Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phân tích thực trạng và những hạn chế trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Bình Minh và xã Thượng Kiệm của Huyện Kim Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.31 KB, 111 trang )

Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển chung của Thế Giới, nền kinh
tế của Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ
mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng dân số cùng
với quá trình công nghiệp hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường,
đặc biệt là vấn đề rác thải.
Là một thành phố trẻ có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền
Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm gần đây kinh
tế Ninh Bình liên tục tăng trưởng ở mức 2 con số, năm 2010 chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 11/63, liên tục nằm trong nhóm tỉnh đứng
đầu miền Bắc. Có được kết quả như vậy là do những năm gần đây Ninh
Bình không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phát triển
kinh tế hơn nữa. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh
những năm gần đây Kim Sơn cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ về
kinh tế. Đó là do Kim Sơn là huyện ven biển thuần khiết đồng bằng, nên
đã đầu tư phát triển kinh tế biển, tạo ra sự đang dạng trong ngành nghề
sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế
to lớn về mặt kinh tế, xã hội đó lại kéo theo nhu cầu tiêu dùng và sử dụng
Page | 1
sản phẩm tăng lên mạnh, làm lượng chất thải sinh họat phát sinh nhiều,
gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh. Vì chưa có một biện pháp quản lý
đúng cách nên tình trạng người dân xả rác bừa bãi vẫn diễn ra phổ biến
quá sức chịu tải của môi trường. Tại một số tuyến sông cấp 1 đã bắt đầu
có dấu hiệu bị nhiễm bẩn. Rác thải không chỉ ảnh hưởng đến mỹ quan đô
thị mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, tại một số nơi trong huyện
như tại thị trấn Bình Minh, người dân đang tỏ ra rất bức xúc về vấn đề vệ
sinh môi trường. Vì vậy làm thế nào để có một biện pháp quản lý, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt thật tốt là một đòi hỏi tất yếu vào lúc này.


Xuất phát từ
thực trạng trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : “ Đánh giá tình
hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại Huyện
Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình ”
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
Mục đích
− Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt
của Huyện Kim Sơn;
− Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt của Huyện Kim
Sơn – Tỉnh Ninh Bình;
Page | 2
− Đề xuất một số biện pháp cải thiện công tác quản lý, xử lý
rác thải sinh hoạt góp phần bảo vệ môi trường Huyện Kim Sơn.
Yêu cầu
− Số liệu trung thực, khách quan để đánh giá hiện trạng phát
sinh công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Kim Sơn –
Tỉnh Ninh Bình;
− Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa
phương, có tính thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế.
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Page | 3
2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, mùi hoặc các dạng khác
thải ra từ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác của con người.[1]
1.2.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt ( chất thải sinh hoạt ) là những chất thải có liên
quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các

khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương
mại…. RTSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch
ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa, gỗ, lôn, vải, giấy, rơm, rạ,
xác động vật, vỏ rau củ quả v.v…[5 ]
1.2.3. Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý CTR: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con
người.[6]
1.2.4. Xử lý chất thải
Page | 4
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất
thải và không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có
lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.
2.2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần rác thải
2.2.1. Nguồn gốc rác thải
Chất thải rắn nói chung (rác thải) phát sinh từ các
nguồn chủ yếu: các hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung
cư ); các trung tâm thương mại (chợ, văn phòng, khách sạn, trạm xăng
dầu, gara ); cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính ),
các công trường xây dựng, dịch vụ công cộng (rửa đường, tu sửa cảnh
quan, công viên, bãi biển ) .
Sơ đồ 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam
(Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005)
Page | 5
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi,

giải trí
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
2.2.2. Thành phần rác thải [5]
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh
hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện
ngay ở sự không kiểm soát được các nguyên liệu ban đầu dùng cho
thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính
rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao
gồm:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả…
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi
nylon.
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy
tinh, mảnh sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố

Thành phần % Hà Nội Hải Phòng TP HCM
Page | 6
Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật 50,27 50,07 62,24
Giấy 2,72 2,82 0,59
Giẻ rách, củi, gỗ 6,27 2,72 4,25
Nhựa, nylon, cao su 0,71 2,02 0,46
Vỏ ốc, xương 1,06 3,69 0,50
Thủy tinh 0,31 0,72 0,02
Rác xây dựng 7,42 0,45 10,04
Kim loại 1,02 0,14 0,27
Tạp chất khó phân hủy 30,21 23,9 15,27
Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt,
thành phần hóa học của chúng chủ yếu là H,O,N,S và các chất tro.
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Cấu tử hữu cơ Thành phần %
C H O N S Tro
Thực phẩm 48 6,4 37,6 2,6 0,4 5
Giấy 43,5 6 44 0,3 0,2 6
Carton 44 5,9 44,6 0,3 0,2 5
Chất dẻo 60 7,2 22,8 - - 10
Vải 55 6,6 31,2 1,6 0,15 -
Cao su 78 10 - 2,0 - 10
Da 60 8 11,6 10 0,4 10
Gỗ 49,5 6 42,7 0,2 0,1 1,5
Page | 7
2.2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt [8]

Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc,
khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.

- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng,
trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông
vỡ, vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
 Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn
mòn, nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các
chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ
sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là
nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh
trong sinh hoạt gia đình, đô thị….
 Phân loại theo thành phần
Page | 8
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi,
xỉ, vật liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân
bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực
phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi,
nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
 Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng
thái rắn, lỏng, khí.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ
các cơ sở chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ
tinh, vật liệu xây dựng…)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước

thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt
nhuộm và vệ sinh công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt
trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy
nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
2.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con
người
2.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Page | 9
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng
của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu
sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót,
lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan
truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến
sức khỏe cộng đồng xung quanh.
2.3.2. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi
xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi
rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và
làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường
và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi
mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
Page | 10
Hình 2.1. Rác thải tại QL32 - HN Hình 2.2. Rác thải tại TP HCM
2.3.3. Tác hại của rác thải sinh hoạt tới môi trường

Ô nhiễm nước:
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước
ngầm.
- Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương
rãnh, hồ, ao, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất
hữu cơ, các muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
Ô nhiễm không khí:
- Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp
rác chứa CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí độc hại hữu cơ
- Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO
2
, NO
x
, CO, CO
2
, HCI, HF,
dioxin, kim loại, oxit kim loại thăng hoa
Page | 11
- Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác

chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác.
Ô nhiễm đất:
Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các
chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất.
Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, các loài
này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
2.4. Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên Thế Giới [8]
2.4.1. Phát sinh rác thải trên Thế Giới
Nhìn chung, lượng RTSH ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau,
phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức
tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở
một số thành phố trên thế giới: Băng Cốc (Thái Lan) : 1,6kg/người/ngày,
Singapo 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork
(Mỹ) là 2,65kg/người/ngày.
Tỷ lệ CTRSH trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước.
Theo ước tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002);
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm
80% ở nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, nước có thu nhập
Page | 12
cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng CTR đô
thị.[7]
+ Ở Anh : Số liệu thống kê tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy
hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính
46,6 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở
Anh, trong đó 60% chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ
tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng
10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng
tấn so với chất thải bao bì chiếm 19% chất thải đô thị. Hàng năm hộ gia
đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, ở England là 5,5

triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể sử dụng được. Trung
bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3
kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được.[8]
+ Nhật Bản : Theo số liệu thống kê của Bộ TN & MT Nhật Bản,
hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là
rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng
5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà
máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà
máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được
tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và
nhập khẩu phân bón. [8]
Page | 13
+ Ở Singapore : mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở
Singapore được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí
nghiệp ). Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (9.000 tấn) quay lại các
nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy
thiêu rác để đốt thành tro. Mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500
tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Như
vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ
cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó,
ở Việt Nam đặc biệt là TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (bằng 1/2
Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần
Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để
chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.
[9]
+ Ở Nga: mỗi người bình quân thải ra môi trường 300
kg/người/năm rác thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi
trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
[8]
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát

sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con
số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Page | 14
Bảng 2.3: Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á. [8]
Quốc gia Năm Dân
số
(triệu
người)
GDP/
người
Lượng
phát sinh
CTRĐT
(kilôtấn/
năm)
Tỷ lệ phát
sinh
MSW/
người/
ngày
Lượng
RTSH
(nghìn
tấn/
năm)
Tỷ lệ phát
sinh
RTSH
(kg/người/
ngày)

Trung Quốc 2000 1267,4 856 130320 1,70
1
78193
3
1,02
3
Hồng Kông 2003 6,8 23800 3440
4
1,39 2700
4
1,09
Ấn Độ 2002 1052,0 471 - 0,2-0,5
5
- -
Indonesia 1995 194,8 1038 - 0,76
6
- -
Hàn Quốc 2002 47,6 10013 18189
7
1,05 - -
Malaysia 2002 24,5 3868 - 0,88-1,44
8
- -
Philipin 2002 76,5 978 10670
9
0,5-0,7
9
- -
Đài Loan 2002 22,6 12570 7970
10

0,97 - -
Thái Lan 2002 62,8 5430 14317
11
0,62 - -
Thổ Nhĩ Kỳ 2001 68,5 2146 25100
12
1,00 - 0,57
(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005)
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào
thu nhập và mức sống của mỗi nước. Nước có nền công nghiệp phát triển
thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lượng
rác này là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nước
Page | 15
Mỹ phát sinh một khối lượng rác lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ
quá trình khai thác dầu mỏ chiếm 75%, hoạt động nông nghiệp chiếm
13%; hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước
chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5% .
Bảng 2.4: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Thành phần Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác Colombia Theo EPA Trung bình cả nước
Giấy 41 33 35 – 47
Hữu cơ 21 17 18 – 29
Nhựa 16 12 11 – 21
Kim loại 6 6 4 – 8
Thủy tinh 3 6 2 – 6
Các loại khác 13 24 10 – 15
(Nguồn: tạp chí Waste Management Research. Volum 23 số 1, 2/2005)
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
2.4.2. Quản lý, xử lý rác thải trên Thế Giới
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới

ngày càng được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này
được tiến hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá
trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải tới các trang thiết bị
thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc thu gom, vận
Page | 16
chuyển, xử lý rác thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết
bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải
các nước phát triển có sự tham gia của cộng đồng.
+ Tại Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên
thế giới hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức
từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc
bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng
xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho
thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải
khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ
thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử
lý các loại rác thải năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần
1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các
camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn
vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các
băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ
được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat,
granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm
chất phụ gia.
Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là
một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng.
Rác được phân loại triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên thuận
Page | 17
lợi và dễ dàng. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế bằng
nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết

đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.
chất thải khác
rác thải bao bì

đầu tư đưa ra giá
thu gom và tái chế
Sơ đồ : 2.2 Hệ thống hoạt động tái chế rác thải ở Đức
+ Tại Nhật Bản, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống
với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý
nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom
CTRSH, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại :
- Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy sản xuất phân compost;
Page | 18
Ngời tiêu dùng
Cơ quan trường
học
Người tiêu
dùng
Chính quyền
địa phương
Đốt rác, chôn
lấp
Hệ thống tái chế chất thải
Các công ty sản
xuất và bán
Tái dùng
- Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy
được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
- Rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế.

Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu
sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của
cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư.
Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia
đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ
báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi
giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy
giặt, thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô
đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu
gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò
đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy
được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác
thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường.
Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác
ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc
trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn từ các công ty, nhà máy cho tư
nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phương chỉ định. Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải
Page | 19
công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều luật về
BVMT.[ 10]
+ Ở Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lượng CTR ở Trung
Quốc là 0,4 kg/người/ngày, ở các thành phố mức phát sinh cao hơn là 0,9
kg/người/ngày, so với Nhật Bản tương ứng là 1,1 kg/người/ngày và 2,1
kg/người/ngày. Tuy nhiên, do mức sống tăng, mức phát sinh CTR trung
bình vào năm 2030 sẽ vượt 1kg/người/ngày. Sự tăng tỷ lệ này do dân số
đô thị tăng nhanh, dự báo sẽ tăng gần gấp đôi, từ 456 triệu năm 2000 lên
883 triệu vào năm 2030. Điều này làm cho tốc độ phát sinh CTR của
Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý
chất thải đã có nhiều cải tiến đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết các thành phố

lớn đang chuyển dần sang áp dụng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh như là
biện pháp xử lý chủ yếu. Các biện pháp chôn lấp cải tiến và lợi ích ngày
càng tăng phù hợp với nhu cầu quản lý chất thải cực kỳ cấp thiết của
Trung Quốc. Mặc dù tốc độ cải tiến quản lý CTR là đáng kể, song Trung
Quốc không có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ chất thải ngày càng
tăng, yêu cầu đối với các hệ thống xử lý an toàn cho môi trường và hợp lý
về hiệu quả - chi phí trong cung cấp dịch vụ.
Các phương thức quản lý chất thải của Trung Quốc hiện có tác
động tới toàn cầu. Ví dụ, hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu của Trung
Quốc gây ảnh hưởng tới giá nguyên liệu thứ cấp ở Hoa Kỳ. Mục tiêu tăng
tỷ lệ thiêu đốt chất thải lên 30 % (hiện nay hơn 1 %) của Bộ Xây dựng
Page | 20
(MOC) Trung Quốc sẽ làm tăng ít nhất hai lần mức dioxin trong môi
trường toàn cầu. Trong 25 năm tới, các thành phố của Trung Quốc có thể
sẽ cần thêm 1400 bãi chôn lấp chất thải.[11]
+Tại Singapore : Nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác
rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các
nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một
địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác.
RTSH được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ
cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý
theo chương trình Tái chế Quốc Gia. Có thể nói Singapore được xem là
một quốc gia có môi trường xanh - sạch đẹp của thế giới, Chính phủ rất
coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện
một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường
sạch đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức
để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện
pháp được áp dụng mạnh mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường với
những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt
rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bi phạt tiền từ 500 đô la Sing trở

lên.[9]
Page | 21
Sơ đồ 2.3 Tổ chức quản lý môi trường tại Singapo [12]
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn
nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải
chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom
Page | 22
tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít
và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước
đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Bảng 2.5 : Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á
Thành phố Dân số
(triệu người)
Số trạm trung
chuyển
Số chuyến vận chuyển
trong ngày
Bombay 8,5 2 2
Bangkok 5,6 - 1,8
Manila 7,6 65 2
Jakarta 7,9 776 3
Scoul 10,3 630 3,4
(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2004)
Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp
phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được
chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và
bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết
với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước phát triển,
trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển.
Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các

bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất
thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế.
“Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004” cho biết.
Hầu hết các nước Nam Á và Đông Nam Á rác thải được chuyển đến các
bãi chôn lấp hoặc các bãi lộ thiên để tiêu hủy. Các nước như Việt Nam,
Bangladet, Hongkong, Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc tỷ lệ
Page | 23
chôn lấp lớn nhất trên 90%. Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là
phương pháp tiêu hủy chủ yếu. Một số nước như Ấn Độ, Philippin, Thái
Lan…phương pháp này khá phổ biến. Tuy nhiên, chưa có nước nào tận
dụng hết tiềm năng sản xuất phân compost.
Bảng 2.6: Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Á Đơn vị %
Nước
Bãi rác lộ
thiên, chôn lấp
Thiêu đốt Chế biến phân
compost
Phương pháp
khác
Việt Nam 96 - 4 -
Bangladet 95 - - 5
Hongkong 92 8 - -
Ấn Độ 70 - 20 10
Indonexia 80 5 10 5
Nhật Bản 22 74 0,1 3,9
Hàn Quốc 90 - - 10
Malayxia 70 5 10 15
Philipin 85 - 10 5
Srilanka 90 - - 10
Thái Lan 80 5 10 5

(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006)
2.5. Một số công nghệ tái chế rác thải làm phân bón ở các
nước
2.5.1. Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Mỹ [8]
Nguyên lý: Xử lý rác thải sinh hoạt trong những thiết bị ủ kín với vi
sinh vật (VSV) kị khí. Rác thải sinh hoạt được tiến hành phân loại thành
vô cơ và hữu cơ. Rác thải hữu cơ dễ phân hủy được đưa vào ủ kín. Phối
Page | 24
hợp với các loại chủng loại men VSV kị khí. Cho lên men 1 thời gian, sau
đó sấy khô và nghiền nhỏ đóng thành bao thành phẩm
Ưu điểm: 50% rác thải là chất hữu cơ làm phân bón; Giảm được
2
1
khối lượng và thể tích rác thải, do đó tiết kiệm chi phí vận chuyển rác
thải tới bãi chôn lấp, tiết kiệm được diện tích bãi chôn lấp rác thải và chi
phí xử lý rác thải.
Hạn chế: Chi phí đầu tư lớn; Chi phí duy trì bảo dưỡng thiết bị
lớn; chất lượng phân bón chưa cao; công nghệ phức tạp và phải có công
nghệ sấy; Không phù hợp với điều kiện Việt Nam vì đa số chưa phân loại
rác thải; sau khi sấy, nghiền thì trong chất thải vẫn chứa chất vô cơ như
gạch ngói, kim loại, thủy tinh…gây ảnh hưởng xấu tới đất, cây trồng và
cả con người.
Page | 25

×