Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích tìm hiểu quy trình sản xuất và kinh doanh rau sạch tại doanh nghiệp tư nhân đức minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.3 KB, 76 trang )

77
CHƯƠNG I:CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
*GI ỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
-Tên công ty:
-Trụ sở chính: Xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội
Điện thoại: 84-4-9199768
-Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông : Bùi Văn Minh
Chức vụ: Giám đốc công ty
-Nghành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất và cung cấp rau sạch.
-Tư cách pháp nhân:
Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh số 012002647 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 02 năm 2005.
- Tình hình tài chính: 3.500.000.000 đồng( ba tỷ năm trăm triệu đồng).
1.1 Căn cứ pháp lý.
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành
phần kinh tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh
tế. Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu đang phấn đấu để trở thành
một nước công nghiệp năm 2010. Trong tình hình hiện nay , phát triển
nông nghiệp vẫn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của đất
77
nước, hàng năm hàng nông nghiệp xuất khẩu vẫn đem lại cho đất nước
một khoản thu ngoại tệ không nhỏ nên trong các chính sách của mình
Nhà nước luôn khuyến khích phát triển nông nghiệp và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển các dự án về nông nghiệp. Cụ thể là các văn bản
kinh tế kỹ thuật có liên quan sau :
• Các văn bản kỹ thuật:
-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất
rau an toàn.


-Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
+Quyết định số 15 ngày 14/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :
Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc
vào nước tưới, chất đất và phân bón.
+Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân
bón quá gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.
+Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón
nên chỉ được dùng nước giếng khoan hoawcjnuwowcf sông lớn,
không bón phân chưa qua xử lý.
+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
77
-Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.
Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản
xuất và chứng nhận rau an toàn.
-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.
• Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :
-Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.
-Đại hội Đảng lần thứ XI đã quyết định đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội đất nước giai đoạn 2001-2010 là đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm ,ngư nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.2. Căn cứ thực tế
Hiện nay tổng diện tích trồng rau của thành phố Hà Nội là gần 11650
ha trong đó chỉ có 2105 ha trồng rau an toàn. Mỗi năm thành phố đã

tự sản xuất được khoảng 570000 tấn rau,đáp ứng được 60% nhu cầu
về rau xanh trên địa bàn, còn 40% vẫn phải nhập từ các địa phương
77
khác. Riêng về sản xuất rau an toàn ở Hà Nội mới chỉ đáp ứng được
14% nhu cầu. Bởi vậy nhu cầu về rau sạch ở Hà Nội là rất lớn. Với
điều kiện kinh tế -xã hội hiện nay tại Hà Nội, thu nhập của người dân
ngày càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định thì nhu cầu về rau
sạch là rất lớn. Thực trạng là rau quả tại nhiều chợ rau không đáp ứng
được chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang khiến người tiêu
dùng hoang mang lo lắng thì sản phẩm rau sạch trở thành sự lựa chọn
của nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người
thân. Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn hơn để có được những mớ
rau sạch có nguồn gốc rõ ràng tại hệ thống các siêu thị và các cửa
hàng rau sạch.
Hơn nữa, chúng tôi chọn làm dự án này tại huyện Gia Lâm _ Hà Nội
vì: quỹ đất canh tác lớn,chất đất ở đây khá là màu mỡ bởi được bồi
đắp của sông Hồng, sông Đuống phù hợp cho trồng rau màu ngắn
ngày như: rau muống,các loại cải, hành, các loại quả củ (bí xanh, dưa
leo, xu hào ,cà rốt)…Ngoài ra ,ở đây cũng thuận lợi cho việc vận
chuyển rau sạch vào thành phố cung cấp cho các siêu thị trong địa
bàn Hà Nội: Metro, BigC… Gia Lâm thuận lợi cho vận chuyển sẽ
giảm chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển ngắn giữ được rau
tươi .
77
Căn cứ vào thực tế này dự án trồng rau sạch của công ty Đức Minh có
thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao trong mỗi năm ,đồng thời đáp
ứng được nhu cầu bức thiết về rau sạch cho người dân thủ đô cũng
như giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người dân ở xã Văn
Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
77

CHƯƠNG II. SẢN PHẨM THỊ TRƯỜNG
2.1. Cái loại sản phẩm
Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được
trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió
mùa vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính:
Đông- xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của
công ty chúng tôi:
VỤ HÈ THU VỤ ĐÔNG XUÂN
 Rau muống
 Rau ngót
 Rau mồng tơi
 Rau cải ngọt
 Rau thơm
 Rau đay
 Hành
 Mướp
 Bắp cải
 Súp lơ xanh
 Súp lơ trắng
 Cải ngọt
 Cải thảo
 Cải cúc
 Cải chíp
 Su hào
77
 Bí đao
 Cà chua
 Rau cải đắng
 Dưa chuột
 Mướp đắng

 Su su
 Xà lách
 Rau diếp
 Rau muống
 Cà chua
 Dưa chuột
 Mướp đắng
 Bí đao
 Cải đắng
 Su su
 Cần tây Đà lạt
 Rau thơm
2.2. Kế hoạch về thị trường
2.2.1. Phân tích nhu cầu của thị trường
Từ lâu vấn đề sản xuát rau an toàn đã được triển khai thực hiện ở nước
ta.Đặc biệt vấn đề RAT luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan
quản lí, cùng với đó là vấn đề đầu tư lớn về tài chính và công sức để xây
dựng các mô hình RAT.
77
Ngày nay người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón cũng như sử dụng nước, đất ô nhiễm trong quá trình canh tác nên
trong rau sạch tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khỏe con người.
thời gian qua rau luôn là thủ phạm số một trong những vụ ngộ độc thực
phẩm.Cũng vì thế nỗi lo của người tiêu dùng về RAT cũng như nhu cầu
đc sử dụng rau an toàn ngày càng là vấn đề cấp thiết đối với ng tiêu dùng
Theo thống kê gần nhất , tổng số 478 vùng trồng rau ở Hà Nội . Tại hà
nội, nhu cầu rau an toàn khoảng 1.200 tấn/ngày. Không những thế người
tiêu dùng còn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 4-5 lần rau thông thường
để được dùng rau an toàn. Như vậy nhu cầu về RAT ở hà nội là rất lớn.
nhu cầu RAT đã mang tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74% lượng rau

sản xuất theo quy trình an toàn phải bán trên thị trường , chỉ có 24% bán
trên siêu thị , cửa hàng RAT. Sau khi mở rộng diện tích đất nông nghiệp
của hà nội lên đến hơn 300.000ha, trong đó có gần 12.000ha rau xanh.
Nhưng cho đến nay, hà nội vẫn chỉ tự đáp ứng được khoảng 570.000tấn
rau/năm, đáp ứng đc 60% nhu cầu, còn hơn 40% vẫn phải nhập khẩu từ
địa phương khác. Vì vậy thị trường RAT ở hà nội là một trong những thị
tường tiềm năng tiêu thụ lớn và là một trong lĩnh vực cần đàu tư có hiệu
quả cho người dân và các nhà đầu tư trong nước.
77
2.2.2. Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm
Trong năm 2006, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng
được 79.800 tấn tương đương với 14% nhu cầu về rau an toàn tương lai
năm 2010. Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 16% nhu cầu rau an
tòan, tăng 14,29%. So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành
phố triển khai đề án :” Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2009-2015”. 15 năm nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35% nhu
cầu tiêu dùng thành phố. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể. Như vậy, trung bình
mỗi năm nhu cầu tiêu thụ rau an toàn trong 10-15 năm tới của thành phố
sẽ tăng lên, tưong đương trên 100.000 tấn với mức tiêu thụ của năm
trước.
2.2.3. Giải pháp về thị trường
Toàn bộ sản phẩm Rau an toàn của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại
thị trường Hà nội. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự
án sẽ là các siêu thị, cửa hàng trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt phục vụ
khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình ở các khu đô thị phát triển như :
Mỹ Đình, Linh Đàm, … ngoài ra còn cung cấp cho những hộ gia đình có
thu nhập từ trung bình trở lên.
2.2.4. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
a: Kế hoạch quảng cáo
77

Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược
quảng cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý
nghĩa rất quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu
dùng, tuyên truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả.
Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát
triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng …
Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại
các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương
tiện khác như:
* Đài phát thanh
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức
khỏe cộng đồng
b. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ
đưa ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với
những trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên( mua sản phẩm
với số lượng lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến
77
phí các chi phí ngoài sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi
sẽ ưu ái mức đãi ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng
thêm hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông
cũng như các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các
hội chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác
nhau để thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của
đối thủ cạnh tranh.

Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và
chứng tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để
tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã
hội tại dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế
trong vùng.
2.2.5. Xác định về giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh
77
nghiệp quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một
sản phẩm luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn
tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề
cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả
thông qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản
phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết
khấu tại các thị trường mới.
2.2.6. Xác định kênh phân phối sản phẩm
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ
được lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng
ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của
công ty được thực hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với
loại kênh phân phối.thì rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đén tay
người tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an
toàn
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán
hàng và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ

thống phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
77
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn
thành phố Hà Nội với quy mô cụ thể sau
Hệ thống các siêu thị và cử hàng bán rau an toàn
Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn thành phố Hà Nội
DNTN Đức Minh
77
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN
LIỆU BẢO ĐẢM SẢN XUẤT
3.1.Nhiệm vụ
Mục tiêu kinh doanh của công ty là trồng và cung cấp rau sạch với sản
lượng khoảng tăng dần theo các năm đáp ứng một phần nhu cầu rau sạch
của thành phố Hà Nội
3.2.Quy trình công nghệ trồng rau sạch
3.2.1.Quy trình trồng rau sạch
Chọn dất ( Cày bừa và lên luống )
Chọn và xử lý hạt giống trước khi gieo
Chăm sóc
Kiểm tra
và phòng
trừ sâu
bệnh
Bón phân
và tưới nước
Thu hoạch
77
3.2.2.Đặc điểm và kỹ thuật trồng một số loại rau
1.Su su
Ở các tỉnh miền núi phía bắc, giống su su chủ yếu được cung cấp

từ Sa Pa (Lào Cai). Thông thường, các nhà vườn mua quả giống vào đầu
tháng 9 âm lịch, chọn quả to, mập, không xây xát để vào rổ rồi cho một ít
cát mịn đặt nơi râm mát, tươi nước giữ ấm, rễ cây sẽ bò ra rất nhanh.
Trung tuần tháng 9, khi mầm cây cao 15 - 30 cm có thể mang trồng
Quy định kỹ thuật như sau:
Làm đất: Su su không kén đất, mỗi khóm đào hố rộng 0,5 m, sâu
0,4 m. Cho hỗn hợp đất đập nhỏ, tơi trộn với 15 kg phân chuồng hoai
mục, 0,2 kg phân NPK xuống hố, lấp đất làm ụ cao hơn đất vườn để tránh
bị úng, hố nọ cách hố kia 4 - 5 cm. 1 sào Bắc Bộ (360 m2) trồng 60 - 65
khóm. Cách trồng: Chọn những cây có nhiều rễ ôm lấy thân quả, lấy cuốc
đào giữa ụ rồi để quả giống hơi chéo, lấp đất gần chìm quả, tưới nước nhẹ
nhàng xung quanh cây. Lấy nứa tép cắm làm tay vịn cho su su leo lên
giàn. Trong 7 ngày đầu sau khi trồng, cần chú ý tưới nưới giữ ẩm cho
cây.
77
Làm giàn: Dùng tre tươi chôn làm cọc, sâu khoảng 0,6 - 0,8 m,
cọc nọ cách cọc kia 3 m (nếu có điều kiện có thể đổ cột bê tông để sử
dụng được lâu dài) lấy những cây trẻ nhỏ làm kèo, lấy lạt mềm buộc
chặt,sau đó đặt tấm mành lên trên.
Chăm sóc và thu hoạch: Cuối tháng 11 đầu tháng 12 âm lịch su
su sẽ cho thu hoạch, 5 - 6 ngày thu hái một lần. Sau khi thu hoạch quả
được 1 tháng cần bón phân bổ sung cho cây, mỗi khóm 0,1 - 0,2 kg phân
NPK; thường xuyên giữ ẩm cho cây , cắt tỉa lá già đề tầng dưới có ánh
sáng quang hợp.
Trong 4 - 5 tháng,su su cho năng suất 3,4- 4 tất quả/sào, thu nhập
khoảng 6 – 8 triệu
2.Rau muống sạch
Chuẩn bị giống
Căn cứ vào màu sắc của thân, chia làm 2 loại: giống rau thân trắng (xanh)
và giống thân đỏ. Dựa vào kích thước lá chia làm 3 loại rau muống: Rau

muống lá to, lá nhỡ và lá nhỏ.
Giống được lấy từ cá ruộng trồng của năm trước đến tháng 3 năm sau, khi
rau nảy mầm, tưới thúc nước phân hoai mục kết hợp với phân đạm và tro
bếp để lấy giống đưa ra ruộng cấy (tiêu chuẩn mầm giống coa 25-30cm).
77
Lượng giống cần từ 650-750 kg/ha. Chỉ hái các cành tẻ, không hái các
cành quá non.
Làm đất
Chọn đất thịt nhẹ, cát pha có độ pH: 5,5-6,5, chủ động nước, cách li khu
vực có chất thải công nghiệp từ 1-2km, với chất thải thành phố ít nhất
200m, cách xa đường quốc lộ ít nhát 100m, không tồn dư hoá chất độc
hại, dư lưọng kim loại năng rất nhỏ. Đẩt trồng phải được cày bừa kỹ, san
phẳng ruộng, làm sạch cỏ. Trước khi cấy cần bón phân lót.
Mật độ, khoảng cách
Nên cấy theo hàng, khoảng cách giữa các hàng, các kóm là 15 cm (2
nhánh/khóm) để tiện chăm sóc và thu hái.
Thu hái, để giống
- Sau cấy 20-25 ngày hái vỡ lứa đầu
- Khi hái để lại 2-3 đốt thân trên mặt nước (hái sát gốc cấy bị ngập sẽ
không mọc lại)
- Sau khi hái vỡ, tuỳ thuộc điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và lượng nước
điều chỉnh trong ruộng thời gian thu hái từ 18-25 ngày /lứa.
- Để chuẩn bị giống cho năm sau, từ cuói tháng 9, chọn chân đất thấp
ruộng tốt, cày bừa đất kỹ và cấy lại, lúc này cần cấy dày 45-50 khóm/m
2
77
Bón phân
Lượng phân bón như sau: Phân chuồng hoai mục 15-20 tạ/ha (540-720
kg/sào), phân đạm urê: 330kg/ha (12kg/sào), phân lân supe: 420-550
kg/ha (12-20kg/sào), phân kali sulfat: 80-90kg/ha (3-3,3kg/sào)

Không thể dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi để bón, có thể dùng
phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với
lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Cách bón: Bón lót bằng toàn bộ phân chuồng + lân + 2kg urê
Bón thúc: lượng phân còn lại được bón thúc làm nhiều lần, mỗi lần 0,5kg
urê, 0,1-0,2 kg kali sulfat cho 1 sào sau mối đợt thu hái.
Rau muống ít gặp bệnh hại mà thường gặp nhiều loài sâu hại như sâu
khoang, sâu ba ba, bọ ban miêu đầu đỏ tập trung phá hại nặng từ tháng 3.
3.Rau đay, rau mồng tơi
 Rau đay (Saluot) - có hai loại 1) loại màu xanh, lá to của Phi luật
tân, rất khỏe. Trái dài như trái đậu, bên trong có nhiều ngăn đầy
hột.
2) loại màu tím, lá nhỏ của Vietnam, trái tròn , bên trong cũng có
ngăn chữa hột. Loại này hơi yếu, trồng chậm lên hơn loại xanh.
77
Dọn một khoảnh đất cho sạch rải hột lên đất, phủ lại bằng một lớp đất
mòng. Mấy ngày đầu tưới nước nhẹ nhẹ, kiểu phun, để hột không bị trôi
đi, chừng hột nẩy mầm, bén rể, bắt đầu tưới nhiều hơn.
 Rau mồng tơi - có hai loại: trắng (xanh) và tím. Mồng tơi có thể
trồng bằng nhánh hay hột. Bằng nhánh mau ăn hơn. Khi mua mồng
tơi ở chợ, để dành vài cọng đã ngắt hết lá, cắm xuống đất ẩm, tưới
nước thường xuyên, vài tuần cây bắt rể, mọc thêm ngon ở kẽ lá.
77
4.Mướp
- Hạt giống: Hạt chỉ lấy ở phần giữa những quả mướp già (bỏ phần đầu
và đuôi), lấy xong đem đãi sạch, loại bỏ hạt lép (hạt nổi) rồi đem phơi kỹ
từ 1 - 3 nắng, để nguội cho vào chai lọ, nút kín để nơi cao ráo, thoáng
mát, đến thời vụ trồng thì lấy ra sử dụng.
- Đất: Chọn nơi đất ẩm, thoát nước, gần cây cao để mướp leo, đỡ phải
làm giàn, lại rất sai quả.

- Thời vụ: Vào tháng giêng, hai âm lịch, chọn ngày nắng ấm gieo hạt, hạt
chóng mọc. Dùng phân hoai, phân mục đảo đều với đất, rồi gieo, gieo
thành hàng hoặc thành hốc, mỗi hốc gieo từ 1 - 5 hạt, phủ đất nhẹ, cắm
rào xung quanh tránh gà bới.
- Chăm sóc: Khi hạt chưa mọc, thỉnh thoảng tưới nước nhẹ, nếu đất khô.
Khi cây mọc 20 - 30cm không cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay,
rút dây xuống khoanh xung quanh gốc 3 - 4
vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất lấp nhẹ (chừa
ngọn). Khi nào ngọn vươn tới 50 - 60cm lúc
đó mới cho leo lên giàn hoặc cây to và cao sẽ
cho nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc
nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm
77
dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả. m
không cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay, rút dây xuống khoanh
xung quanh gốc 3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất lấp nhẹ (chừa
ngọn). Khi nào ngọn vươn tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên giàn hoặc
cây to và cao sẽ cho nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc nhiều
ánh nắng mặt trời. Dùng lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm dùng
rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả.
5.Rau xà lách xoong
Xà lách có hai loại:
Xà lách trứng: lá trắng chịu được mưa nắng, cuốn chắc.
Xà lách li ti: lá xanh, tán lớn, ít cuốn, xốp, chịu úng.
Nhìn chung, về mặt kĩ thuật gieo trồng của các giống xà lách là như nhau.
- Thời vụ gieo trồng:
Xà lách trứng gieo từ tháng 7 đến tháng 2.
Xà lách li ti gieo trong các tháng 3-4 để ăn trong vụ hè.
- Làm đất và bón lót: Đất cần được làm tơi xốp, nhỏ, kĩ. Luống lên cao 7-
10cm. Phân bón lót cho 1 ha là 7-10 tấn phân chuống hai mục cùng với

40kg kali.
77
- Mật độ trồng: khoảng cách giữa các cây là 15-18 cm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng cần tiến hành tưới nước ngay. Mỗi ngày tưới
một lần. Về sau chỉ cần tưới giữ ẩm 2-3 ngày tưới 1 lần.
Chỉ tiến hành xới xào khi cây còn nhỏ. Kết hơp xới đất với làm cỏ.
Khi cây được 15-20 ngày tuổi mà có biểu hiện lá màu trắng nhạt, chứng
tỏ cây bị thiếu phân. Cần bón thúc bằng phân đạm với lượng 33-35kg ure
cho 1ha hoặc hòa phân chuồng ra tưới cho xà lách. Bón thúc xong cần
tưới nước rửa lá ngay.
Nhìn chung rau xà lách là giống rau trồng ngắn ngày, ít có sâu bệnh nên
chỉ cần tiến hành làm đất kĩ, chăm sóc xà lách phát triển tốt thì sẽ thu
được xà lách có năng suất và chất lượng mong muốn.
Trồng được 30-40 ngày thì có thể thu hoạch ruộng rau xà lách.
6.Rau cải ngọt
Thời vụ: Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8 đến tháng
11; vụ hè thu: gieo từ tháng 2 đến tháng 6.
Vườn ươm: Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng hoặc
gieo ở vườn ươm rồi cấy. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm,
rãnh rộng 30cm. Bón lót phân chuồng hoai mục 2 - 3kg/m
2
. Nếu gieo để
liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt giống/m
2
; nếu gieo vườn ươm rồi cấy thì 1
77
- 1,2g hạt giống/m
2
. Gieo hạt xong phủ trấu hoặc rơm rạ lên mặt luống rồi
dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi ngày tưới một lần.

Làm đất, trồng: Chọn đất cát pha hoặc thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm
đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30cm, rãnh rộng 30cm. Bón phân chuồng
hoai mục 1,2 - 2kg/m
2
. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân
hữu cơ vi sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi
sinh với đạm, san phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo
liền chân thì tỉa làm 2 đợt khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 -
20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách 20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000
- 3.600 cây/sào Bắc bộ.
Bón phân:
Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ):
+ Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân Bokashi).
Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế (bằng
1/3 lượng phân chuồng).
+ Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5kg kali clorua.
Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30%
lượng phân đạm + 50% lượng phân kali.
+ Bón thúc:
77
- Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh
(sau trồng 7 - 10 ngày).
- Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày.
Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho
rau. Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt
lá. Có thể sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau.
Chăm sóc: Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do
vậy cần phải giữ ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó
2 - 3 ngày thì tưới 1 lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt

sạch cỏ dại, xới xáo và vun gốc 1 - 2 lần.
Phòng trừ sâu bệnh: Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính như:
các loại rệp, bọ nhảy, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng
các loại thuốc sau để phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học
Bt để diệt trừ sâu. Sử dụng Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng
trừ bệnh thối nhũn, phun với nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì của
nhà sản xuất. Cần sử dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như vệ sinh
đồng ruộng, luân canh cây trồng, bón phân cân đối
Thu hoạch: Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh,
chú ý rửa sạch, cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
77
7. Mướp đắng
Thời vụ và đất trồng
Mướp đắng (khổ qua) được gieo từ đầu tháng 3-9, thu
hoạch từ tháng 5-12. Nếu gieo muộn năng suất sẽ giảm,
sâu bệnh hại tăng lên.
Đất trồng nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất pha cát, tơi xốp, bằng phẳng, dễ
tưới và thoát nước, pH từ 5,5-6,5.
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. Lên luống 1,3-1,4m, mặt
luống rộng 1-1,2m, cao 30cm.
Chú ý chọn đất trồng cách xa khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện,
nguồn nước thải, đường quốc lộ 100m.
- Khoảng cách trồng 75-80cm x 25cm/cây. Mật độ: 5-5,7 vạn cây/ha.
Phân bón
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng, phân bắc tươi và nước phân
tươi để bón hoặc tưới.
Phân chuồng bón lót 15-20 tấn/ha (550-740kg/sào); cũng có thể dùng
phân hữu cơ sinh học, hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với
lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng.
Phân đạm: 100-120kg/ha, chia làm 4 lần bón thúc.

×