nên phù hợp nhu cầu sinh thái, phát triển của
nhiều loài lan. Mặc dù nước ta có ñiều kiện thuận lợi hơn cả Thái Lan với
miền nam khí hậu gió mùa ổn ñịnh, nhưng giá trị xuất khẩu hoa lan của Việt
Nam còn khiêm tốn, trong các năm 1998 ñến năm 2003 chỉ ñạt khoảng 90.000
- 150.000 USD/năm. ðồng thời, chúng ta còn gặp những khó khăn bởi thiên
tai diễn biến bất thường, nạn khai thác rừng tràn lan, nhiều loài lan quý có
nguy cơ tuyệt chủng, hệ sinh thái rừng và tài nguyên ña dạng sinh học ngày
càng cạn kiệt.
Chính phủ Việt Nam ñã ñề ra chỉ tiêu xuất khẩu 1 tỷ bông hoa từ năm
2000 ñến năm 2010. Theo ñó, với vốn ñầu tư khoảng 5 triệu USD, diện tích
trồng hoa của nước ta sẽ tăng từ 4.000 ha lên ñến 9.000 ha, tương ñương sản
lượng 4,5 tỷ cành. Hoa của Việt Nam hoàn toàn có ñủ tiêu chuẩn ñể xuất khẩu
và nếu chúng ta có ñủ giống tốt và trồng ñúng kỹ thuật thì xuất khẩu hoa sẽ
lên tới con số 1 tỷ bông, doanh thu của hoa dự kiến sẽ ñạt 60 triệu USD. Bộ
NN&PTNT, Bộ KH&CN ñược giao phối hợp thực hiện phát triển các dự án
hoa có chất lượng và giá trị cao hơn các giống hoa hiện nay
Ở Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại ñây khi nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, hoa lan bắt ñầu ñược nuôi trồng nhiều. Nhiều loài lan mới có ñược màu
sắc ñẹp, ña dạng ñã ñược ra ñời nhờ công nghệ lai giống, cấy ghép. Khảo sát
từ các khu vực trồng lan, các viện nghiên cứu, các trung tâm thì lan ñược lai
tạo ñang ngày càng phong phú, ñặc biệt là các giống lan Hồ ðiệp và ðịa lan
Kiếm. Lan Hồ ðiệp màu mới có hoa cánh trắng họng tím, cánh tím ñậm họng

vàng, cánh vàng nhạt họng hồng, cánh cam họng ñỏ, cành trắng họng cam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2

ñang ñược sản xuất
ðịa lan Kiếm cũng khoe ñủ sắc màu mới: hoa màu vàng cam pha xanh
lá cây, hoa màu cam ñất, họng ñỏ pha vàng, lục pha vàng, hoa có ñài hông
bông tím, hoa ñài hồng nhạt, cánh hồng ñậm. ðặc biệt là giống ðịa lan Kiếm
có hương thơm ngát với ñài hoa màu nâu, bông hình chuông màu hồng. Theo
một số nhà vườn, năm 2004 các giống hoa lan, ñặc biệt là ðịa lan Kiếm có
hoa màu mới lai tạo, giá cao hơn năm trước 20 - 30%. Dù giá thành có hơi
cao so với các loại hoa khác nhưng hiện nay ñang ngày càng có nhiều người
thích chơi hoa lan hơn nhờ các ñặc tính nổi bật của nó như ña dạng về màu
sắc, mùi hương quyến rũ, tuy khó trồng nhưng lại bền và ñẹp hơn các loại
khác. ðặc biệt, những chậu lan Trần Mộng Xuân có hình dáng bề thế, lá cong
rủ xuống trông thướt tha yêu kiều cho những bông hoa nở ñúng vào dịp Tết
nguyên ñán hết sức giá trị, lan Bạch Ngọc mang hoa trắng rất ñẹp và thơm,
lan Hạc ðính hoa mầu hồng hay mầu nâu ñỏ, lan Chu ðính có màu tím, lan
Thanh Trường có màu xanh, lan Hồng Hoàng ñiểm hoa màu vàng ñã hấp
dẫn người chơi bởi vẻ ñẹp tự nhiên và hương thơm của chúng.
ðịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum) trước ñây phân bố rất
nhiều ngoài tự nhiên. Với vẻ ñẹp ñặc biệt của loài có hoa tự dài nhất, hoa to và
bền, màu sắc xanh vàng, cánh môi vàng sẫm, số lượng hoa trên chùm có thể lên
tới vài chục hoa, nó ñã thực sự thu hút người tiêu dùng trong và ngoài nước
[10]. Riêng ở Sa Pa (Lào Cai), hiện nay cây lan Trần Mộng Xuân ñang ñược
trồng với quy mô lớn và ñang trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ nông dân.
Trong 3 năm gần ñây, Sa Pa bán ra thị trường khoảng 2.000 chậu ñịa lan với
giá trung bình mỗi chậu từ 400 nghìn ñồng/chậu ñến khoảng 30 triệu
ñồng/chậu, doanh thu ñạt từ 5–7 tỷ ñồng. Do vậy, ñịa lan Trần Mộng Xuân ñã

trở thành ñối tượng bị khai thác ñem bán với tốc ñộ rất nhanh và ngày càng
hiếm gặp ngoài tự nhiên. ðồng thời, hiện trong gây trồng lan của người dân do
thiếu nguồn giống sạch bệnh, sử dụng các biện pháp kỹ thuật và giá thể không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3

phù hợp, nên cây thường hay nhiễm bệnh, khả năng sinh trưởng và phát triển
còn rất hạn chế; chưa ñáp ứng ñược nhu cầu chơi hoa của người tiêu dùng. ðể
phát triển giống lan bản ñịa có giá trị kinh tế này tại thị trấn du lịch nghỉ mát
nổi tiếng Sa Pa và các vùng lân cận rất cần phải tiến hành nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc loài hoa lan này nhằm ñáp ứng tiêu dùng và
xuất khẩu, ñem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và ñịa phương.
Vì những lí do ñã nêu trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển của
cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium Lowianum) tại huyện Sa Pa -
tỉnh Lào Cai”
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát
triển của cây hoa ñịa lan Trần Mộng Xuân ñược nhân giống bằng phương
pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật nhằm ñề xuất các biện pháp kỹ thuật phù
hợp giúp các tổ chức, cá nhân hộ gia ñình áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất ñể nâng cao năng suất, chất lượng và ñem lại hiệu quả kinh tế cao từ cây
ñịa lan.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung giá thể ñến sinh trưởng
và phát triển của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (TMX) ñược nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung dinh dưỡng ñến sinh

trưởng và phát triển của cây ñịa lan TMX.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH nước tưới ñến sinh trưởng của cây ñịa
lan TMX.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phun thuốc bảo vệ thực vật ñể
phòng trị dịch bệnh cho cây ñịa lan TMX.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu ñược áp dụng vào sản xuất sẽ giúp giải quyết
các vấn ñề trong nhân giống và chọn tạo giống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa ñịa lan TMX là cơ sở ñể góp phần bổ sung hoàn thiện hệ
thống các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển nghề nuôi trồng hoa lan thương
phẩm ở khu vực huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình gây trồng và chăm
sóc các giống hoa lan ñược nhân giống bằng phương pháp in vitro.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ðặc ñiểm hình thái và tiến hoá trong hệ thống phân loại thực vật của
họ Phong lan
1.1.1. Vị trí trong hệ thống phân loại (Orchidaceae)
Họ Phong lan (Orchidaceae Juss. 1789) thuộc bộ Phong lan
(Orchidales), trong lớp một lá mầm (Liliopsida: Monocotyledones) của ngành
thực vật hạt kín (Magusliophyta: Angiospermae). ðây là một họ thực vật có
nhiều ñặc ñiểm hình thái cấu tạo hoa ña dạng và phức tạp. Trong quá trình
tiến hoá, họ Phong lan ñều bắt nguồn từ tổ tiên kiểu Hypoxis có 6 mảnh bao
hoa và 6 nhị ñực. Tuy nhiên, sự thay ñổi về hình dạng cánh hoa và vừa giảm
bớt vừa dính lại của nhị ñực với bộ nhuỵ làm cho họ Phong lan thành 1 họ có
lối sinh sản chuyên hoá nhất của thực vật có hoa. Quá trình tiến hoá này phân
chia họ Phong lan thành 5 họ phụ trong ñó từ các loài nguyên thuỷ nhất có 2 -
3 nhị ñực rời nhau: Apostasioideae; sau ñó là nhóm có 2 nhị:
Cypripedioideae, và các loài chỉ có 1 nhị ñực dính với bộ nhuỵ (chiếm 99%
tổng số loài của cả họ): Vanilloideae, Orchidoideae, Epidendroideae,.
Cây lan ñược biết ñến ñầu tiên ở phương ðông, theo Bretchacider thì từ
ñời vua Thần Nông (2800) trước công nguyên, lan rừng này ñược dùng làm
thuốc chữa bệnh. Sau ñó, Robut Bron (1773 – 1858) là người ñầu tiên ñã phân
biệt rõ ràng giữa họ lan và các họ khác. ðặt nền tảng hiện ñại cho môn học về
lan là Joanlind. Năm 1836, ông công bố sắp xếp các tông họ lan (A tabuler
view of the Tribes of orchidalr) tên của họ lan do ông ñưa ra ñược dùng cho

ñến ngày nay.
Cây lan biết ñến ñầu tiên ở Trung Hoa là kiến lan, ñó là Cymbidium
ensifonymum là một loài bán ñịa lan. Ở châu Âu bắt ñầu ñể ý ñến phong lan từ
thế kỷ 18 sau Trung Quốc ñến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời
bấy giờ mà phong lan ñã ñi khắp các miền của ñịa cầu, lúc ñầu là Vanny sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

6

ñó ñến Bạch Cập, Hạc ðính rồi Kiến Lan… lan chính thức gia nhập vào
ngành hoa cây cảnh trên thế giới khoảng 400 năm nay (Nguyễn Công Nghiệp,
1986). Ở Việt Nam, có lẽ người ñầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là
Gioalas Noureiro – nhà truyền giáo Bồ ðào Nha, ông ñã mô tả cây lan ở Việt
Nam lần ñầu tiên vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên
các cây lan trong cuộc hành trình ñến Nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius
và Sarcopodium… mà ñã ñược Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn
“Genera plante rum” (1862 – 1883), chỉ sau khi người Pháp ñến Việt Nam thì
mới có những công trình nghiên cứu ñược công bố ñáng kể là F.gagne pain và
A. gui llaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước ðông Dương trong
bộ “Thực vật ðông Dương chí” ( Flora Genera Indochine) do H. Leconte chủ
biên xuất bản từ những năm 1932 – 1934.
1.1.2. ðặc ñiểm hình thái
Họ Phong lan ñược biết ñến như là một họ thực vật hạt kín ở vào vị trí
"ñỉnh cao của sự tiến hoá" của các cây có hoa. Nó bao gồm 835 chi và 25.000
- 35.000 loài có phân bố ở khắp mọi nơi trên trái ñất, song tập trung nhất ở
vùng nhiệt ñới như: châu Mỹ la tinh, ðông Nam Á.
Còn ở Việt Nam, số loài hiện ñã biết là 897 loài thuộc 152 chi. Chúng
chiếm khoảng 80% số loài ước tính có mặt ở nước ta.
Khi nói ñến hoa Phong lan người ta chỉ nghĩ ñến vẻ ñẹp vương giả của
hoa mà ít nghĩ ñến các ñặc tính thực vật kỳ diệu về cả lối sống và dinh dưỡng

của chúng.
Ở họ Phong lan, ngoài các loài mọc ở ñất, chúng còn sống ñược trong
các hốc, vách ñá, sống phụ trên vỏ thân cây gỗ, sống hoại trong mùn (xác
thực vật) hay sống ký sinh trên rễ các cây cỏ trong rừng. Do ña dạng về dạng
sống, nên họ Phong lan có hình thái cấu tạo hết sức ñộc ñáo. Sơ bộ có thể mô
tả các cơ quan dinh dưỡng và sinh sản của Phong lan như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

7

Hệ rễ
ðối với các loài khi sống ở ñất, chúng thường có củ nạc to nhỏ không
ñều, hoặc rễ chùm xum xuê trên các thân rễ bò dài hay ngắn. Tuy nhiên, nét
ñộc ñáo của họ Phong lan là lối sống phụ (bì sinh) bám, treo lơ lửng trên các
cây thân gỗ khác. Chúng phát triển hệ rễ nạc dài, ngắn mập hay mảnh mai
(tuỳ thuộc vào từng loài) ñể ñưa cơ thể bò ñi xa hay chụm lại thành các bụi
dày. Hệ rễ phát triển nhiều hay ít phụ thuộc vào hình dạng chung của cơ thể.
Ở các loài nhỏ bé, hệ rễ cũng nhỏ, ñan thành búi, ngược lại ở các loài phong
lan có kích thước lớn hay trung bình, hệ rễ khí sinh phát triển rất phong phú,
mọc rất dài và mập, khoẻ, vừa giữ cho cơ thể khỏi bị gió làm lung lay, vừa
làm cột chống ñỡ cho thân vươn cao ñể làm nhiệm vụ hấp thu dinh dưỡng,
chúng gồm những lớp tế bào chết chứa ñầy không khí, với lớp mô xốp bao
bọc ñể rễ không những có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc trên vỏ cây
mà còn lấy ñược nước lơ lửng trong không khí.
Nhiều loài có hệ rễ ñan, bện chằng chịt, là nơi thu gom mùn từ vỏ cây gỗ
hay cây bụi trong không khí ñể làm nguồn dự trữ chất dinh dưỡng cho cây.
Ngược lại có loài mọc bò dài, hệ rễ có khi buông thõng xuống theo các ñoạn
thân, cứng hoặc mảnh mai, treo lơ lửng trong không khí kéo dài xuống tận ñất.
Ở một số loài có thân, lá kém phát triển, hệ rễ phát triển dày ñặc và

kiêm nhiệm luôn cả vai trò quang hợp. Rễ có dạng bẹt, bò rất dài, màu xanh
như lá. ðặc biệt các loài phong lan sống hoại sinh hoặc ký sinh, bộ rễ có hình
dạng, cấu trúc khá ñộc ñáo. Nó có dạng búi nhỏ với những vòi, giác hút ngắn,
dày ñặc ñể lấy ñược dinh dưỡng từ những ñám xác thực vật thông qua hoạt
ñộng của nấm. Mặc dù có lối sống hoại, sống ký nhưng một số loài có thể dài
ñến vài chục mét, và có khả năng leo bò rất cao.
Thân cây
Thân Phong lan biến ñổi rất ña dạng. Theo M.E.Pfizer (1882) ñã sắp
xếp chúng vào hai nhóm chính: nhóm ñơn thân (Monopodial) và nhóm ña
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

8

thân (Sympodial) (Nguyễn Công Nghiệp., 1986).
Nhóm ñơn thân gồm các chi: Dáng hương (Aerides), Hồ ñiệp
(Phalaennopsis), Phượng vỹ (Renanthera), Ngọc ñiểm (Rhynchostylis), ðây
là nhóm gồm những cây chỉ tăng trưởng theo một chiều dài mãi ra.
Nhóm ña thân: ðây là nhóm gồm những cây tăng trưởng liên tục và có
những kỳ nghỉ sau những mùa tăng trưởng như: chi lan Kiếm (Cymbidium),
chi lan Hoàng thảo (Dendronbium).
Thân ngắn hay kéo dài, ñôi khi phân nhánh, mang lá hay không, phụ
thuộc phức tạp vào các lối sống của nhóm cây.
Ở các loài Phong lan sống phụ, thân nhiều loài phình lớn, tạo thành củ
giả. ðó là bộ phận dự trữ nước và chất dinh dưỡng ñể nuôi cây trong hoàn cảnh
khô hạn khi sống bám trên cao. Củ giả rất ña dạng, hình cầu hoặc thuôn dài, xếp
sát nhau hay rải rác, ñều ñặn trên thân rễ, hay hình trụ xếp chồng chất lên nhau
thành một thân giả. Kích thước của củ giả cũng thường biến ñộng, từ dạng củ rất
nhỏ chỉ lớn bằng ñầu chiếc kim găm như Bulbophyllum, ñến to bằng chiếc mũ
người lớn như Peristeria elata. ða số củ giả ñều có màu xanh bóng, nên cùng
với lá nó cũng làm nhiệm vụ quang hợp (Lưu Chấn Long., 2003).


Hình dạng và cách mọc của lá là một trong những tiêu chuẩn giá trị
thưởng thức của cả cây Phong lan. Từ trước ñến nay ñược người chơi rất chú
trọng và thường phân thành 3 loại: lá ñứng, lá nửa ñứng, lá cong rũ. Hầu hết
các loại ñịa lan ñều có hệ rễ dày ñặc và thân rễ mập nên phát triển rất ñầy ñủ
hệ thống lá. Lá ñịa lan mềm mại, duyên dáng và hấp dẫn. Lá mọc ñơn ñộc,
hoặc xếp dày ñặc ở gốc, hay xếp cách ñều ñặn trên thân, rễ, củ giả. Hình dáng
lá thay ñổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước, nạc, dài hình kim, hình trụ với tiết
diện tròn hay có rãnh, ñến loại lá hình phiến mỏng, dài màu xanh bóng, ñậm
hay nhạt tuỳ theo vị trí, tất cả ñều có gốc thuôn dài thành bẹ ôm lấy cây, ñôi
khi phần lá dưới sát gốc thường tiêu giảm ñi chỉ còn những bẹ không có phiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

9

lá hay giảm hẳn thành các vảy. Các loài ñịa lan có số lá trên nhánh biến ñộng
rất lớn: lá trên nhánh ít phải kể ñến ðông lan (2 - 6 lá/nhánh); trong khi ñó
Bạc lan (Cerythrostylum) có số lá rất lớn (9,1 lá/ nhánh). ðộ dày và ñộ rộng
của lá cũng rất khác nhau, lá dài phải kể ñến Bích ngọc (Cymbidium
dayamum): 100cm; Thanh ngọc (Cymbidiumensifolium) 40- 80 cm…(Charles
Marles, Fitch.,1981).
Về màu sắc, phiến lá thường có màu xanh bóng như các chi Lan kiếm
(Cymbidium.SW), chi lan Bầu rượu (Calanthe R.Br), có loài có màu xanh ñậm
như Hạc ðính vàng (Phaius flavum), có loài lan lại có màu hồng và nổi lên các
ñường vẽ trắng theo các gân rất ñẹp như chi lan Gấm (Goodyera.R.Browm), lan
Sứa (Anoectochilus Bl), lan San hô (Luisia Gaudics).
Hoa
Cấu tạo của hoa lan cực kỳ phong phú và ña dạng. Có thể gặp nhiều
loài mà mỗi mùa chỉ có một ñoá hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà mỗi cụm
chỉ ñơm một bông. Tuy nhiên, hấp dẫn hơn cả là các loài ñến mùa hoa nẩy ra

các cụm hoa lớn dài cả thước và dày ñặc các bông. Mặc dù muôn hình muôn
vẻ, nhưng nếu quan sát hoa của bất kỳ loài Phong lan nào cũng có một tổ
chức ñồng nhất của hoa mẫu 3 là một kiểu hoa ñặc trưng của lớp Một lá mầm,
nhưng ñã biến ñổi rất nhiều ñể hoa có ñối xứng qua một mặt phẳng (Trần
Hợp,1988).
Mầm hoa của ñịa lan ñược hình thành từ ñốt thứ 3, thứ 4 ở gần ñáy của
các củ. Hoa ñứng thẳng hay cong thường dài và mang nhiều hoa; còn ở các
loài sông phụ, chồi hoa thường xuất hiện bên dưới củ giả, trong các nách lá,
tách các bẹ già ñâm ra bên ngoài. Thông thường, mỗi củ giả chỉ cho hoa một
lần. Chồi hoa thường xuất hiện ñồng thời với chồi thân, nhưng chồi hoa mập
tròn hơn, còn chồi thân hơi dẹp. Các lá ñầu tiên ở chồi thân mọc ñâm ra hai
phía hình ñuôi cá, còn ở chồi hoa các lá bao hoa luôn ôm chặt quanh phát hoa.
Cuống chung cụm hoa không phân nhánh, dựng ñứng hay buông thõng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

10
chiều dài từ 10cm ñến hơn 100cm. Cành hoa có một hoa hay mang từ vài ñến
vài chục búp hoa xếp luân phiên nhau theo ñường xoắn ốc. Búp hoa khi ñã ñủ
lớn, cuống bắt ñầu dài ra và tách xa khỏi cuống chung. Thí dụ hoa Cymbidium
có 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ có 2 cánh hoa ở bên trong, còn lại là 3
lá ñài ở bên ngoài, có cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3
chuyên hoá thành cánh môi, màu sắc sặc sỡ hơn xẻ thành 3 thuỳ tạo ra dạng
nửa hình ống. Hai thuỳ bên ôm lấy trụ, thuỳ thứ 3 có dạng bầu hay nhọn tạo
thành hình ñáy thuyền, làm chỗ ñậu cho côn trùng khi ñến ñậu hút mật và thụ
phấn cho hoa. Giữa 2 cánh môi có nhiều gờ dọc song song màu sắc tô ñiểm.
Tận cùng bên trong có họng mang mật và ñôi khi có tuyến tiết mồ hôi. Hoa
Cymbidium lưỡng tính nhị ñực và nhuỵ cái cùng gắn chung trên một cột hình
bán trụ hơi cong về phía trước. Nhị ở trên cùng mang 2 khối phấn màu vàng
có gót dính như keo. Khối phấn ñược ñậy bởi một nắp dễ mở khi va chạm và
dời ra cột nhị nhuỵ cách với ñầu nhuỵ bởi một gờ nổi lên. Với cấu trúc này

trong tự nhiên, hoa Phong lan chỉ thụ phấn ñược nhờ côn trùng. Sau khi hoa
thụ phấn, hoa xoay dần về vị trí cũ, bầu noãn phình to lên tạo thành quả
(Bernier và Sachs, 1981).
Màu sắc của hoa cũng sặc sỡ, với các màu trang trí khác nhau, ñể hấp
dẫn côn trùng. Chính vì màu sắc lộng lẫy của Phong lan, mà từ xưa ñến nay,
Phong lan ñược xếp vào loại "Vương giả". Ngoài vẻ ñẹp kiêu sa, Phong lan ở
Sa Pa còn toả nhiều hương vị hấp dẫn, làm say ñắm bao khách hào hoa, thật
xứng ñáng với danh hiệu "Thiên hạ ñệ nhất hương" (Trần Hợp, 2000).
Metchnikov (1903) ñánh giá cao sự thụ phấn của hoa phong lan, coi
ñây là mẫu mực kỳ lạ trong sự hài hoà của tự nhiên. Kết quả của sự thăm
viếng các loài côn trùng là mùa sai quả.
Quả
Quả của Phong lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 - 6 ñường nứt dọc,
có dạng từ quả dài (Vanilla) ñến dạng hình trụ trứng ngắn phình ở giữa. Khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

11
chín, hạt thoát ra từ các ñường nứt ñể lại mảnh vỏ còn dính với nhau ở phần
ñỉnh và gốc. Ở một số loài quả chín nở theo 1 - 2 khía dọc, thậm chí không
nứt ra mà hạt chỉ ra khỏi vỏ quả khi vỏ này bị mục nát.
Hạt
Hạt Phong lan rất nhiều, kích thước nhỏ li ti, trọng lượng rất nhẹ, toàn
bộ hạt trong một quả chỉ khoảng 1/10 - 1/1000mg; trong ñó không khí chiếm
76-96% thể tích của quả. Hạt chỉ cấu tạo từ một khối phôi chưa phân hoá, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa ñầy không khí. Phải trải qua 2 - 18 tháng, hạt
mới chín. Phần lớn hạt thường chết vì khó gặp nấm cộng sinh cần thiết ñể nảy
mầm. Do ñó, tuy hạt nhiều có thể theo gió bay rất xa, nhưng tỷ lệ nảy mầm
thành cây rất thấp. Chỉ ở trong những khu rừng già ẩm ướt, vùng ôn ñới núi
cao như dãy Hoàng Liên Sơn (Sa Pa - Lào Cai) mới có thể ñủ ñiều kiện ñể hạt
nảy mầm.

1.1.3. ðặc ñiểm sinh học của cây ñịa lan Trần Mộng Xuân (Cymbidium
lowianum)
ðịa lan TMX có tên khoa học Cymbidium lowianum thuộc họ Phong
lan (Orchidaceae). Lan ñất, củ giả tròn. Lá hình dải hẹp dài từ 40 - 100 cm, số
lá trung bình/nhánh là 5,1. Chùm hoa dài từ 70 - 100 cm, thường dài hơn lá
với 10-15 hoa. Hoa lớn dài 12 cm màu vàng lục cánh môi chia ba thuỳ màu
vàng, ñỉnh môi màu ñỏ hồng. Hiện tại, ñây là một trong ít giống lan Sa Pa có
hoa ñẹp nở vào dịp tết, vì vậy nhu cầu tiêu thụ của người chơi lan rất mạnh
nên ñem lại giá trị kinh tế cao (Trần Hợp, 2007).
Loại ñịa lan này chỉ ñẻ 1 nhánh/năm, ñẻ 2 ñợt mầm trong năm vào
tháng 3- 4 và tháng 9-10. Những mầm ñẻ vào tháng 9-10 thường là mầm sinh
trưởng phát triển kém, còi cọc, những mầm này khó có khả năng cho hoa. Tốc
ñộ sinh trưởng về chiều cao của ñịa lan chậm, nhanh nhất là tháng thứ 6 mới
ñạt chiều cao tối ña.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

12
1.2. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây lan
ðể sinh trưởng và phát triển tốt chúng vẫn cần có các yếu tố ngoại cảnh
như nơi xuất xứ. Muốn nuôi dưỡng tốt hoa lan trước tiên chúng ta cần tìm
hiểu ñặc tính sinh trưởng của nó qua các yếu tố chủ yếu sau:
1.2.1. Nhu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là ñiều kiện rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
thông qua quá trình quang hợp và hô hấp. ðây cũng là yếu tố rất quan trọng
cho sự tạo hoa của Lan.
nCO
2
+ n H
2
O

ánh sáng
(CH
2
O)n + nO
2

Chất diệp lục có trong lá, rễ, thân cây lan làm chức năng quang hợp
(CH
2
O)n cùng với nước và muối khoáng do rễ và lá hấp thụ ñược tạo ra
các chất hữu cơ cấu tạo nên tất cả các bộ phận của cây lan (Hoàng Minh Tấn
và cộng sự, 1994)
Bản chất của hầu hết các loài lan rừng là sống dưới tán rừng nơi mà khi
có tia nắng chiếu trực tiếp vào liên tục, ngoại trừ một số ñặc biệt như: Lan
Sậy (Arundina graminifolia) sống hoàn toàn không cần che bóng, nhưng
không phải loài nào cũng cần một ñộ tàn che như nhau.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của Lan, ánh sáng là nhân tố
rất quan trọng cho quá trình tạo mầm hoa và có thể là nhân tố liên quan gây ra
một số loại bệnh. Cây thiếu ánh sáng thường có sức ñề kháng kém nên mắc
một số bệnh như thán thư, thối nõn, Nhưng nếu cường ñộ ánh sáng cao quá
sẽ dẫn ñến cháy lá, vàng lá. (Thiên Ân, 2000).
Vì vậy, ñể ñạt ñược mục tiêu này thì hiểu và ñảm bảo nhu cầu ánh sáng
cho nó là cực kỳ quan trọng. Ở các nhà vườn không có bóng che tự nhiên từ
cây xanh, người ta ñã dùng lưới ñen có ñộ cản quang khác nhau ñể làm mái
che cho vườn lan. Tuy nhiên việc xác ñịnh nhu cầu ánh sáng cho lan di thực
chỉ có ý nghĩa tương ñối vì trong các vườn lan thường có nhiều loài mà mỗi
loài có nhu cầu ánh sáng không giống nhau mà ta không thể ñáp ứng ñược

×