Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

luận văn kinh tế phát triển Đề án KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH XA XUÂN YÊN NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.68 KB, 35 trang )

đề án
Kế hoạch phát triển KT-XH xa Xuân Yên năm 2012
Phần 1: phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
A) Phân tích ti m n ng phát tri n kinh t - xã h i:
V trí a lí, t nhiên:
- V trí a lí:
+ Xuân Yên l m t xã vùng ng b ng cách trung tâm huy n Th Xuân
2km v phía ông, phía B c giáp xã Xuân Lai, phía Nam giáp xã Phú
Yên, phía ông giáp xã Xuân Hòa, phía Tây giáp xã Xuân L p. V trí n y
khá thu n l i cho vi c thông th ng, buôn bán, giao lu vn hóa c a xã
v i các vùng lân c n.
+ L m t trong nh ng xã n m trên l u v c sông Chu, khá thu n l i cho
vi c phát tri n nông nghi p.
- Khí h u:
+ Khí h u nhi t i gió mùa.
+ Th ng có bão v l l t v o mùa ma.
+ Ch u nh h ng c a gió L o khô v nóng.
+ Mùa ông kéo di v có nhi u t rét m.
Các yếu tố khí hậu trên có ảnh hởng không tốt đến việc sản xuất nông
nghiệp của xã.
Các y u t ti m n ng g n v i t:
- T ng di n tích t nhiên: 322,1 ha
- Di n tích t canh tác: 157,8 ha
- Di n tích t tr ng lúa: 93, 89 ha
- Di n tích t m u: 62,91 ha
Các ti m n ng không g n v i t:
- T ng dân s : 3046
Trong ó số ngời trong độ tuổi lao động là 1683, chiếm 55,25% tổng dân
số xã có lực lợng lao động dồi dào.
- T l lao ng có k n ng, trình o t o: 17%.
- Ng i dân có c tính siêng n ng, c n cù, nhi u kinh nghi m trong


canh tác lúa n c, hoa m u.
B) Phân tích th c tr ng phát tri n kinh t xã h i.
I) Thu n l i v khó khn trong vi c th c hi n k ho ch phát tri n KT-XH xó
nm 2011.
1) Thu n l i.
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 và cũng là
năm dành nhiều thời gian cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII, HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, cũng là năm có rất nhiều thuận lợi, đất nớc đang trong
thời kỳ đổi mới tình hình kinh tế tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân luôn đợc cải thiện.
2) Khó khăn.
Bên cạnh đó xã cũng gặp không ít những khó khăn đó là: Vừa phải chịu tác động
của nền kinh tế thị trờng, các loại hàng hoá, vật t giá cả không ổn định, thời tiết
khắc nghiệt, các loại dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm đã ảnh hởng xấu đến sản
xuất và chăn nuôi, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, tình hình địa phơng
đang trong tình hình không ổn định do chịu ảnh hởng tồn đọng sau đại hội. Song d-
ới sự lãnh đạo của ban chấp hành Đảng uỷ, sự tổ chức điều hành của UBND, sự
phối kết hợp của MTTQ, các ngành, các thôn và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể
nhân dân trong địa phơng, tình hình kinh tế vẫn phát triển, Quốc phòng và an ninh
đợc bảo đảm, nhiệm vụ chính trị thờng xuyên đợc hoàn thành.
II) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH xã năm 2011.
1) Lĩnh vực kinh tế.
1.1) Trồng trọt
a) Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011
Vụ đông
+ Cây ngô
- Vùng đồng: 20 ha năng suất 5,5 tấn/ ha đạt 110 tấn
- Vùng bãi : 80 ha năng suất 6 tấn/ha đạt 480 tấn
- Cây đậu tơng 17,32 ha năng suất 1,1 tấn/ha (quy lơng thực = 38,10 tấn)
- Rau màu các loại 1,1 ha năng suất 1,5 tấn/ha (quy lơng thực = 2,4 tấn)

+ Cây mía : 24 ha năng suất 96,8 tấn/ha x 930.000đ/tấn quy lơng thực đạt
331,9 tấn
Vụ chiêm xuân
+ Cây lúa : 94,89 ha BQ năng suất 6,5 tấn/ha đạt 616,785 tấn
+ Cây ngô : 24,8 ha năng suất 6 tấn/ha đạt 148,8 tấn
+ Cây lạc : 12,53 ha năng suất 1,5 tấn/ha (Quy LT x 4) đạt 75,18 tấn
+ Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn/ha quy lơng thực = 1,7 tấn
Vụ thu mùa :
- Cây lúa : 91,489 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 503,2 tấn
- Cây ngô : 34,398 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 198,2 tấn
- Rau màu các loại 0,6 ha năng suất 2 tấn/ha ( quy LT) = 1,2 tấn
- Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn /ha ( quyLT) = 3,5 tấn
Tổng thu lơng thực cả năm đạt 2502 tấn.
b) Kết quả thực hiện
Vụ đông
+ Cây ngô
- Vùng đồng: 20 ha năng suất 5 tấn/ ha đạt 100 tấn, đạt 90,9% KH.
- Vùng bãi : 80 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 440 tấn, đạt 91,67% KH.
- Cây đậu tơng 17,32 ha năng suất 1,1 tấn/ha (quy lơng thực = 38,10 tấn), đạt
100% KH.
- Rau màu các loại 1,1 ha năng suất 1,5 tấn/ha (quy lơng thực = 2,4 tấn), đạt
100% KH.
+ Cây mía : 24 ha năng suất 87 tấn/ha x 930.000đ/tấn quy lơng thực đạt 298
tấn, đạt 89,8% KH.
Vụ chiêm xuân
+ Cây lúa : 94,89 ha BQ năng suất 6,2 tấn/ha đạt 588,32 tấn, đạt 95,4% KH.
+ Cây ngô : 24,8 ha năng suất 5,5 tấn/ha đạt 136,4 tấn, đạt 91,67% KH.
+ Cây lạc : 12,53 ha năng suất 1,2 tấn/ha (Quy LT x 4) đạt 62,5 tấn, đạt
83,13% KH.
+ Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn/ha quy lơng thực = 1,7 tấn, đạt 100% KH.

Vụ thu mùa :
- Cây lúa : 91,489 ha năng suất 5 tấn/ha đạt 457,5 tấn, đạt 90,9% KH.
- Cây ngô : 34,398 ha năng suất 5 tấn/ha đạt 171,9 tấn, đạt 86,7% KH.
- Rau màu các loại 0,6 ha năng suất 2 tấn/ha ( quy LT) = 1,2 tấn, đạt 100%
KH.
- Cây cỏ 1,58 ha năng suất 7 tấn /ha ( quyLT) = 3,5 tấn, đạt 100% KH.
Tổng thu lơng thực cả năm đạt 2.301,52 tấn đạt 92 % so mục tiêu đề ra. Giá trị thu nhập
16.110.640.000đ.
Bình quân lơng thực đạt 14,58 tấn/ ha/ năm
Bình quân đầu ngời đạt : 45 kg/ ngời/ tháng
c) Đánh giá tình hình thực hiện
Điểm mạnh:
- Diện tích cây lúa, ngô, mía, và hoa màu đạt chỉ tiêu đặt ra.
- Xã đã có kế hoạch phát triển cây ngô, mía.
- Ngời dân đã biết áp dụng KH-KT vào sản xuất.
Tồn tại:
- Năng suất và sản lợng lúa, ngô, mía cha đạt chỉ tiêu KH.
- Việc áp dụng KHKT của một bộ phận ngời dân vào sản xuất còn thấp.
- Công tác quản lý đất đai ở các xứ đồng cha tốt, tình trạng lấy đất canh tác, lấy cát còn
xảy ra, xây mộ vợt quá quy định ở 03 khu nghĩa địa vẫn còn gây ảnh hởng đến công
tác quản lý đất đai ở địa phơng.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cha kịp thời nên để
ngời dân còn có ý kiến rất nhiều.
Nguyên nhân:
- Do ảnh hởng của bão và lũ lụt làm năng suất và sản lợng cây trồng giảm.
- Hệ thống thủy lợi xuống cấp.
- Đất nông nghiệp bị bạc màu.
- Nhiều nông dân di c ra thành phố làm ăn, làm cho lực lợng lao động trong nông
nghiệp giảm xuống, ảnh hởng đến sản lợng lơng thực.
- Nhận thức của ngời dân còn hạn chế nên việc tiếp thu các kiến thức mới về KHKT cha

cao.
1.2) Chăn nuôi
a) Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2011
- Tổng đàn trâu bò: 1510 con.
- Tổng đàn lợn: 2000 con.
- Đàn gia cầm: 12090 con.
b) Kết quả thực hiện
- Tổng đàn trâu bò : 1.300 con (Chủ yếu là trâu bò hàng hoá) đạt 86% kế
hoạch
Giá trị bình quân 5 triệu đồng/con = 6.500.000.000đ
- Tổng đàn lợn: 1.200 con đạt 60% kế hoạch
Bình quân xuất chuồng 80kg/ con x 45.000đ/kg =4.320.000.000đ
- Đàn gia cầm: 11000 con đạt 91% kế hoạch
Bình quân 1,5 kg/con x 70.000đ/kg = 1.155.000.000đ
Tổng thu nhập từ chăn nuôi = 11.975.000.000đ
c) Đánh giá tình hình thực hiện
Điểm mạnh:
- Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm đã đợc thực hiện
thờng xuyên, kịp thời.
- Tiến bộ khoa học - thuật vào chăn nuôi đã đợc phổ biến đến bà con qua
các phơng tiện truyền thông đại chúng và sự giúp đỡ của cán bộ cấp
huyện.
- Xã đã có chủ trơng phát triển chăn nuôi theo hớng sản xuất hàng hóa.
- Đã có các hộ vay vốn chăn nuôi theo mô hình trang trại.
Các tồn tại:
- Tập quán chăn nuôi còn nhỏ lẻ, đa số cha mạnh dạn vay vốn để phát triển
chăn nuôi.
- Cha đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Nguyên nhân:
- Nhận thức của ngời dân về áp dụng KHKT vào chăn nuôi còn hạn chế.

- Cha có quy hoạch đất trồng cỏ tập trung phục vụ chăn nuôi.
- Kĩ thuật chăn nuôi còn yếu, hiệu quả chăn nuôi thấp.
- Dịch bệnh và rét đậm, rét hại làm chết gia súc, gia cầm.
1.3) Các ngành nghề CN, tiểu thủ CN, dịch vụ, thơng mại, BHXH, xây dựng
cơ bản.
a) Kết quả thực hiện:
Các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh,
đặc biệt là dịch vụ buôn bán tại chợ và thu gom nông sản, giao lu hàng hoá với
thị trờng bên ngoài nhằm thu hút vốn đầu t vào địa bàn ngày càng nhiều, các
ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng so với năm 2010.
Thu từ các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, BHXH, lơng
cán bộ, trợ cấp xã hội, xây dựng cơ bản đạt: 35.790.288.000đ.
Trong đó :
* Thu hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, XDCB: : 13.140.000.000đ
* Thu từ dịch vụ thơng mại BHXH, lơng cán bộ, hu trí, mất sức, trợ cấp CSXH,
XKLĐ đạt: 22.650.288.000đ
Trong đó:
Thu từ dịch vụ hàng quán: 720.000.000đ
+ Dịch vụ chợ 10.080.000.000đ
+ Đi làm ăn xa 3.120.000.000đ
+ Thu từ XKLĐ 2.340.000.000đ
+ Lơng cán bộ, hu trí, mất sức : 2.760.000.000đ
+ Lơng cán bộ, công chức + hợp đồng : 1.922.827.000đ
+ Chi trả chính sách cho ngời có công: 1.424.021.000đ
+ Trợ cấp đối tợng CSXH : 283.440.000đ
Tổng thu nhập xã hội năm 2011 đạt 63.875.928.000đ tăng 26 % so với năm
2010.Trong đó :
+ Thu từ trồng trọt + chăn nuôi : 28.085.640.000đ chiếm 44% tổng thu
nhập xã hội.
+ Thu hoạt động công nghiệp, tiểu thủ CN, XDCB : 13.140.000.000đ

chiếm 20,5%
+ Dịch vụ khác + Lơng, BHXH, trợ cấp XH : 22.650.288.000đ chiếm 35,5%.
Bình quân thu nhập đầu ngời đạt 1.238.000đ/ ngời/ tháng.
b) Đánh giá tình hình thực hiện
Điểm mạnh:
- Công nghiệp, tiểu thủ côn nghiệp phát triển hơn so với các năm trớc, tỉ lệ
trong tổng thu nhập xã hội tăng.
- Tổng thu nhập xã hội tăng 26% so với năm 2010.
- Thu nhập bình quân đầu ngời tặng
Tồn tại:
- Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, cha tận dụng
đợc hết những lợi thế về tự nhiên, xã hội.
- Thu nhập bình quân đầu ngời mặc dù tăng nhng vẫn thấp hơn thu nhập
bình quân đầu ngời cả nớc.
- Việc quản lý, điều hành xây dựng 02 tuyến đờng bê tông phục vụ vùng
lúa cao sản còn để xảy ra sai sót. Ban quản lý dự án thiếu trách nhiệm đã
quyết toán quá so với thực tế. gây khiếu kiện làm ảnh hởng đến lãnh đạo
địa phơng.
Nguyên nhân:
- Ngời dân còn cha mạnh dạn vay vốn đầu t phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp với quy mô lớn. đồng thời ít có các dự án đầu t trong nghành
công nghiệp trên địa bàn xã.
- Năng lực quản lí của ban lãnh đạo xã còn hạn chế, thiếu sự kết hợp đồng
bộ, chặt chẽ giữa các ban ngành.
2) Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
2.1) Giáo dục
a) Mục tiêu:
- Cấp mầm non:
Tổng số lớp là 6 với 12 giáo viên và 152 cháu.
Đạt ít nhất 01 giáo viên giỏi cấp huyện, 01 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm, 01

giáo viên đạt chiến sỹ thi đua cấp huyện.
Số cháu bé khoẻ, bé ngoan đạt 95%, bé chuyên cần đạt 95%. Số cháu trong độ tuổi
nhà trẻ đạt loại tốt = 36%, loại khá = 47%, loại trung bình= 17%. Số cháu trong độ
tuổi mẫu giáo đạt loại tốt = 25,4%, loại khá 46,3%, loại trung bình 52 em= 28,3%.
- Tr ờng Tiểu học:
Tổng số cán bộ giáo viên là 17với 08 lớp học và 182 em học sinh.
Số cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên là 100%.
Đạt 01 giáo viên dạy giỏi và 01 giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 02 giáo viên
sáng kiến kinh nghiệm đợc xếp loại cấp huyện.
Số học sinh giỏi 35 em = 19,2%, loại khá 90 em = 49,5 %, trung bình 57 em =
31,3%.
- Tr ờng THCS:
Tổng số cán bộ giáo viên là 24, trong đó 02 giáo viên giỏi cấp huyện, sáng kiến
kinh nghgiệm đạt 01 bản cấp tỉnh và 03 bản cấp huyện, 15 cán bộ giáo viên đạt lao
động tiên tiến và 09 cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
Tổng số học sinh của trờng là 217 em học sinh, trong đó học sinh giỏi 10 em =
4,6%; loại khá 80 em = 36,9%; trung bình 124 em = 57,1%; yếu kém 3 em = 1,4%.
- Số học sinh đậu các trờng đại học 15 em, học sinh đậu cao đẳng 20
em.
b) Kết quả thực hiện:
- Cấp mầm non:
Có 6 lớp, 12 giáo viên và 152 cháu. Trong năm 2011 trờng đã có 01 giáo viên giỏi
cấp huyện, 02 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm, 02 giáo viên đạt chiến sỹ thi đua
cấp huyện.
Số cháu bé khoẻ, bé ngoan đạt 96%, bé chuyên cần đạt 98%. Số cháu trong độ tuổi
nhà trẻ đạt loại tốt = 38%, loại khá = 45%, loại trung bình= 17%. Số cháu trong độ
tuổi mẫu giáo đạt loại tốt= 47,1%, loại khá 46,3%, loại trung bình 52 em= 28,3%.
- Tr ờng Tiểu học:
Trong năm học vừa qua trờng có 17 cán bộ giáo viên, 08 lớp học và 182 em học
sinh. Số cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên chiếm 100%, trong

đó đại học là 10, cao đẳng là 03, trung cấp chuyên nghiệp là 04 cán bộ giáo viên.
Trờng có 01 giáo viên dạy giỏi và 01 giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 04 giáo
viên sáng kiến kinh nghiệm đợc xếp loại cấp huyện.
Số học sinh giỏi 37 em = 20,3%, loại khá 93 em = 51,1%, trung bình 52 em =
28,5%.
- Tr ờng THCS:
Có 24 Cán Bộ giáo viên trong đó số giáo viên giỏi là 02 GV, sáng kiến kinh
nghgiệm đạt 02 bản và 04 bản cấp huyện, có 17 cán bộ giáo viên đạt lao động tiên
tiến và 07 cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
Tổng số học sinh của trờng là 217 em học sinh, trong đó học sinh giỏi 11 em =
4,8%, loại khá 83 em = 38,3% trung bình 123 em = 56,9%.
- Số học sinh đậu các trờng đại học 17 em, học sinh đậu cao đẳng 14
em.
c) Đánh giá tình hình thực hiện
Mặt đợc:
- Hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra, đa số các chỉ tiêu đều đạt trên 100%.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học nhìn chung đầy đủ, đảm
bảo cho công tác giáo dục ở địa phơng.
- Đội ngũ giáo viên các cấp đảm bảo về số lợng và chất lợng. Làm tốt công
tác quản lí, đồng bộ với kiểm tra, đánh giá, t vấn và thúc đẩy nghiệp vụ s
phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
- Chất lợng dạy và học ngày càng đợc cải thiện, áp dụng phơng pháp dạy và
học mới có hiệu quả cao.
- Hoàn thành chơng trình phổ cập trung học cơ sở, số học sinh khá, giỏi cả
ba khối nhà trờng đều tăng so với các năm học trớc.
Tồn tại:
- Vẫn còn một số lợng nhỏ học sinh yếu kém so với mặt bằng chung.
- Tỉ lệ học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh
còn cha cao.
- Trình độ tin học, sử dụng trang thiết bị hiện đại của cán bộ giáo viên còn

thấp.
2.2) Y tế - Dân số và kế hoạch hóa gia đình
a) Mục tiêu
- Số cán bộ y tế xã là 05 trong đó có 1 bác sĩ, 11 y tế thôn, 01 dợc sĩ.
- Giảm tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng xuống còn 20 %.
- 100% trẻ trong độ tuổi đợc tiêm đầy đủ các loại vacxin và uống vitamin định
kì.
- Cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho ngời dân.
- Số lợt khám chữa bệnh là 1600.
- Tiếp tục duy trì đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế.
- Tiếp tục giảm tỉ lệ sinh con thứ ba xuống còn 6%
- Tỉ lệ tăng dân số là 0,35%.
b) Kết quả đạt đợc
- Số cán bộ y tế là 04, không có bác sĩ, 11 y tế thôn, 01 dợc sĩ.
- Tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng là 18%.
- 100% trẻ trong độ tuổi đợc tiêm đầy đủ các loại vacxin và uống vitamin định
kì.
- Năm 2011 trạm tổ chức khám và điều trị cho 345 lợt ngời theo phơng pháp
dùng y học cổ truyền, khám và điều trị cho bệnh nhân có bảo hiểm y tế 753
lợt ngời , 61 lợt trẻ em dới 5 tuổi và 585 lợt trẻ em dới 15 tuổi. Cấp giấy gới
thiệu chuyển bệnh nhân chuyển lên tuyến trên khám và điều trị là 705 lợt ng-
ời. Tổng số lợt ngời đợc khám chữa bệnh là 1744.
- Đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỉ lệ sinh con thứ ba là 5,8%.
- Tỉ lệ tăng dân số là 0,35%.
c)Đánh giá tình hình thực hiện:
Mặt đợc:
- Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực từng
bớc tạo đợc lòng tin của nhân dân trong việc khám, điều trị tại trạm, đội ngũ
cán bộ y tế hoạt động, tinh thần phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.

- Trạm y tế phục vụ bệnh nhân 24/24h, đảm bảo giao ban tại trạm y tế và
Trung tâm y tế huyện hàng tháng.
- Công tác KHHGĐ thờng xuyên hoạt động tốt, đội ngũ cộng tác viên hoạt
động tích cực, thực hiện đầy đủ các chơng trình, mục tiêu truyền thông,
tuyên truyền sâu rộng và kịp thời các chủ trơng của đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nớc về thực hiện KHHGĐ.
Tồn tại:
- Cha có bác sĩ tại trạm y tế.
- Chăm sóc sức khỏe ban đầu mặc dù có cải thiện nhng vẫn cha đáp ứng nhu
cầu của ngời dân.
- Trang thiết bị, máy móc phục vụ việc khám chữa bệnh còn nghèo nàn.
Nguyên nhân:
- Y tế cấp trên cha bổ sung kịp thời nhân sự cho cấp cơ sở.
- Cơ sở hạ tầng của y tế cha đợc đầu t đúng mức.
2.3) Công tác văn hoá - Thông tin - TDTT
Mặt đợc:
Công tác thông tin tuyên truyền luôn đợc quan tâm đổi mới cả về hình thức và nội
dung, tuyên truyền kịp thời các chủ trơng, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà
nớc, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết HĐND các cấp trong việc phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, quốc phòng và an ninh, đặc biệt tổ chức
tuyên truyền Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu HĐND các cấp
đến cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong địa phơng nhằm đem lại hiệu quả
thiết thực tạo sự đồng tình, hởng ứng của ngời dân.Trong năm đã tổ chức tuyên
truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã đợc 700 lợt, viết khẩu hiệu 50 câu,
băng Zôn 50 câu.
Phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT đợc duy trì thờng xuyên trong quần chúng
nhân dân. Các câu lạc bộ luôn hoạt động đều đặn, nhân dân tham gia luyện tập thể
dục, thể thao ngày càng nhiều, lập thành tích chào mừng cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. Đoàn Thanh niên kết
hợp với Ban văn hoá thông tin tham gia chạy việt dã tại huyện, tham gia mít tinh cổ

động ngày môi trờng thế giới ngày 5 tháng 6 hàng năm theo quy định, tham gia thi
đấu bóng bàn 02 lần tại huyện gồm 02 vận động viên đạt giải nhất đôi nam toàn
huyện.Tổ chức thành công phong trào thể dục thể thao trong dịp kỷ niệm cách
mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9, 11 đơn vị thôn đều tham gia, góp phần nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân, thu hút đợc đông đảo quần chúng và lực lợng
thanh niên. Trong năm 2011 tham gia giải bóng bàn cấp lãnh đạo do huyện tổ chức
đạt giải nhất đôi nam.
Phong trào xây dựng nếp sống văn hoá mới trong cộng đồng dân c thờng xuyên đợc
quan tâm, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cới việc tang và lễ hội theo
quyết định số 1323 của UBND Tỉnh Thanh hoá, các làng văn hóa hoạt động có hiệu
quả, kết hợp với các thôn thực hiện tốt cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân c . Ban xây dựng nếp sống văn hoá xã đã chỉ đạo các
làng văn hoá, các thôn tổ chức cho nhân dân trong toàn xã đăng ký xây dựng gia
đình văn hoá kết quả 100% số hộ tham gia đăng ký xây dựng gia đình văn hoá. Qua
đánh giá tổng kết của MTTQ năm 2011 có 3 thôn đạt khu dân c tiên tiến, toàn xã
có 560 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hoá chiếm 56,7%.
Tồn tại:
Văn hóa xã hội đã có nhiều chuyển biến, song về hoạt động cha thờng xuyên còn
mang nặng tính thời vụ, phong trào của các làng văn hóa không đồng đều, tổ chức, tuyên
truyền cho nhân dân thực hiện hơng ớc còn hạn chế. Công tác phát thanh, tuyên truyền cha đ-
ợc thờng xuyên, liên tục, cha chủ động trong công tác tuyên truyền. Viết các tin bài nhằm biểu
dơng Ngời tốt, việc tốt để tuyên truyền nhằm khuyến khích, phát động các phong trào điển
hình tiên tiến cha có. Hệ thống truyền thanh của xã bị xuống cấp nhng cha đợc tu sữa kịp thời,
từ đó làm ảnh hởng đến công tác tuyên truyền các chủ trơng, chính sách của Đảng , pháp luật
của Nhà nớc đến mọi tầng lớp nhân dân.
Công tác vệ sinh môi trờng, cha thờng xuyên, nên còn có nhiều ý kiến trong việc đóng
tiền VSMT của các hộ. Ban quản lý VSMT của xã và thôn trởng tuy đã có kiểm tra đôn đốc,
song vẫn còn có lúc cha nhắc nhở kịp thời dẫn đến một số hộ dân ở cơ sở còn làm mất vệ sinh
và đổ rác không đúng nơi quy định.
Nguyên nhân:

Công tác quản lý điều hành của UBND và việc phối hợp của MTTQ, các ngành, các
thôn trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân có mặt hạn chế nên hiệu quả công việc cha
đạt kết quả cao.
Việc kiểm tra, giám sát của UBND và cán bộ chỉ đạo đối với các thôn cha thờng
xuyên, một số Ban của UBND xã đã thành lập nhng hoạt động cha đảm bảo nh Ban vệ sinh
môi trờng (Ban VSMT).Cha chủ động xây dựng kế hoạch, trong giải quyết công việc, thiếu c-
ơng quyết với các hộ thờng xuyên làm mất vệ sinh môi trờng ở các thôn.
2.4) Công tác chính sách xã hội
Mặt đợc:
Công tác chính sách xã hội luôn đợc quan tâm đúng mức thực hiện tốt và đảm bảo
theo đúng quy định của Nhà nớc, trong năm 2011 đề nghị cho 221 hộ gia đình th-
ơng binh- liệt sỹ và hộ nghèo miễn giảm thuế nhà đất với tổng số tiền là
16.143.960đ. Trong đó thơng binh là 07 đối tợng với số tiền = 218.400đ, gia đình
liệt sỹ 45 đối tợng với tổng số tiền = 1.411.200đ, hộ nghèo 169 hộ với tổng số tiền
= 14.143.960đ ngoài ra còn thực hiện tốt việc cấp phát chế độ hàng tháng kịp thời,
chính xác, chi trả tiền bảo hiểm xã hội cho các đối tợng hu trí, mất sức, tuất thờng
cho 1368 lợt đối tợng với tổng số tiền = 2.760.000.000đ. Đồng thời thờng xuyên
quan tâm đến công tác xoá đói giảm nghèo, năm 2011 thực hiện kê hoạch của
UBND huyện điều tra hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2012- 2015. Ban chỉ đạo điều
tra hộ nghèo, cận nghèo đã chỉ đạo các thôn điều tra đúng theo quy định của Nhà
nớc. Thông qua hội nghị 11 thôn đã bầu đến nay toàn xã có 164 hộ nghèo chiếm
16,6%, hộ cận nghèo 48 hộ chiếm 4,8%. Đối tợng hởng theo Nghị định 13 là 28
đối tợng chiếm 0,67%
Công tác vệ sinh môi trờng luôn đợc quan tâm chú trọng. Ban chỉ đạo VSMT thờng
xuyên kiểm tra đôn đốc các thôn, đội vệ sinh chuyên quản thực hiện nhiệm vụ thu
gom rác thải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong nhân dân, ngoài ra còn tổ chức cho 11
thôn, các khối nhà trờng, trạm y tế dọn vệ sinh vào ngày 01 hàng tháng theo quy
định kết quả: Thu gom rác thải đợc 2100 m
3
, khơi thông cống rảnh,


dọn phát
quang đợc 5000 m đờng thôn, xóm.
Tồn tại:
- Công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo còn gặp một số khó khăn và sai
sót.
- Ban chỉ đạo VSMT đã hoạt động thờng xuyên nhng hiệu quả cha cao.
Nguyên nhân:
- Việc quy định chuẩn nghèo chỉ mang tính tơng đối.
- Một số hộ gia đình kết cấu với cán bộ điều tra để đợc bầu là hộ nghèo.
- Ban VSMT cha chủ động xây dựng kế hoạch, trong giải quyết công việc thiếu cơng quyết
với các hộ thờng xuyên làm mất vệ sinh môi trờng ở các thôn.
3) Công tác AN - QP - thanh tra - T pháp
3.1) Về an ninh
Điểm mạnh:
- Từng bớc củng cố, xây dựng lực lợng dân quân, công an vững mạnh, rộng
khắp trên địa bàn.
- Hoạt động tôn giáo diễn ra bình thờng.
- Tinh thần cảnh giác, thờng xuyên tuần tra, kiểm soát để đấu tranh phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội đợc nâng cao.
- Năm 2011 là năm tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội có nhiều diễn biến
phức tạp, UBND xã đã chỉ đạo Ban công an xây dựng kế hoạch kiện toàn lại tổ an ninh
trật tự 11 thôn. Thực hiện tốt đề án 138 của giám đốc công an Tỉnh Thanh hoá chỉ đạo tổ
an ninh trật tự và tổ ANXH, xây dựng kế hoạch tuần tra, canh gác đảm bảo công tác an
ninh trật tự, an toàn xã hội trớc, trong và sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại
biểu HĐND các cấp.
- Ngoài ra còn phối hợp với ban t pháp, các Ban ngành, các thôn trong địa ph-
ơng thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hoà
giải ở cơ sở và phối hợp với chi cục thi hành án huyện Thọ Xuân làm tốt
công tác thi hành án tại địa phơng.

Tồn tại:
- Trong năm toàn xã xảy ra 15 vụ, trong đó trộm cắp tài sản là 07 vụ, đánh
nhau gây thơng tích là 03 vụ, 01 vụ huỷ hoại tài sản, 01vụ tai nạn giao thông,
03 vụ làm mất an ninh trật tự . Ban công an đã giải quyết và xử lý hành chính
03 vụ với số tiền thu đợc 2.650.000đ, hoà giải 04 vụ, chuyển cấp trên 05 vụ,
còn tồn lại 3 vụ cha rõ đối tợng.
- Tình hình địa phơng cha ổn định, các vụ việc xảy ra không tăng so với năm
2010 nhng tình hình an ninh trật tự có nhiều biểu hiện phức tạp, các vụ việc
vi phạm pháp luật mang màu sắc chính trị nh xoá câu khẩu hiệu Đảng, xé
băng zôn tuyên truyền bầu cử, bỏ đinh vào bát hơng khu vực nhà bia. Nạn
trộm cắp chó, gà liên tục xảy ra, đặc biệt là vụ trộm cắp bò vào ban ngày tại
khu vực thôn 9, gây ảnh hởng đến tâm lý của ngời dân.
Nguyên nhân:
- Một bộ phận ngời dân có ý thức chấp hành pháp luật còn cha cao, gây tình
trạng đánh lộn, trộm cắp, vi phạm quy định giao thông.
- Công tác giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính một số vụ cha kịp thời và
dứt điểm.
3.2) Về quốc phòng
Ban chỉ huy quân sự xã tham mu cho UBND thực hiện tốt công tác huấn
luyện dân quân, đăng ký độ tuổi 17, sơ khám tuyển NVQS, giao quân đợc 8/8
thanh niên đạt 100% chỉ tiêu huyện giao, khám tuyển nghĩa vụ quân sự năm 2011-
2012 đợc 10 thanh niên đạt 100%. Phối hợp với Ban công an xã xây dựng kế hoạch
bảo vệ thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2011-2016 và các ngày lễ, tết trong năm.
Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội cho các đối tợng tham gia kháng
chiến qua các thời kỳ, nhất là quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
theo Quyết định 142 của Thủ tớng Chính phủ. Năm 2011 Nhà nớc đã chi trả cho 44
đối tợng trong đó hồ sơ có giấy tờ có liên quan là 23 đối tợng, hồ sơ không có giấy
tờ có liên quan là 21 đối tợng với số tiền 44 đối tợng đã nhận 184.200.000đ, đến
nay Xuân yên là một địa phơng đã chi trả hết 100% các đối tợng đợc hởng theo

Quyết định số 142. Ngoài ra còn phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện tốt
công tác quản lý thanh niên sẵn sàng nhập ngũ và bàn giao thanh niên khám trúng
tuyển năm 2011 cho HĐNV quân sự huyện.
3.3) Công tác thanh tra
Công tác thanh tra luôn thực hiện tốt trên tất cả các lĩnh vực, ban thanh tra nhân
dân đã phát huy vai trò trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của
UBND, các ngành, các thôn tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo có sự chuyển biến tích cực, góp phần ổn định tình hình cơ
sở phục vụ bầu cử đại biểu quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2011-2016.
Để thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng UBND xã đã công khai
những nội dung sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quyết
toán ngân sách hàng năm của xã.
- Công khai kế hoạch sử dụng đất. Công khai dự án xây dựng nông thôn mới với
các hạng mục đầu t và thứ tự u tiên, tiến độ thực hiện, phơng án đền bù, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết, lấy ý kiến của nhân dân để điều chỉnh cho hợp lý.
- Công khai nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các
công việc của nhân dân.
- Công khai đối tợng, mức thu các loại phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do
cấp xã trực tiếp thu.
- Công khai kết quả lấy phiếu tiến nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch và phó Chủ tịch UBND xã.
Trong năm đã tiếp nhận 13 vụ Trong đó: kiến nghị 11 vụ, khiếu nại 01 vụ, tố
cáo 01, đã giải quyết 04 vụ, chuyển huyện 01 vụ, còn 8 vụ cha giải quyết.
4) Công tác t pháp hộ tịch - Hộ khẩu
Ban t pháp thực hiện tốt chức năng tham mu cho UBND trong việc thực thi pháp luật,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính, các quyết định, chỉ thị của
địa phơng. Thực hiện tốt việc thi hành án, quản lý và h ớng dẫn nghiệp vụ hoà giải cho 11 đơn
vị thôn, tổ chức công chứng,chứng thực theo Nghị định số 79/CP theo đúng quy định của

pháp luật, phối hợp với Ban công an quản lý chặt chẽ công tác hộ tịch, hộ khẩu trong địa ph-
ơng.
Trong năm 2011:
+ Đăng ký khai sinh : 185 trờng hợp .Trong đó đăng ký đúng hạn 47 trờng hợp, đăng
ký lại 131 trờng hợp, đăng ký quá hạn 07 trờng hợp.
+ Đăng ký khai tử: 31 Trờng hợp, trong đó đăng ký lại 02 trờng hợp, đăng ký quá hạn
06 trờng hợp, đăng ký đúng hạn 23 trờng hợp.
+ Đăng ký kết hôn: 31 trờng hợp
+ Cấp giây chứng nhận tình trạng hôn nhân : 44 trờng hợp
+ Chuyển đến : 38 ngời
+ Cấp tạm vắng: 20 ngời
+ Cấp tạm trú: 01 gia đình
+ Chuyển đi : 58 ngời
+ Cấp phát CMND : 339 trờng hợp
+ Cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu gia đình : 200 trờng hợp
+ Tách mới hộ : 35 hộ
Ngoài ra còn phối hợp với các Ban ngành, lực lợng công an thực hiện tốt công tác hòa
giải dân sự, quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật.
5) Công tác địa chính - Xây dựng - Tài chính kế toán
5.1) Địa chính - xây dựng.
Thực hiện việc xây dựng 02 tuyến đờng bê tông phục vụ vùng lúa cao sản với
tổng chiều dài 1.171,3m. Tôn tạo, sửa chữa đền thờ Trịnh Đăng Nghĩa, đến nay đã
nghiệm thu và đa vào sử dụng. Kết hợp với đơn vị thi công Hoàn thành tốt việc xây
dựng 02 trạm biến áp treo khu vực thôn 9 và thôn 10+11, đấu mới với ngành điện,
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổ chức làm đờng điện hạ thế thôn 10+11 đảm bảo
yêu cầu và đa vào sử dụng. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
nhân dân đợc 152 trờng hợp. Phối hợp với đơn vị trúng thâù và UBND huyện giải
phóng mặt bằng khu nhà quản lý Kênh bắc sông chu đảm bảo đúng tiến độ. Ngoài
ra còn phối hợp với UBND huyện tổ chức đền bù tiền cho các hộ có diện tích đất
nằm trong quy hoạch đờng 201 đúng quy định của Nhà nớc. Tiếp tục hoàn thiện hồ

sơ đề nghị huyện cấp giấy CNQSDĐ cho các hộ còn lại có đủ điều kiện cấp theo
quy định. cùng với huyện làm tốt công tác giải phóng mặt bằng công trình xây
dựng 2 trạm biến áp Thống nhất và Quyết thắng đảm bảo cho công trình thi công
đúng tiến độ. Kết hợp với phòng tài nguyên môi trờng làm công tác giải phóng mặt
bằng đờng 201. Thực hiện quyết định của Thủ tớng Chính phủ về thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, Ban địa chính cùng với công ty t vấn khảo sát,
đánh giá các hạng mục công trình để tham mu cho Ban điều hành làm quy hoạch
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020, ngoài ra còn phối hợp tu sửa hệ
thống kênh mơng, đồng và bãi, bồi đắp các tuyến đờng giao thông, bờ trục ở các xứ
đồng, bãi, phục vụ cho công tác sản xuất nông nghiệp.
5.2) Tài chính, ngân sách.
a) Mục tiêu
Chỉ tiêu ngân sách trên địa bàn xã năm 2011 là 2 200 000 000 dồng. Ước tổng chi
ngân sách năm 2011 là 2 150 000 000 đồng. D chuyển sang năm 2012 là 50000000
đồng.
Thu ngân sách xã phấn đấu thu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và kế
hoạch Huyện giao, quản lí và khai thác tốt nguồn thu phát sinh trên địa bàn, phấn
đấu tăng thu để đảm bảo nguồn chi phục vụ cho công tác chuyên môn.
Mục tiêu chi ngân sách xã bảo đảm chi đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ đợc
thông qua cán bộ, công chức xã; tiết kiệm chi để có các nguồn thực hiện cảI cách
tiền lơng và tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Ưu tiên các khoản chi có tính cấp
thiết để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị đợc giao.
b) Kết quả thực hiện năm 2011 và đánh giá thực hiện.
Phần thu: đơn vị tính: đồng
STT Nội dung thu Số tiền
01
02
03
04
05

06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
D năm 2010 chuyển sang
Trong đó:
- D tại quỹ ngân sách xã
- D tại kho bạc
Thu điều tiết thuế môn bài
Thu điều tiết thuế VAT
Thu điều tiết thuế thu nhập cá nhân
Thu điều tiết thuế trớc bạ
Thu điều tiết thuế nhà đất
Thu chuyển nguồn năm 2010 sang năm 2011
Thu trợ cấp cân đối
Thu lệ phí hành chính
Thu tiền nhân dân đóng góp xây dựng đền thờ
Thu phạt hành chính
Thu đất thầu UBND xã quản lí
Thu quỹ đền ơn đáp nghĩa
Thu hồi phụ cấp cán bộ không chuyên trách
Thu nợ
Thu hồi tiền hợp đồng cho thuê mặt bằng trạm

phát sang
87 044 980
63 435 100
23 609 880
12 300 000
11 140 500
2 368 800
1 345 600
54 123 200
198 341 400
1 848 533 000
5 784 000
32 672 000
2 800 000
312 506 500
16 026 800
568 500
2 529 900
72 000 000
Tổng thu năm 2011 2 660 085 180
Phần chi:
STT Nội dung chi Số tiền
1
2
3
Chi thờng xuyên
Chi đầu t
Chi khác
1.814.186.270
213.071.100

119.016.770
Nguyên nhân và đánh giá thực hiện:
Quản lý, điều hành ngân sách chuyển biến tiến bộ, bám sát dự toán đợc giao.
Tổng thu ngân sách xã năm 2011 đạt 2.660.085.180đ , chi ngân sách xã năm 2011
là 2.146.274.170đ. D chuyển sang năm 2012 513.811.101đ. Các khoản thu, chi đều
đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đủ nguồn, kịp thời đáp ứng
nhu cầu kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực hoạt động UBND xã.
Thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011, UBND xã
đã cắt giảm công tác chi thờng xuyên với số tiền 17 triệu đồng, hạn chế mua sắm
các trang thiết bị phục vụ tài sản công, giảm các khoản chi không cần thiết.
Công tác tài chính kế toán cơ bản thực hiện đúng luật ngân sách nhà nớc, số thu
- Chi ngân sách đều đạt kế hoạch đợc giao.
III) Ma trận SWOT.
Điểm mạnh:
- Xã có tài nguyên đất, tài nguyên
nớc dồi dào, thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp.
- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc
phát triển công thơng nghiệp.
- Lực lợng lao động dồi dào.
- Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có tinh
thần trách nhiệm và năng lực
ngày càng đợc nâng cao.
- Tình hình phát triển kinh tế,
chính trị, an ninh khá ổn định.
- Nhận đợc sự quan tâm, chỉ đạo
của Huyện và Tỉnh trong việc
phát triển KT-XH.
Cơ hội:

- Nền kinh tế đất nớc đang trong
đà phát triển, tạo nhiều cơ hội
cho xã phát triển trong nhiều
lĩnh vực.
- Huy động đợc nguồn vốn đầu t
từ các nhà đầu t vào xã trong
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp.
- Đợc bổ sung nguồn nhân lực có
kĩ năng.
Điểm yếu:
- Nguồn lực tài chính của xã cha
huy động đợc nhiều.
- Tỉ lệ lao động có kĩ năng đã qua
đào tạo còn thấp.
- Nhận thức của ngời dân còn cha
cao, hạn chế việc ứng dụng
KHKT vào phát triển kinh tế.
- Năng lực của ban lãnh đạo còn
Thách thức:
- Sự phát triển không ổn định của
nền kinh tế cả nớc, sự bất ổn của
thị trờng, tỉ lệ lạm phát cao.
- Tỉ lệ thiếu việc làm của nông
dân còn cao.
hạn chế.
Phần 3: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
I) Thuận lợi, khó khăn
1) Thuận lợi
Nhân dân trên địa bàn xã tiếp tục nhận đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của

các cấp, các ngành.
Tiềm năng cho phát triển kinh tế của xã có nhiều thuận lợi: nguồn đất, nguồn
nớc, nguồn nhân lực dồi dào; trình độ canh tác của ngời dân ngày càng đợc nâng
cao.
Hệ thống giao thông, điện đờng, trờng, trạm đầy đủ, kiên cố, chất lợng ngày
càng đợc cải thiện đáp ứng nhu cầu cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
2) Khó khăn
Năm 2012 đợc đánh giá là một năm khó khăn đối với nền kinh tế cả nớc, tỉ lệ
lạm phát cao, thị trờng bất ổn định.
Thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi có thế xảy ra.
Hệ thống thủy lợi đang dần xuống cấp làm ảnh hởng đến lợng nớc tới cho
nông nghiệp.
Lực lợng lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm.
II) Dự báo khả năng huy động nguồn lực tài chính vào thực hiện KHPT
KTXH xã năm 2012
1) Dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2012: 2.414.045.000đ
1.1) Các khoản thu 100%: 299.900.000đ gồm:
- Thu phí và lệ phí: 3.900.000đ
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản: 270.000.000đ
- Thu khác: 6.000.000đ
- Thu nợ: 20.000.000đ
1.2) Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm: 110.500.000đ gồm:
- Thu điều tiết thuế CTN, thuế môn bài: 80.500.000đ
- Thu tiền cấp quyền sử dụng đất: 30.000.000đ
1.3) Thu trợ cấp mất cân đối: 2.003.645.000đ
2) Dự toán chi ngân sách năm 2012: 2.414.045.000đ, trong đó:
- Chi hoạt động Đảng ủy: 259.528.864đ
- Chi hoạt động UBND xã: 767.224.522đ
- Chi HĐND: 127.886.529đ

- Chi hoạt động an ninh: 185.160.832đ
- Chi hoạt động quân sự: 46.242.032đ
- Chi hoạt động TTHTCĐ: 30.000.000đ
- Chi MTTQ: 91.905.680đ
- Chi hoạt động thanh niên: 55.710.432đ
- Chi hoạt động phụ nữ: 53.331.952đ
- Chi hoạt động hội nông dân: 65.929.392đ
- Chi hoạt động CCB: 58.041.072đ
- Chi sự nghiệp kinh tế: 15.000.000đ
- Chi giáo viên mầm non: 20.000.000đ
- Chi hoạt động truyền thanh: 9.000.000đ
- Chi hoạt động TDTT: 7.000.000đ
- Chi hoạt động văn hóa: 9.000.000đ
- Chi hu nông thôn: 232.859.000đ
- Đảm bảo xã hội khác: 13.244.000đ
- Chi đầu t xây dựng cơ bản: 300.000.000đ
- Chi dự phòng năm 2012: 50.000.000đ
- Tiết kiệm 10% lơng: 17.000.000đ
III) Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2012
1) Mục tiêu tổng thể
Tăng dần việc áp dụng KHKT, đầu t vốn, tận dụng các lợi thế và khắc phục các
khó khăn để tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, gắn quản lí đất đai với bảo vệ môi
trờng. Có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất thủ, công nghiệp. Tăng đầu t cho giáo
dục, y tế, văn hóa, giữ vững an ninh trật tự - an toàn xã hội trên địa bàn, từng bớc
nâng cao đời sống cho nhân dân.
Chỉ tiêu:
- Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 1,3 triệu đồng/ngời/tháng.
Trong đó: + Trồng trọt, chăn nuôi chiếm 43,6%
+ CN,DV, TM, BHXH chiếm 56,4%
- ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cờng công tác quân sự

quốc phòng, hoàn thành nhiệm vụ phòng chống bão lụt.
- ổn định dân số ở mức 0,2 -0,4%; tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%/ năm; gia đình văn
hóa đạt từ 70- 80%.
2) Mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển từng lĩnh vực
2.1) Lĩnh vực kinh tế
a) Trồng trọt
Mục tiêu tổng thể: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mùa, vụ đối với
cây trồng theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Chú trọng việc xây
dựng cánh đồng năng suất chất lợng hiệu quả kinh tế cao.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cờng áp dụng KHKT vào trồng trọt.
- Nâng cao nhận thức của ngời dân về kĩ thuật trồng trọt.
- Tăng cờng công tác phòng chống bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.
Chỉ tiêu kế hoạch 2012:
Tổng diện tích canh tác 157,8 ha, sản lơng lơng thực đạt 2.500 tấn
Trong đó:
+ Diện tích đất trồng lúa: 93, 89 ha, sản lợng lúa đạt 1200 tấn.
+ Diện tích đất mầu : 62,91 ha, sản lợng quy lơng thực đạt 1300 tấn.
Giải pháp:
- Tiếp tục củng cố hệ thống kênh mơng đồng, bãi, bồi đắp các tuyến đờng, bờ
trục phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
- Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu mùa, vụ đối với cây trồng theo hớng CNH-HĐH
cho nhân dân.
- Kết hợp với trạm khuyến nông thực hiện tốt công tác chuyển giao công nghệ,
khoa học kỹ thuật cho nhân dân.
b) Chăn nuôi
Mục tiêu: Đẩy mạnh chăn nuôi theo hớng hàng hóa, phát triển mạnh các
ngành nghề chăn nuôi trang trại.
Phát triển đồng cỏ để phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Khuyến khích ngời dân vay vốn chăn nuôi trang trại.

Nâng cao nhận thức của ngời dân về việc áp dụng KHKT vào chăn nuôi.
Chỉ tiêu kế hoạch 2012:
Đàn, trâu, bò: 1.500 con;
Đàn lợn: 2.000 con;
Đàn gia cầm: 15.000 con.
Giải pháp:
Quy hoạch trồng cỏ nuôi bò và vận động ngời dân trồng cỏ.
Tăng cờng các loại con giống mới có năng xuất và hiệu quả kinh tế cao
vào chăn nuôi.
Tuyên truyền thực hiện tốt pháp lệnh thú y, chủ động phòng chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm không để dịch bệnh xảy ra diện rộng trên
địa bàn.
c) Các ngành nghề CN - TTCN dịch vụ, thơng mại
Mục tiêu :
Phát huy các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thơng
mại, mở rộng giao lu hàng hóa với thị trờng bên ngoài nhằm thu hút đầu t vào địa
phơng ngày càng nhiều, đa đời sống kinh tế của nhân dân địa phơng phát triển cao
hơn. Khuyến khích cá thành phần kinh tế đầu t phát triển hạ tầng thơng mại, dịch
vụ.
Giải pháp:
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trờng, chống buôn lậu, hàng giả,
hàng kém chất lợng, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, từng bớc xây dựng nông
thôn mới.
d) Địa chính - Xây dựng
Mục tiêu:
Quản lý, theo dõi sử dụng đất đúng mục đích. thờng xuyên kiểm tra đất đai để phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm pháp luật, lập biên bản xử lý theo quy
định của pháp luật đối với những ngời cố tình vi phạm.
Tiếp tục thực hiện việc xây dựng cơ bản theo Nghị quyết HĐND đề ra cụ thể: Làm
đờng bê tông tuyến đờng từ bà Dậu đi cầu phao Hạnh Phúc, phục vụ sản xuất nông

nghiệp khi có cơ chế kích cầu của trên.
Nâng cấp hệ thống truyền thanh của xã nhằm đáp ứng cho công tác tuyên truyền.
Có kế hoạch sửa chữa cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác dạy và học của ba khối
nhà trờng.
Cùng với công ty t vấn hoàn tất hồ sơ quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011-
2020 trình UBND huyện và các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Giải pháp:
Thờng xuyên kiểm tra đất đai để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm
pháp luật, lập biên bản xử lý theo quy định của pháp luật đối với những ngời cố tình
vi phạm.
Vận động đoàn thể, nhân dân các thôn tham gia công tác làm đờng bê tông.
Kết hợp với các trờng vận động học sinh tham gia đóng tiền xây dựng, sửa chữa,
nâng cao cơ sở vật chất của trờng.
2.2) Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
a) Giáo dục
Mục tiêu chung:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đồi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, thực hiện chủ đề Đổi mới quản lí và nâng cao
chất lợng giáo dục
Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lợng dạy và học, đảm
bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị trờng học, làm tốt công tác khuyến học, khuyến
tài phát huy hiệu quả trung tâm giáo dục cộng đồng, cả 3 khối nhà trờng phấn đấu
đạt danh hiệu trờng chuẩn Quốc gia giai đoạn II.
Chỉ tiêu:
- Cấp mầm non:
Đạt ít nhất 01 giáo viên giỏi cấp huyện, 01 giáo viên sáng kiến kinh nghiệm, 01
giáo viên đạt chiến sỹ thi đua cấp huyện.
Số cháu bé khoẻ, bé ngoan đạt 96%, bé chuyên cần đạt 96%. Số cháu trong độ tuổi
nhà trẻ đạt loại tốt = 37%, loại khá = 48%, loại trung bình= 15%. Số cháu trong độ

tuổi mẫu giáo đạt loại tốt 27%, loại khá 46%, loại trung bình 27%.
- Trờng Tiểu học:
Số cán bộ giáo viên đạt trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên là 100%.
Đạt ít nhất 01 giáo viên dạy giỏi và 01 giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện, 02 giáo
viên sáng kiến kinh nghiệm đợc xếp loại cấp huyện.
Số học sinh giỏi 20%, loại khá 50%, trung bình 30%.
- Trờng THCS:
Tổng số cán bộ giáo viên là 24, trong đó 02 giáo viên giỏi cấp huyện, sáng kiến
kinh nghgiệm đạt 01 bản cấp tỉnh và 03 bản cấp huyện, 15 cán bộ giáo viên đạt lao
động tiên tiến và 09 cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
Tổng số học sinh của trờng là 217 em học sinh, trong đó học sinh giỏi 5%, loại khá
40% trung bình 54%, yếu kém 1%.
- Số học sinh đậu các trờng đại học 18 em, học sinh đậu cao đẳng 22 em.
Giải pháp:
- Thực hiện nâng cao chất lợng dạy và học:
+ Tiếp tục đổi mới phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hớng tiến bộ.
+ Ki m tra v phân lo i h c sinh u n m h c, qua ó ch o b i d ng phụ
o h c sinh y u kém ngo i gi lên lớp.
+ T chc ch o bi dng giỏo viờn cỏc mụn hc thc hin dy hc theo chun
kin thc k nng ca chng trỡnh GDPT.
+ Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá.
+ Phi hp vi cỏc D ỏn m cỏc lp tp hun, bi dng v chuyờn mụn v
nghip v cho cỏn b qun lý, giỏo viờn.
- Đầu t xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Phối hợp gia đình - nhà trờng trong giáo dục.
b) Y tế, dân số và KHHGĐ
Mục tiêu chung:
Duy trì công tác tiểm chủng mở rộng, giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dỡng và tỉ lệ
sinh con thứ 3. Cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho ngời dân, tăng
tỉ lệ ngời dân đợc khám chữa bệnh tại trạm xá xã.

Chỉ tiêu:
- Số cán bộ y tế xã là 05 trong đó có 1 bác sĩ, 11 y tế thôn, 01 dợc sĩ.
- Giảm tỉ lệ trẻ em dới 5 tuổi suy dinh dỡng xuống còn 15%.
- 100% trẻ trong độ tuổi đợc tiêm đầy đủ các loại vacxin và uống vitamin
định kì.
- Số lợt khám chữa bệnh là 1750.

×