Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Bài Báo Cáo Thực Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.41 KB, 45 trang )

Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
LỜI GIỚI THIỆU
Với đà phát triển hiện nay của xã hội lồi người, nhu cầu về thơng tin
giữa người và người khơng ngừng tăng lên nên điện thoại là một cơng cụ truyền
tin hữu hiệu. Nhờ điện thoại con người có khả năng trao đổi thơng tin giữa các
điểm khác nhau trên tồn thế giới một cách dễ dàng.Ngồi các ưu thế như khả
năng truyền thơng tin theo thời gian thực một cách dễ dàng.Ngồi các ưu thế
như khả năng truyền thơng tin theo thời gian thực và dễ sử dụng. Mạng điện
thoại ngày nay còn có các ưu điểm rất cơ bản, đó là được phổ biến trên tồn
cầu, giúp ta có khả năng liên lạc hầu như mọi điểm trên trái đất, thời gian đáp
ứng ngắn và thuận tiện với người sử dụng. Muốn đạt được điều này thì chúng ta
phải có tổng đài làm nhiệm vụ chuyển mạch giữa các cuộc gọi.
Ở nước ta từ khi bắt đầu đổi mới, ngành Bưu điện đã định hướng và
quyết tâm “ đi thẳng vào cơng nghệ hiện đại theo hương số hóa, tự động hóa và
đa dịch vụ”. Vì vậy, tổng đài dùng để chuyển mạch giữa các cuộc gọi cũng được
lựa chọn đó là những tổng đài điện tử số thay thế cho các tổng đài cơ điện trước
kia.
Với ưu thế đã được khẳng định trên thị trường thiết bị viễn thơng thế giới nói
cũng như thị trường Việt Nam nói riêng vế chất lượng, giá cả và tiện ích của các
hệ thống tổng đài, hãng Siemens càng củng cố thêm thế mạnh của mình khi giới
thiệu hệ thống EWSD (tổng đài điện tử số). Tính đa chức năng của tổng đài giúp
giảm đáng kể chi phí đầu tư cho thiết bị mà vẫn đảm bảo phục vụ các nhu cầu
dịch vụ hiện đại và có tính cạnh tranh cao cần thiết.
Chúng ta có thể hồn tồn tin cậy vào kinh nghiệm phong phú của
Siemens trong lĩnh vực viễn thơng – lĩnh vực mà Siemens là một trong những
cơng ty hàng đầu thế giới mà còn có thể hồn tồn tin tưởng vào sự hỗ trợ kỹ
thuật hồn hảo ở trong nước giúp cho việc đưa tổng đài vào khai thác một cách
thuận lợi nhất và đạt hiệu quả cao nhất Tổng đài EWSD được thiết kế trên cơ sở
hồn tồn số hóa, với khả năng đáp ứng những tính năng và dịch vụ ở hiện tại
và tương lai, phẩm chất truyền dẫn cao.
Mạng viễn thông Trà Vinh.


Xuất phát từ nhu cầu phát triển của mạng lưới viễn thông tỉnh Trà Vinh những
năm gần đây tăng cao nên mạng lưới viễn thông Trà Vinh được đầu tư của Tổng cục
Bưu điện, Tổng Công ty (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông) cho thi công lắp đặt
thành công và phủ rộng khắp 7 huyện và thò xã với hai hệ thống chuyển mạch là tổng
đài TDX-1B và tổng đài EWSD
Tổng đài TDX-1B được lắp đặt tại huyện Càng Long.
Tổng đài EWSD được lắp đặt tại thò xã Trà Vinh.
Do nhu cầu ngày càng phát triển, để giải quyết số lượng thuê bao và an toàn
hệ thống là vấn đề hết sức quan trọng; Vì vậy tại đài Trà Vinh đã thực hiện mở rộng,
phát triển đài EWSD nâng cấp dung lượng nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày
càng tăng cao và sau đây là kiến trúc của tổng đài EWSD.
CA08DVT 1 GVHD: Nguyễn Hồng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG ĐÀI

I-Nội Qui ATVS-LĐ phòng Đài – Trạm Viễn Thông:
Điều 1: Công nhân làm việc tại phòng Đài, Trạm phải được luyện tập
nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, sử dụng thành thạo dụng cụ, phương tiện, thiết
bị thuộc lĩnh vực công tác được giao.
Điều 2: phải giao nhận ca đúng giờ và ghi lại đầy đủ cả nội dung công việc
đã làm, vấn đề còn tồn động, bàn giao cho ca sau tiếp nhận theo dõi và giải
quyết (nếu có), không được tự ý bỏ trực, không được tự ý cắt phát triển mới và
các dịch vụ thuê bao khi chưa có sự chỉ đạo của cấp trên.
Điều 3: Phải kiểm tra dây chống sét định kỳ ,thường xuyên kiểm tra các
mối nối, mạch điện, dây dẫn phải được tiếp xúc tốt đảm bảo không xảy ra sự cố
chập, cháy, nổ điện, theo dõi nguồn điện AC, DC cung cấp cho đài trạm, kiểm
tra về độ bền cơ học các giá máy, kiểm tra thường xuyên hệ thống cảnh báo sự
cố.
Điều 4: Thường xuyên kiểm tra các phương tiện PCCC, phải kiểm tra hệ
thống báo cháy định kỳ.

Điều 5: Bảo quản phòng máy luôn gọn gàng ngăn nắp, không được hút
thuốc trong phòng đài, người có mùi rượu không được vào đài, trạm. Hàng tuần
phải tổng vệ sinh đài, trạm và phòng máy.
Điều 6: Công nhân phải được trang bị đầy đủ : quần áo BHLĐ, kìm, vít, bút
thử điện, thảm cách điện….
Điều 7: Khi phát hiện sự cố cháy nổ trong và ngoài tổng đài thì phải báo
động ngay, cắt cầu dao điện, dung bình chữa cháy dập tắt đám cháy đồng thời
gọi 114; nếu thiết bị hư hỏng thì báo ngay với lãnh đạo xin ý kiến xử lý, công
nhân không được tự ý xử lý khi sự cố xảy ra.
Điều 8: Giám đốc đơn vị cơ sở và người phụ trách trực tiếp bộ phận phải
thường kiểm tra, nhắc nhở mọi người chấp hành nội qui này.
CA08DVT 2 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG
TỈNH TRÀ VINH

Xuất phát từ nhu cầu phát triển của mạng lưới viễn thông tỉnh Trà Vinh
những năm gần đây tăng cao nên mạng lưới viễn thông Trà Vinh được sự đầu
tư của Tổng cục Bưu Điện,Tổng Công Ty (nay là tập đoàn Bưu Chính Viễn
Thông) cho thi công lắp đặt thành công và phủ rộng khắp 7 huyện và thị xã với 2
hệ thống chuyển mạch là tổng đài TDX-1B và tổng đài EWSD. Hai hệ thống này
được lắp đặt và phân bố phù hợp theo dung lượng sử dụng và quản lý tập trung
cho từng khu vực, nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng và các dịch vụ khác
nhằm phục vụ cho khách hàng vùng sâu, vùng xa và toàn tỉnh.
• Tổng đài EWSD : được lắp đặt tại thị xã Trà Vinh.
• Tổng đài TDX-1B : được lắp đặt tại huyện Càng Long.
Trà Vinh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu ở hạ lưu sông Cửu Long có
diện tích tự nhiên là 2.329Km
2
,khoảng 100.0000 người, bờ biển dài 65Km nối

liền cửa sông Tiền và sông Hậu.
Giao thông thủy bộ rất thuận lợi cho việc lưu thông các thông tin liên lạc.
1. Cấu hình chuyển mạch : hệ thống chuyển mạch EWSD
1.1. Hệ thống host 1: là hệ thống tổng đài EWSD, phiên bản phần mềm V.15
được lắp đặt tại Công ty Điện Báo Điện Thoại số 70 Hùng Vương-phường 4-thị
xã Trà Vinh.
Host 1 đấu nối với dung lượng lắp đặt là 125.000 lines, tổng dung lượng
là 60.000 lines.
STT LOẠI TỔNG ĐÀI VỊ TRÍ DUNG LƯỢNG
1 Host Thị Xã Trà Vinh
8.672 lines
2 RSU Phường 7 6.096 lines
3 RSU Phường 6 3.136 lines
4 RSU Long Đức 1.408 lines
5 RSU Phường 8 1.888 lines
6 RSU Hòa Thuận 1.840 lines
7 RSU Lương Hoà 1.280 lines
8 RSU Mỹ Chánh 1.632 lines
9 RSU Phước Hảo 1.712 lines
CA08DVT 3 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
10 RSU ĐVT Châu Thành 2.832 lines
11 RSU ĐTV Trà Cú 2.256 lines
12 RSU Phước Hưng 1.702 lines
13 RSU Đại An 2.576 lines
14 RSU Đôn Xuân 1.696 lines
15 RSU An Quãng Hữu 1.472 lines
16 RSU Long Hiệp 1.184 lines
17 RSU Lưu Nghiệp Anh 912 lines
18 RSU ĐTV Cầu Ngang 3.072 lines

19 RSU Kim Hòa 1.280 lines
20 RSU Vinh Kim 1.712 lines
21 RSU Mỹ Long 2.704 lines
22 RSU Nhị Trường 1.376 lines
23 RSU Hiệp Mỹ 1.104 lines
24 RSU Thạnh Hòa Sơn 672 lines
25 RSU Long Sơn 1.440 lines
26 RSU ĐTV Tiểu Cần 2.816 lines
27 RSU Ngãi Hùng 1.888 lines
28 RSU Hiếu Tử 1.744 lines
29 RSU Cầu Quang 3.072 lines
30 RSU ĐTV Duyên Hải 2.816 lines
31 RSU Dân Thanh 1.104 lines
32 RSU Long Hữu 1.616 lines
33 RSU Long Vĩnh 1.104 lines
34 RSU Long Khánh 1.616 lines
35 RSU Trường Long Hòa 768 lines
CA08DVT 4 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
36 RSU Hiệp Thạnh 848 lines
37 RSU Ngũ Lạc 1.536 lines
38 RSU Tập Sơn 1.024 lines
39 RSU Long Hải 896 lines
40 RSU Song Lộc 512 lines
41 RSU Cầu Kè 640 lines
42 RSU Cầu Ngang 256 lines
43 RSU Ninh Thới 512 lines
44 RSU Tân Quý 512 lines
1.2. Hệ thống host 2: là tổng đài TDX-1B được lắp đặt tại thị trấn Càng
Long, huyện Càng Long.

Host 2 đấu nối đến 14 trạm vệ tinh, với dung lượng lắp đặt là 17.664
lines và dung lượng sử dụng là 11.000 lines.
STT LOẠI TỔNG ĐÀI VỊ TRÍ DUNG LƯỢNG
1 Host Càng Long 3.840 lines
2 RSS Cầu Kè 2.752 lines
3 RSS An Trường 1.280 lines
4 RSS Tân An 2.048 lines
5 RSS Bãi Xan 1.024 lines
6 RSS An Phú Tân 1.024 lines
7 RSS Bình Phú 1.024 lines
8 RSS Phong Phú 1.024 lines
9 RSS Phương Thạnh 1.024 lines
10 RSS Thạnh Phú 768 lines
11 RSS Nhị Long 1.280 lines
12 RSS Huyền Hội 922 lines
13 RSS An Trường 1.280 lines
CA08DVT 5 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
14 RSS Phong Thạnh 1.728 lines
2. Cấu hình truyền dẫn:
Truyền dẫn quang: ở trạm Host chia làm 7 tuyến (7 vòng):
 Vòng 1: cấu hình vòng Ring tuyến Trà Vinh-Cầu kè (TV11)

 Vòng 2: tuyến Trà Vinh-Tiểu Cần-Càng Long (TV12)

 Vòng 3: tuyến Trà Vinh-Cầu Kè-Càng Long (TV13)
CA08DVT 6 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch



 Vòng 4: cấu hình vòng Ring tuyến Trà Vinh (TV21)

 Vòng 5: các trạm Bưu cục hướng Trà Vinh-Trà Cú-Duyên Hải (TV22)

 Vòng 6: tuyến Cầu Ngang-Trà Cú
CA08DVT 7 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch

 Vòng 7: vòng Ring STM-4 tuyến CN-DH-TC-CT

Chương 1: MẠNG CHUYỂN MẠCH
CA08DVT 8 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
I. Tổng quan về tổng đài EWSD:
1. Giới thiệu về tổng đài EWSD:
I.1. Kiến trúc hệ thống:
- Hệ thống chuyển mạch số EWSD là hệ thống chuyển mạch linh hoạt cho
mạng truyền thông công cộng.
- Trong tổng đài gồm có 3 phần chính:
 Phần cứng: gồm các phân hệ: DLU, LTG, SN, CCNC, CP.
 Phần mềm: bao gồm hệ điều hành và phần mềm người dùng.
 Đơn vị vật lý: gồm những mạch in và bộ đấu dây cho phép lắp đặt nhanh
và linh hoạt trong việc bảo dưỡng, nâng cấp.
I.2. Những ứng dụng của EWSD:
- Tổng đài nội hạt: các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao
tương tự hay thuê bao số. DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường
truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000
thuê bao.
- Tổng đài quá giang: thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi với khả
năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế 2 chiều.

- Tổng đài gateway quốc tế: dùng để kết nối liên lạc quốc tế, bù tiếng dội trên
các đường truyền và có khả năng nối đến vệ tinh.
- Trung tâm chuyển mạch di động: đáp ứng đối với mạng có cấu trúc kiểu tế
bào, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên quan.
- Tổng đài nông thôn: phục vụ cho các vùng dân cư thưa thớt, dung lượng tối đa
là 7.500 thuê bao.
- Khả năng sử dụng hệ thống báo hiệu số 7: được thực hiện nhờ việc sử dụng
bộ điều khiển báo hiệu kênh chung CCNC.
- Khả năng sử dụng trong mạng ISDN: cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau trên cùng một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng cho mạng,
cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital.

2. Cấu trúc tổng quát :
Hệ thống tổng đài EWSD được phân chia ra làm 4 phần chính: Truy nhập
(Access), Báo hiệu (Signalling), Điều khiển (Control), Chuyển mạch (Switching).
CA08DVT 9 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
2.1. Hệ thống truy nhập Access bao gồm:
 Khối giao tiếp đường dây thuê bao DLU (Digital Line Unit): đảm nhận việc
kết nối giữa các đường dây thuê bao cả tương tự lẫn thuê bao số và nó cũng
được kết nối tới LTG.
 Nhóm đường dây trung kế LTG (Line/Trunk Group): nó không những đảm
nhận việc kết nối tới DLU mà còn kết nối tới tổng đài khác và DSB (Digital Switch
Broards).
2.2. Hệ thống chuyển mạch SN (Switching Network): đảm nhận việc kết nối
thông suốt giữa 2 thuê bao tham gia cuộc gọi.
2.3. Hệ thống báo hiệu Signalling bao gồm:
 Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel
Signalling Network Controller): sử dụng cho mạng báo hiệu số 7.
 Bộ điều khiển hệ thống mạng báo hiệu SSNC (Signalling System Network

Controller): đảm nhận việc điều khiển báo hiệu bên trong tổng đài và thuê bao.
2.4. Hệ thống Điều khiển bên trong tổng đài bao gồm:
Bộ xử lý điều phối CP (Coordinary Processor): điều khiển và phân phối xử
lý đến các bộ xử lý khác bên trong tổng đài.
 Bộ nhớ mở rộng EM (External Memory).
Thiết bị vận hành và bảo dưỡng OMT (Operation and Maintanance
Terminal): thực hiện giao diện người-máy phục vụ cho việc vận hành và bảo
dưỡng tổng đài.
Bảng hệ thống SYP (System Panel): phục vụ cho việc vận hành và cảnh
báo lỗi trong tổng đài.
CA08DVT 10 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer): phục vụ cho việc trao đổi thông tin
giữa các bộ phận bên trong tổng đài.
Bộ tạo xung đồng hồ trung tâm CCG (Central Clock Generator): tạo xung
đồng hồ cho việc hoạt động đồng bộ bên trong tổng đài.
3. Khối giao tiếp thuê bao DLU:
- DLU dùng để kết nối với đường dây thuê bao analog, đường dây thuê bao
số,tổng đài PBX dung lượng nhỏ và module giao diện V5.1
- Thể loại đường dây thuê bao analog mà DLUB có thể kết nối là đường dây
thuê bao quay số bằng xung, ấn phím DTMF, PBX analog dung lượng nhỏ…
- Thể loại đường dây thuê bao số mà DLUB có thể kết nối là đường dây thuê
bao sử dụng dịch vụ ISDN (ISDN BA).
- DLU kết nối đến LTG có thể bằng 2, 3 hoặc 4 luồng 2Mbps gọi là đường truyền
số sơ cấp PDC (Primary Digital Carrier).
- Kết nối giữa DLU và LTG có thể là đấu thẳng hay đấu chéo, để đảm bảo an
toàn nên DLU thường đấu chéo đến LTG.
- Đơn vị chức năng trung tâm trong DLUB được nhân đôi và tạo thành hệ thống
DLU0 và DLU1. Một hệ thống DLU gồm có:
 Khối điều khiển cho DLU (DLUC).

 Đơn vị giao tiếp số cho DLU (DIUD).
 Bộ tạo đồng hồ DLUB (GCG).
 Bộ phân phối bus (BD)
CA08DVT 11 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
Cấu trúc và chức năng của DLUB


3.1. Khối điều khiển cho DLU (DLUC):
DLUC điều khiển phối hợp các chức năng bên trong của DLU và phân phối
tín hiệu từ đường dây thuê bao về phía tổng đài và ngược lại. Để đảm bảo tin
cậy và tăng tốc độ thì trong DLU có 2 DLUC. Chúng làm việc 1 cách độc lập và
chia sẻ tải cho nhau do đó khi 1 DLUC bị lỗi thì DLUC còn lại sẽ hoạt động và
thay thế DLUC bị hỏng. Mỗi DLUC sẽ đáp ứng 2 luồng PDC (60 kênh user và 1
kênh báo hiệu).
3.2. Đơn vị giao tiếp số cho DLU (DIUD hay DIU:LDID):
DIUD có 2 giao tiếp cho việc kết nối 2 luồng PCM30 PDC. PDC là liên kết
giữa DLU và LTG. Còn DIU:LDID thì có giao tiếp 4.096Kbps để kết nối DLU đến
LTG. Kết nối này được thông qua đường dây đồng đối xứng. Với DIU:LDID thì
60 kênh user và 1 kênh báo hiệu được truyền qua 1 PDC 4.096Kbps.
DIUD tập hợp bản tin thông tin điều khiển từ kênh 16 của PDC và chuyển
tiếp nó đến DLUC. Ở hướng ngược lại bản tin thông tin điều khiển đến từ DLUC
CA08DVT 12 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
to
LTG
Control Bus
0/1
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
được chèn vào kênh 16 của cùng PDC và sau đó được chuyển tới LTG. Và với
DIU:LDID thì kênh báo hiệu là 32.

DIUD hay DIU:LDID còn định ra giao tiếp giữa những kênh của mạng
thông tin user 4096 Kbps với các kênh của tuyến 2 hoặc 4Mbps đến LTG. Thông
tin user được phân phối đến môđun đường dây thuê bao (SLM) hoặc chuyển
tiếp chúng đến LTG qua bus 4096Kbps .
3.3. Bộ tạo đồng hồ cho DLUB (GCG):
Để đảm bảo độ an toàn, GCG được nhân đôi, cả 2 bộ CGC hoạt động theo
chế độ master/slave. Khi hoạt động bình thường thì bộ master sẽ ở trạng thái
active, nó xác định tín hiệu định thời cho cả hệ thống DLU, còn bộ slave sẽ ở
trạng thái standby, nếu bộ master bị sự cố thì hệ thống chuyển mạch sẽ chuyển
sang bộ slave.
DIUD sau khi nhận được đồng hồ 2.048Khz LCLK (Line Clock) và tín hiệu
khung 4Khz LFS (Line Frame Signal) của đường PDC kết nối với LTG sẽ chuyển
cả 2 tín hiệu này đến bộ tạo đồng hồ GCG. GCG sẽ tái tạo lại những tín hiệu này
thành đồng hồ hệ thống CLK 4.096Khz và tín hiệu đồng bộ khung FS 8Khz
(Frame synchronous signal), rồi gởi cả 2 tín hiệu này trở ngược về DIUD. Nhờ
bộ phân tuyến BD mà DIUD cung cấp đồng hồ hệ thống CLK 4Khz và tín hiệu
đồng bộ khung FS 8Khz đến các module đường dây thuê bao SLM và các đơn vị
chức năng như: SASC, EMSP, ALEX, TU.

3.4. Bộ phân phối bus (BD):
- Bộ phân phối bus dùng để kết nối các đơn vị ngoại vi (các môđun đường dây
thuê bao SLM ,SASC, EMSP, TU, ALEX) với các đơn vị chức năng trung tâm
trong DLU (DLUC, DIUD, GCG) thông qua hệ thống bus (bus điểu khiển, bus dữ
liệu và bus phát hiện xung đột).
- Mỗi BD được chỉ định phục vụ cho 1 trong 2 hệ thống DLU (DLU0 hoặc DLU1),
chẳng hạn như BD ở self 0 và self 2 phục vụ cho DLU0 thì BD ở self 1 và self 3
phục vụ cho DLU1.
- Trong 1 nữa hệ thống DLU thì mỗi BD phục vụ cho 32 module đường dây thuê
bao SLM.
Các loại bus:

 Bus điều khiển: Mang thông tin điều khiển như báo hiệu đường dây thuê
bao hay câu lệnh từ DLUC đến SLM, tín hiệu đường dây thuê bao và bản tin.
Bus điểu khiển hoạt động ở tốc độ 187,5Kbps ở cả 2 hướng và tốc độ dữ liệu
hiệu dụng là 136Kbps.
 Bus dữ liệu: Mang thông tin thoại và dữ liệu đến SLM và từ SLM đi. Mỗi
bus có 64 kênh mỗi kênh có tốc độ là 64Kbps (64x64=4.096Kbps).
 Bus phát hiện xung đột: Gồm 2 bus hoạt động song song với bus dữ
liệu, thích hợp cho các module đường dây thuê bao số hoặc module giao diện
V5.1 được dùng để ngăn chặn các thuê bao truy cập cùng lúc trên 1 bus, kênh
báo hiệu D được dùng để truyền dữ liệu.
Các môđun đường dây thuê bao.
CA08DVT 13 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
 Môđun đường dây thuê bao tương tự (SLMA)
SLMA:FPE được dùng cho DLUB và DLUD bao gồm 16 mạch giao tiếp với
đường dây thuê bao tương tự và 1 đơn vị điều khiển chung với bộ vi xử lí
(SLMCP). SLMA:FPE không yêu cầu RGB và MGB, những chức năng đó đã
được thực hiện trên chính môđun này. SLMA:FPE thay thế cho vài loại SLMA cũ
như SLMA:COS, SLMA:CSR, SLMA:CMRL.
SLMA:ITF/SLMA:ITM thay thế cho SLMA:FPE chuẩn và đơn vị kiểm tra.
Những chức năng được thực hiện bởi đơn vị kiểm tra sẽ được thi hành trong
mạch đường dây thuê bao (ILTF-SLCA) của SLMA. Nói cách khác mỗi mạch
đường dây thuê bao tự thực hiện chức năng kiểm tra, nó kiểm tra đường dây và
kiểm tra đầu cuối thuê bao.
SLMA còn có các chức năng đặc biệt sau:
 Direct-inward-dialing (SLMA:DID) với 8 mạch đường dây thuê bao.
 Đường dây hội nghị (SLMA:TPL) với 4 mạch đường dây thuê bao cho
việc kết nối 8 thuê bao qua tương tác cá nhân.
 Điện thoại khẩn cấp (SLMA:FPS) với 4 mạch đường dây thuê bao.
 Direct inward/outward dialing (SLMA:DIOD) với 4 mạch đường dây thuê

bao (báo hiệu bằng xung).
 SLMA còn thực hiện chức năng BORSCHT.
 Môđun đường dây thuê bao số (SLMD)
SLMD gồm có 8 hoặc 16 mạch đường dây thuê bao số SLCD. Mỗi SLCD
cung cấp 1 giao diện gồm 2 dây cho thuê bao ISDN BA. Nó có thể được sử dụng
để kết nối thuê bao ISDN hoặc tổng đài ISDN PBX. Có 2 loại SLMD để giám sát
việc mã hóa đường dây đó là mã hóa 2B1Q và 4B3T.

CA08DVT 14 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Analog
subscriber
line
SLMA:FP
E
SLCA
Control part SLMCP
0
15
Test bus
Control bus 0
(DLUC0)
Control bus 1
(DLUC1)
4096-kbps bus 0
(DIUD0 or
DIU:LDID0)
4096-kbps bus 1
(DIUD1 or
DIU:LDID1)
to theTU

B
attery Supply
O
vervoltage Protection
R
inging
S
ignaling
C
oding
H
ybrid 2/4- Wire
T
esting
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
Những chức năng chính của SLMD:
• Bảo vệ quá áp.
• Cung cấp giao diện có tốc độ 2B+D (144Kbps) và 16 Kbps cho xung đồng
bộ.
• Triệt tiếng vọng cho cả hai hướng truyền trên 2 dây của đường dây thuê
bao số.
• Chuyển đổi 2 dây thành 4 dây và thích ứng với mã dường truyền trên
đường dây thuê bao.
• Ngăn chăn bản tin báo hiệu DSS1 từ gói dữ liệu X.25 của thuê bao.
• Bảo vệ việc truyền bản tin báo hiệu trên kênh D.
• Kiểm tra truy nhập đến đường dây thuê bao/mạch thuê bao.
 Môđun giao tiếp qua giao diện V5.1 (SLMX)
Môđun SLMX được sử dụng để kết nối AN (Access Network) đến DLU.
SLMX cung cấp 2 giao diện V5.1 (V51IF). Những giao diện đó phù hợp về mặt
điện với giao tiếp PCM của DIU.

 Đơn vị kiểm tra (TU)
Đơn vị kiểm tra có thể được sử dụng để thực hiện chức năng kiểm tra và đo
thử đường dây và các môđun mạch dường dây (bao gồm đầu cuối đường dây,
đường dây thuê bao và mạch đường dây thuê bao).
Đơn vị đo thử gồm có 2 môđun đó là môđun kiểm tra chức năng (FMTU) và
môđun đo thử mạch đường dây (LCMM). Quá trình kiểm tra phải được thiết lập
bởi người điều hành và sử dụng thiết bị vận hành bảo dưỡng (OMT/BCT).
 Môđun SASC (Stand alone Service Control)
Nếu cả 2 DLUC đều mất tất cả các kênh báo hiệu đến LTG do đường truyền
bị lỗi (do PDC bị lỗi hoặc LTG bị lỗi) thì DLU vẫn có thể hoạt động được trong
trường hợp khẩn cấp. Chức năng này luôn hiện hữu trong tất cả các DLU và nó
được điều khiển bởi môđun điều khiển hoạt động khẩn cấp SASC.
Trong trường hợp khẩn cấp này môđun này sẽ điều khiển việc thiết lập 1 kết
nối giữa các thuê bao của cùng 1 DLU và những thuê bao này là thuê bao tương
CA08DVT 15 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
tự và thuê bao ISDN và cho phép quay số DTMF. Những kết nối cho thoại được
kết nối một cách nội bộ qua DLU.
Những chức năng chính của SASC gồm:
• Điều khiển thiết lập và giải tỏa cuộc gọi cho thuê bao trong 1 DLU.
• Điều khiển thiết lập và giải tỏa cuộc gọi cho thuê bao trong DLU khác của
RCU.
• Kết thúc hoạt động khẩn cấp khi kết nối giữa 1 DLUC và node mạng đã
được thiết lập lại.
• Kiểm tra cơ sở dữ liệu và cập nhật nó nếu cần thiết.
• Tiến hành các thủ tục kiểm tra phần cứng bên trong và tiến hành các
chức năng giám sát.
• Điều khiển các bộ thu mã.
 Môđun ALEX (External Alarm Set)
ALEX được sử dụng để chuyển tiếp những cảnh báo ngoài (như mất nguồn)

tới các node mạng. Vì vậy trong trường hợp 1 DLU ở xa thì không thể kết nối
các cảnh báo ngoài hệ thống đến hệ thống panel điều khiển (SYPC), môđun
cảnh báo ngoài được sử dụng.
Những chức năng của ALEX gồm :
• Nhận biết, lưu trữ và đánh giá trạng thái của những cảnh báo xung đột.
• Trao đổi dữ liệu giữa DLUC0 và DLUC1.
• Kiểm tra phần firmware của chính nó và kết thúc truyền thông với DLUC
nếu phần firmware bị lỗi được phát hiện.
• Kiểm tra phần cứng và ghi lại các lỗi phần cứng phát hiện được.
 Bộ tạo âm hiệu (RGB)
Với môđun đường dây thuê bao tương tự (SLMA) thì nó yêu cầu tín hiệu
rung chuông bên ngoài hoặc tín hiệu xung đồng bộ, có 2 bộ tạo âm hiệu được
sử dụng. SLMA được truy nhập trực tiếp bởi RGB. RGB còn cung cấp áp rung
cho TU.
 Bộ tạo tín hiệu đo đạc (MGB)
Bộ tạo tín hiệu đo đạc bao gồm bộ chuyển đổi dòng điện trực tiếp kết nối nối
tiếp với bộ tạo dao động sóng sine và cung cấp xung cho SLMA với hệ thống đo
đạc bên ngoài (SLMA:TPL) và SLMA:FPE thì không yêu cầu MGB và MGB chỉ
cung cấp xung đo đạc cho SLMA.
4. Nhóm đường dây trung kế LTG:
-LTG là giao diện kết nối DLU và mạng chuyển mạch SN.
-Kết nối giữa LTG và SN là đường truyền số thứ cấp SDC có tốc độ truyền
8Mbps (giao diện đến SN được nhân đôi vì lí do an toàn), trên đường SDC này
có 127 khe thời gian (mỗi khe có tốc độ 64kbps) dùng để truyền thông tin, còn lại
1 khe dùng cho báo hiệu.
-LTG truyền và nhận thông tin thoại từ 1 trong 2 SN (SN0 và SN1), side 0 ở
trạng thái hoạt động active, side 1 ở trạng thái không hoạt động standby, nếu
side 0 bị sự cố thì side 1 sẽ chuyển sang trạng thái active.
CA08DVT 16 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch


4.1. Nhiệm vụ xử lí cuộc gọi của LTG :
 Nhận và phiên dịch những báo hiệu từ trung kế hoặc đường dây thuê
bao.
 Truyền báo hiệu.
 Truyền những âm hiệu nghe được.
 Truyền những bản tin đến bộ xử lý điều phối CP và nhận những lệnh từ
CP.
 Truyền và nhận những thông báo từ khối xử lý GP của các LTG khác.
 Truyền và nhận những yêu cầu của đơn vị điều khiển mạng báo hiệu
kênh chung CCNC.
 Điều khiển báo hiệu đến DLU, PA.
 So sánh tình trạng đường dây kết nối giao diện đến SN.
 Kết nối xuyên suốt cuộc gọi.
4.2. Cấu trúc phần cứng của LTG :
Các loại LTG khác nhau về cơ bản có cùng cấu trúc bên trong, bao gồm
những đơn vị luận lí hay vật lí. Tùy vào loại LTG nào mà những đơn vị này có
thể tìm thấy trên những module phần cứng khác nhau.
 Bộ xử lí nhóm (Group Processor – GP): tổng hợp thông tin đến từ vùng
node mạng xung quanh với dạng thông tin bên trong hệ thống và điều khiển tất
cả các phần trong LTG .
 Bộ tạo xung nhóm (Group Clock Generator – GCG): GCG tạo cho LTG
những xung clock điều khiển mà nó yêu cầu. Bộ dao động trong GCG được
đồng bộ với tín hiệu nhận từ đồng hồ trong LUI thông qua vòng khoá pha.
 Khối giao diện liên kết (Link Interface Unit - LIU): kết nối LTG với SN kép
(SN0 và SN1). LIU chuyển đường ghép kênh 8Mbps từ GS thành 2 luồng song
CA08DVT 17 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ
Bài Báo Cáo Thực Tập Đề Tài: Chuyển Mạch
song SDC 8Mbps nối đến SN. Ngược lại, nó nhận thông tin sử dụng từ mạng
chuyển mạch thông qua 2 đường song song SDC. LIU chọn dữ liệu từ mạng

chuyển mạch đang ở trạng thái chủ động và chuyển nó ngược trở về GS. LIU
đồng bộ thông tin trên SDC từ SN với hệ thống đồng hồ nội và cung cấp xung
8.192Khz đến GCG. Nó lấy lệnh của CP từ kênh thông tin (TS0) và đưa chúng
trở về GP. Theo hướng ngược lại, LIU chuyển thông tin GP đến CP. Sau mỗi kết
nối được thiết lập, LIU kiểm tra sự kết nối thông suốt trong SN với sự giúp đỡ
của bộ kiểm tra chuyển mạch cuộc gọi (COC_cross-office check) bằng cách bên
LUI gọi gửi 1 chuỗi bít kiểm tra và được LUI của phía bị gọi phản hồi lại. Nếu
chuỗi bít gửi đi và nhận về giống nhau tức có 1 kết nối chuyển mạch đến thuê
bao được thiết lập.
 Điều khiển kết nối báo hiệu (Signaling Link Control - SILC): SILC có chức
năng như 1 bộ xử lý vào ra,được dùng để kết nối nhiều kênh báo hiệu thông qua
giao thức dùng cho truy cập DLU hay giao thức ở kênh D của ISDN, những giao
thức truyền dẫn dựa trên thủ tục HDLC.
Phía LTG, SILC thực hiện những chức năng lớp 2 của những giao
thức báo hiệu (đồng bộ, phát hiện lỗi, xử lý lỗi) và bằng cách đó bảo mật được
thông tin trao đổi giữa những đơn vị ngoại vi và GP.

CA08DVT 18 GVHD: Nguyễn Hoàng Vũ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×