Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tổng đài điện tử SPC (Store Program Controller)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.39 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ SPC.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng đài điện tử SPC (Store Program Controller ) là tổng đài được điều khiển
theo chương trình ghi sẵn trong bộ nhớ chương trình điều khiển lưu trữ. Người ta
dùng bộ vi xử lý để điều khiển một lượng lớn công việc một cách nhanh chóng
bằng phần mềm xử lý đã được cài sẵn trong bộ nhớ chương trình. Phần dữ liệu của
tổng đài - như số liệu thuê bao, bảng phiên dịch, xử lý địa chỉ thuê bao, thông tin
định tuyến, tính cước - được ghi sẵn trong bộ nhớ số liệu. Nguyên lý chuyển mạch
như trên gọi là chuyển mạch được điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC.
Tổng đài SPC vận hành rất linh hoạt, dễ bổ sung và sửa chữa. Do đó các
chương trình và số liệu được ghi trong bộ nhớ có thể thay đổi theo yêu cầu của
người quản lí mạng. Với tính năng như vậy, tổng đài SPC dễ dàng điều hành hoạt
động nhanh thoả mãn theo nhu cầu của thuê bao, cung cấp cho thuê bao nhiều dịch
vụ.
Trong tổng đi điện tử số công việc đo thử trạng thái làm việc của các thiết bị
bên trong cũng như các tham số đường dây thuê bao và trung kế được tiến hành tự
động và thường kỳ. Các kết quả đo thử và phát hiện sự cố được in ra tức thời hoặc
hẹn giờ nên thuận lợi cho công việc bảo dưỡng định kỳ.
Thiết bị chuyển mạch của tổng đài SPC làm việc theo phương thức tiếp
thông từng phần. Điều này dẫn đến tồn tại các trường chuyển mạch được cấu tạo
theo phương thức tiếp thông nên hoàn toàn không gây ra tổn thất dẫn đến quá trình
khai thác cũng không tổn thất.
Tổng đài điện tử số xử lý đơn giản với các sự cố vì chúng có cấu trúc theo các
phiến mạch in liên kết kiểu cắm. Khi một phiến mạch in có lỗi thì nó được tự động
phát hiện nhờ chương trình bảo dưỡng và chuẩn đoán.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.
Viễn thông là cơ sở cho sự phát triển của xã hội. Sự phát triển của cơ sở hạ


tầng viễn thông là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phần nâng
cao đời sống xã hội. Nhờ kế thừa được các thành tựu của khoa học kỹ thuật, ngành
công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin mà ngành thông tin viễn thông trên thế
giới đã có những bước tiến nhảy vọt. Thông tin số đã thâm nhập vào cuộc sống
hàng ngày đem lại sự thuận lợi cho người sử dụng với độ tin cậy cao, tốc độ truyền
dẫn lớn.
Hệ tổng đài dùng nhân công gọi là loại dùng điện tử được xây dựng ở New
Haven của Mỹ năm 1878 là tổng đài thương mại thành công đầu tiên trên thế giới.
Hệ tổng đài tự động không cần có nhân công được Strowger của Mỹ phát minh
năm 1889. Version cải tiển của mô hình này gọi là hệ tổng đài kiểu Strowger, các
cuộc gọi được kêt nối lien tiếp tùy theo các số điện thoại trong hệ thập phân và do
đó được gọi là hệ thống gọi theo từng bước. EMD(Edelmaltall-Drehwahler) do
công ty Siemens của Đức phát triển cũng thuộc; hệ thống này còn được gọi là hệ
tổng đài cơ vì các chuyển mạch của nó được vận hành theo nguyên tắc cơ điện
Do đại chiến thế giới thứ II bùng nổ, sự cố gắng lập nên các hệ thống tổng đài
mới bị tạm thời đình chỉ. Sau chiến tranh, nhu cầu về các hệ thống tổng đài có khả
năng xử lý các cuộc gọi đường dài tự động và nhanh chóng đã tăng lên. Ericsson
của Thụy Điển đã có khả năng xử lý các vấn đề phức tạp về tính cước và truyền
cuộc gọi tái sinh bằng cách phát triển thành công hệ tổng đài có các thanh chéo
(Cross bar). Hệ tổng đại có các thanh chéo được đặc điểm hóa bằng việc tách hoàn
toàn việc chuyển mạch cuộc gọi và các mạch điều khiển được phát triển đồng thời
ở Mỹ.
Năm 1965, một hệ thống tổng đài điện tử thương mại có dung lượng lớn gọi là
hệ ESS số 1 được thương mại hóa thành công ở Mỹ , do vậy đã mở ra một kỷ
nguyên mới cho các hệ tổng đài điện tử..
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Đến năm 1970 tổng đài điện tử số đầu tiên được lắp đặt và đưa vào khai thác ở
Pháp. Tháng 1 năm 1976 tổng đài chuyển tiếp theo phương thức chuyển mạch số

mang tính chất thương mại đầu tiên trên thế giới đã được lắp đặt và đưa vào khai
thác. Tổng đài này có dung lượng 107.000 kênh và mạch nghiệp vụ nó có thể
truyền tải tới 47.500 Erlang và có khả năng chuyển mạch 150 cuộc gọi trong 1
giây.
Tổng đài E 10B(OCB-181) của hãng ACALTER là tổng đài nội hạt đầu tiên
dùng phương thức chuyển mạch rõ, đồng thời một số tổng đài của hãng khác cũng
xuất hiện trên thị trường. Từ năm 1947 đến 1976 là giai đoạn phát triển nhanh nhất
và có hiệu quả kỹ thuật. Tổng đài số đã có những nghiên cứu lý luận quan trọng bổ
ích trong lĩnh vực chuyển mạch số. Công việc cải tạo trong mạch viễn thông theo
phương thức số hoá và hợp nhất đa dịch vụ.
III. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ:
Quá trình phát triển công nghệ trong quá trình chế tạo tổng đài điện tử gắn liền
với quá trình phát triển công nghệ vi mạch (IC).Tuy nhiên ngoài các phần tử vi
mạch ứng dụng trong các loại bộ nhớ, điều khiển thì công nghệ chế tạo tổng đài
còn phụ thuộc vào các loại phần tử chuyển mạch.Sau khi công nghệ bán dẫn
Tranzitor ra đời, việc áp dụng công nghệ này vào lĩnh vực chuyển mạch được thực
hiện nhanh chóng nhờ kỹ thuật vi xử lý và máy tính điều khiển tổng đài bằng
nguyên lý SPC.
Hiện nay công nghệ chế tạo tổng đài điện tử chủ yếu định hướng vào phương
thức chuyển mạch số và hướng tới các hệ thống chuyển mạch cụ thể ứng dụng cho
mạng và dịch vụ ISDN. Việc nghiên cứu thử nghiệm cho các hệ thống chuyển
mạch đa dịch vụ hãng rộng được thực hiện để đáp ứng cho mạng viễn thông số hiện
đại.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
3
TRNG I HC BCH KHOA H NI BO CO THC TP
CHNG II: NGUYấN Lí HOT NG, CU TRC, CHC
NNG, NHIM V CA CC KHI TRONG TNG I SPC.
I. NGUYấN Lí HOT NG CA TNG I SPC
Mng trung tõm chuyn mch gm cỏc tng chuyn mch phõn kờnh theo thi

gian cho phộp cỏc tớn hiu trờn khe thi gian ghộp kờnh no cng c chuyn
nhp n khe thi gian ghộp kờnh khỏc. Cỏc ngun tớn hiu khỏc c gn vo
mng trung tõm chuyn mch, cỏc ngun ny gm cỏc õm hiu tng hp, cỏc thit
b x lý bỏo hiu. Vic iu khin ton mng c thc hin bi b x lý dựng
chng trỡnh ghi sn, cú cỏc ng thụng n cỏc phn t khỏc nhau.
Cỏc thit b u vo, u ra c dựng to nờn nhiu chc nng khỏc nhau
cho h thng nh qun lý quay s thu nhn cỏc loi cnh bỏo, giỏm sỏt lu thoi,
bỏo hiu kờnh chung.
Sau õy ta nghiờn cu cỏc hot ng ca mt b chuyn mch s trong tng
i n gian nh sau.
Hỡnh 1: S hot ng ca b chuyn mch tng i.
Trong hỡnh trờn b chuyn mch s gm cú ba cp iu khin: Mt b iu
khin h thng, cỏc b tin x lý v b iu khin ti b tp trung ng dõy. Cỏc
tớn hiu tng t cho vo mch thuờ bao BORSCHT c i sang dng s, c
SV: V Mnh Trng Lp TVT-K3-T36
4
Cổng A
Cổng B
Đầu số cuối
Chuyển đổi
ghép
Đầu nối
Analog
A/D
D/A
Ghép kênh
Mạng
chuyển
mạch
trung

tâm
Các
nguồn
thiết bị
Điều khiển
Vào/ra Báo hiệu
Quản lý và bảo dưỡng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
đưa vào các khe thời gian trong đường ghép kênh sơ cấp. Đường ghép kênh sơ cấp
có thể được thực hiện theo hai hình thức: theo luật µ và A. Một yêu cầu dịch vụ
phát hiện bởi chức năng trong các chức năng của mạch giao tiếp thuê bao
BORSCHT và chứa trong bộ xử lý chung cho nhiều đường dây, kênh báo hiệu
chung trên đường ghép kênh sơ cấp được dùng để chuyển đi các tin giữa bộ xử lý
từ các mạch lấy tín hiệu báo hiệu, các mạch này luôn theo dõi đường ghép kênh sơ
cấp, bộ tiền xử lý liên lạc với một bộ điều khiển toàn mạng có thể thấy khi ta theo
dõi các bước xử lý. Các tin tức từ bộ tiền xử lý từ các mạch lấy tín hiệu báo hiệu,
các mạch này luôn theo dõi đường ghép kênh sơ cấp, bộ tiền xử lý liên lạc với một
bộ điều khiển hệ thống qua một đầu vào/ra đã cấp sẵn.Chức năng điều khiển toàn
mạng có thể thấy khi ta theo dõi các bước xử lý trong một cuộc gọi. Một thuê bao
nhấc máy, mạch BORSCHT phát hiện dòng điện kín mạch. Một bộ vi xử lý quét
đường dây mắc nối tiếp với tất cả các mạch BORSCHT và phát hiện nhấc máy. Bộ
xử lý thông báo một tin tức nhấc máy đến bộ tiền xử lý có liên quan đến nó (Tin
tức nhấc máy được truyền đi trên kênh báo hiệu trong bộ ghép sơ cấp). Sau khi
nhận được tin tức nhấc máy bộ tiền xử lý khởi động bộ đếm thời gian để xét
khoảng thời gian nhấc máy dưới dạng số và loại ra các loại nhiều trong đài thoại
này. khi bộ tiền xử lý đã kiểm tra chắc chắn nơi nào đã nhấc máy, nó ngắt bộ điều
khiển hệ thống và gửi một tin tức cho biết có thuê bao nhấc máy. Bộ điều khiển các
bước xử lý cuộc gọi bằng cách xem thuê bao này thuộc loại nào trong bộ nhớ để
quyết định thuê bao này thuộc loại nào trong bộ nhớ để quyết định thuê bao này
được phép sử dụng loại dịch vụ nào.

SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
II. CẤU TRÚC CỦA TỔNG ĐÀI SPC
2.1 SƠ ĐỒ KHỐI CỦA TỔNG ĐÀI
2.2 CÁC KHỐI CHỨC NĂNG CỦA TỔNG ĐÀI
Tuy có nhiều khác nhau giữa các tổng đài nhưng nhìn chung đều có khối như
hình 2 gồm các chức năng:
* Giao tiếp thuê bao, giao tiếp trung kế (I): Bao gồm các mạch thuê bao, mạch
trung kế, thiết bị tập chung và xử lý tín hiệu
* Thiết bị chuyển mạch (II), có cả chức năng chuyển mạch và truyền dẫn: Bao
gồm các tầng chuyển mạch theo thời gian hoặc ghép hợp.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
* Thiết bị ngoại vi báo hiệu (III): Thiết bị ngoại vi báo hiệu kênh chung và
kênh riêng hợp thành thiết bị ngoại vi báo hiệu lên tổng đài theo mạng báo hiệu
kênh riêng để xử lý thông tin báo hiệu kênh riêng.
* Thiết bị ngoại vi chuyển mạnh(IV): gồm các thiết bị phân phối báo hiệu,
thiết bị đo thử, thiết bị điều khiển đấu nối hợp thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch.
* Thiết bị điều khiển trung tâm (V): Gồm các bộ vi xử lý trung tâm và các bộ
nhớ.
* Thiết bị giao tiếp người - máy (VI): Là các loại máy như màn hình, bàn
phím, máy in,… để trao đổi thông tin vào ra và ghi lại các bản tin cần thiết phục vụ
cho công tác điều hành và bảo dưỡng tổng đài.
* Ngoài các khối chức năng trên, ở tổng đài khu vực của mạch công cộng,
tổng đài chuyển tiếp, tổng tài chuyển tiếp, tổng đài quốc tế còn có các khối chức
năng khác như tính cước, thống kê, đồng bộ mạng, trung tâm xử lý tin, thiết bị giao
tiếp thuê bao xa.
Các hoạt động của các khối chức năng được điều khiển bởi các bộ xử lý là

điều khiển tập chung và điều khiển phân tán.
III. CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI TRONG TỔNG ĐÀI SPC
3.1 GIAO TIẾP THUÊ BAO, GIAO TIẾP TRUNG KẾ
3.1.1 GIAO TIẾP THUÊ BAO
Để hiểu được chức năng của mạch điện giao tiếp đường dây thuê bao ta hãy
để ở vị trí của thiết bị này trong mối quan hệ với thiết bị tập chung đường dây thuê
bao, thiết bị chuyển mạch (trường chuyển mạch), thiết bị điều khiển các cấp có liên
quan và các thiết bị ngoại vi báo hiệu.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
7
Thuê bao
Bảo vệ
quá
áp
Mạch
cấp
chuông
Slip CODEC
và lọc
PCM ra
PCM vào
Hình 3 : Sơ đồ khối của mạch giao tiếp thuê bao
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Thiết bị giao tiếp thuê bao gồm các mạch điện kết cuối cho các loại: thuê bao
thường, thuê bao bỏ tiền, thuê bao PABX (Private atomatic brand exchange). Đối
với thuê bao thường nó nối được với 256 hoặc 512 thuê bao; đối với thuê bao
PABX nó kết cuối được 128 hoặc 256 thuê bao.
Ngoài ra thiết bị giao tiếp thuê bao đường dây còn giao tiếp với thiết bị đo
thử ngoài, đo thử trong, thiết bị cảnh báo và thiết bị nguồn.
Mỗi thuê bao đều có mạch thuê bao riêng để giao tiếp với đường dây thuê

bao và thiết bị tổng đài. Như vậy mạch giao tiếp đường dâu thuê bao có 7 chức
năng được viết tắt là BORSCHT
B : Cấp nguồn (Battery) : Dùng bộ chỉnh lưu tạo các mức điện áp theo yêu
cầu phù hợp với thuê bao từ điện áp xoay chiều. (Ví dụ: cung cấp điện gọi cho từng
máy điện thoại thuê bao đồng thời truyền tín hiệu như nhấc máy, xung quay số).
O (Over voltage - protecting) : Bảo vệ chống quá áp cho tổng đài và các
thiết bị do nguồn điện áp cao xuất hiện từ đường dây như sấm sét, điện công nghiệp
hoặc chập đường dây thuê bao. Ngưỡng điện áp bảo vệ 75V.
R : Cấp chuông (Ringing) : Chức năng này có nhiệm vụ cấp dòng chuông
25Hz, điện áp 75-90 volts cho thuê bao bị gọi. Đối với máy điện thoại quay số
dòng chuông này được cung cấp trực tiếp cho chuông điện cơ để tạo ra âm chuông.
Còn đối với máy ấn phím dòng tín hiệu chuông này được đưa qua mạch nắn dòng
chuông thành dòng một chiều cấp cho IC tạo âm chuông. Tại kết cuối thuê bao có
trang bị mạch điện xác định khi thuê bao nhấc máy trả lời phải cắt ngang dòng
chuông gửi tới để tránh gây hư hỏng các thiết bị điện tử của thuê bao.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
S : Giám sát (Supervisor) : Giám sát thay đổi mạch vòng thuê bao, xử lý
thuê bao nhận dạng bắt đầu hoặc kết thúc cuộc gọi và phát tín hiệu nhấc máy, đặt
máy từ thuê bao hoặc các tín hiệu phát xung quay số.
C : Mã hoá và giải mã ( Code / Decode): Chức năng này để mã hoá tín hiệu
tương tự thành tín hiệu số và ngược lại.
H : Chuyển đổi 2 dây / 4 dây (Hybrid) : Chức năng chính của hybrid là
chức năng chuyển đổi 2 dây từ phía đường dây thuê bao thành 4 dây ở phía tổng
đài.
T: Đo thử (Test) : là thiết bị kiểm tra tự động để phát hiện các lỗi như là :
đường dây thuê bao bị hỏng do ngập nước, chập mạch với đường điện hay bị đứt
bằng cách theo dõi đường dây thuê bao thường xuyên có chu kỳ. Thiết bị này được
nối vào đường dây bằng phương pháp tương tự để kiểm tra và đo thử.

Hình 3 là sơ đồ khối tổng quát của mạch giao tiếp thuê bao, trong đó:

Khối mạch Slip :
Làm chức năng cấp nguồn cho đường dây thuê bao, chuyển đổi 2 dây - 4 dây
và chức năng giám sát mạch vòng thuê bao. Mạch cấp nguồn ở tổng đài số được sử
dụng phương pháp mạch điện tử thông qua các mạch khuếch đại thuật toán có trở
kháng cao cùng với mạch điều chỉnh dòng để đảm bảo dòng cấp cho thuê bao là
không đổi.

Khối mạch lọc và Codec :
Mạch lọc hạn chế phổ cho tín hiệu thoại phát đi trong phạm vi (0,3 ÷ 3,4)
kHz, đồng thời trên hướng thu làm chức năng khôi phục dãy xung PAM ở đầu ra
mạch Codec. Codec làm nhiệm vụ chuyển đổi A-D và ngược lại cho tín hiệu theo 2
hướng thu và phát của đường thoại.
Ngoài ra đối với giao tiếp thuê bao của máy bỏ tiền hoặc PABX thì ngoài
chức năng trên còn có các mạch có chức năng đổi cực cấp cho nguồn thuê bao,
truyền dẫn xung cước.
3.1.2. GIAO TIẾP TRUNG KẾ
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
1. Giao tiếp trung kế tương tự :
Khối này chứa các mạch trung kế dùng cho các mạch gọi ra và gọi vào
chuyển tiếp. Nó có chức năng cấp nguồn giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu.
Khối này không có nhiệm vụ tập trung tải nhưng có nhiệm vụ biển đổi A-D ở tổng
đài số.
2. Giao tiếp thiết bị kết cuối tương tự:
Chứa các mạch điện gọi ra, gọi vào, gọi chuyển tiếp. chúng còn làm nhiện vụ
cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu…giống như thuê bao tương tự.
3. Báo hiệu:

Sự cung cấp trên dây của bộ thu phát báo hiệu là không hiệu quả và đắt tiền,
đặc biệt là các bộ phận cấu thành hay các rơle logic được sử dụng.
Dù vậy, việc sử dụng logic bán dẫn tốc độ cao cùng với bộ điều khiển trung
tâm cho hệ thống báo hiệu đơn giản đêt đồng bộ bằmg một nhóm của mạch.
Do đó, việc điều khiển báo hiệu Analog trong tổng đài số là tập trung lai
trong thiết bị.
Báo hiệu DC trong mạch trung kế được chuyển sang CAS TS16 trong luồng
2Mb/s tiến hành bằng ATTU. Báo hiệu được xử lý riêng với CAS từ trung kế PCM
bằng sự gộp chung lại của báo hiệu kênh kết hợp các thiết bị trong tổng đài. Báo
hiệu 1VF hay MF trong trung kế Analog không ảnh hưởng đến bộ tách báo hiệu
DC
4. Cấp nguồn:
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
10
Codec
Truy
c ập
kiểm
tra
Bảo
vệ
quá
áp
Gi ám
s át
t ách
b áo
hi ệu
Cấp
nguồ

n
Sai
Động
Hình 4: Sơ đồ giao tiếp trung kế tương tự
Đồng hồ
Trung kế
Trung kế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Thông thường, mạch trung kế là 2dây hay 4dây mang ra ngoài băng giữa tổng
đài và thiết bị FDM trong trạm truyền dẫn. Trung kế Analog sử dụng hệ thống
truyền dẫn FDM phải sử dụng tín hiệu thoại bởi vì trạng thái DC không thể truyền
đi xa được.
5. Sai động:
Được yêu cầu trong mạch 2dây trong ATTU. Biến áp sai động tương tự như
SLTU.
6. Ghép kênh và điều khiển:
Ghép kênh hoạt động giống như như SLTU, ngoại trừ ATTU giải quyết tối
đa là 30 kênh.
7. Giao tiếp trung kế số :
Thiết bị giao tiếp số phải được trang bị chức năng báo lỗi 2 cực phát ra số lần
định lại khung và trượt quá độ gọi tắt là GAZPACHO.
Dưới đây là sơ đồ khối của giao tiếp trung kế số:

G (Generation of frame) :Phát mã khung nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung
để phân biệt từng khung của tuyến số liệu PCM đưa từ tổng đài tới.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
11
Hình 5: Sơ đồ giao tiếp trung kế số
Đến
thiết bị

chuyển
mạch
Đến
điều
khiển
Mã hóa
đường dây
Triệt ‘0’ Cấy báo
hiệu vào
Điều khiển
đồng bộ
Tách báo
hiệu
Giải mã và khôi
phục LCK
Đệm
đồng hồ
CM đồng hồ
Nhận dạng
cảnh báo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
A (Aligment of frame) : Sắp xếp khung số liệu phù hợp với hệ thống PCM.
Z (Zero string suppression) : Khử dãy số “0” liên tiếp. Do dãy tín hiệu PCM
có nhiều quãng chứa nhiều bít “0” nên phía thu khó khôi phục tín hiệu đồng hồ. Vì
vậy nhiệm vụ này thực hiện khử các dãy bit “0” ở phía phát.
P (Polar conversion) : Có nhiệm vụ biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ thống
thành lưỡng cực đường dây và ngược lại.
A (Alarm processing) : Xử lý cảnh báo đường truyền PCM.
C (Clock recovery) : Khôi phục xung đồng hồ, thực hiện phục hồi dãy xung
nhịp từ dãy tín hiệu thu được.

H (Hunt during reframe) : Tìm trong khi định lại khung tức là tách thông tin
đồng bộ từ dãy tín hiệu thu.
O (Office signalling) : Báo hiệu liên tổng đài. Đó là chức năng giao tiếp để
phối hợp báo hiệu giữa tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua đường
trung kế.
*Thiết bị nhánh thu gồm có :
Khối khôi phục đồng bộ : Nhiệm vụ khôi phục xung đồng hồ.
Khối đệm đồng hồ : Thiết lập đồng hồ giữa khung trong và khung ngoài.
Khối điều khiển đồng bộ : Điều khiển sự làm việc của khối đệm đồng hồ.
Khối tách báo hiệu : Tách thông tin báo hiệu từ dãy tín hiệu số chung.
*Thiết bị nhánh phát gồm có :
Khối cấy báo hiệu : Có nhiệm vụ đưa các dạng báo hiệu cần thiết vào dòng số.
Khối triệt ‘0’ : Tạo ra dạng tín hiệu không có nhiều số ‘0’ liêp tiếp nhau.
Khối mã hoá : Mã hoá tín hiệu nhị phân thành tín hiệu đường dây.
* Hoạt động của mạch :
Thông tin số từ đường trung kế được đưa vào thiết bị chuyển mạch thông qua
các thiết bị giao tiếp nhánh thu. Dòng tín hiệu số thu được đưa tới mạch khôi phục
xung đồng hồ, đồng thời dạng sóng của tín hiệu vào được chuyển đổi từ dạng lưỡng
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
cực sang mức logic đơn cực tiêu chuẩn, mức tín hiệu đơn cực này là mã nhị phân.
Thông tin trước khi đưa đến thiết bị chuyển mạch được lưu vào bộ đệm đồng bộ
khung bởi nguồn đồng hồ vừa được khôi phục từ dãy tín hiệu số. Sau đó tín hiệu
lấy ra từ bộ đệm đồng hồ đưa tới bộ chuyển mạch. Dòng thông tin số lấy ra từ thiết
bị chuyển mạch được cấy thông tin báo hiệu vào rồi đưa tới thiết bị triệt ‘0’. Các
dãy số ‘0’ liên tiếp trong dãy tín hệu số mang tin được khử tại khối chức năng này
để đảm bảo sự là việc của các bộ lặp trên tuyến truyền dẫn. Nhiệm vụ đưa báo hiệu
vào và tách báo hiệu ra được thực hiện ở hệ thống báo hiệu kênh riêng còn hệ thống
sử dụng báo hiệu kênh chung thì không cần phải thực hiện.

3.2 KHỐI THIẾT BỊ NGOẠI VI BÁO HIỆU
3.2.1 Khái niệm về báo hiệu
Báo hiệu trong mạng viễn thông là sự trao đổi thông tin giữa các thành phần
tham gia vào cuộc gọi để cấp dịch vụ cho người sử dụng. Chẳng hạn báo hiệu giữa
người sử dụng và mạng viễn thông bao gồm: Quay số, cấp âm mời quay số, truy
nhập vào hộp thư thoại, gửi âm hiệu chờ cuộc gọi(Call-waiting),vv. Tóm lại, báo
hiệu là phương tiện thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi. Thuật ngữ báo hiệu
trong lĩnh vực viễn thông bao gồm hai nghĩa sau:
- Tất cả các tín hiệu báo hiệu cần thiết để thiết lập cuộc gọi và các dịch vụ
mà nhà cung cấp đưa ra.
- Công nghệ sử dụng để truyền các tín hiệu báo hiệu.
3.2.2 Phân loại các báo hiệu
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
13
Báo hiệu
kênh chung
Báo hiệu
(Signaling)
Báo hiệu thuê bao
(Suberiber Signaling)
Báo hiệu liên tổng đài
(Exchange Signaling)
Báo hiệu
kênh liên kết
Hình 6. Phân loại các báo hiệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 6 thể hiện sự phân loại cơ bản báo hiệu. Thường thì hệ thống báo hiệu
được chia làm 2 nhóm chính:
- Báo hiệu giữa tổng đài và thuê bao (Báo hiệu đường dây thuê bao -
Subscriber Loop Signalling) là các tín hiệu liên lạc giữa thuê bao và tổng đài.

- Báo hiệu trung kế (báo hiệu liên tổng đài – Inter-Exchange Signalling) thực
hiện để báo hiệu giữa các tổng đài, phục vụ cho kết nối các thuê bao thuộc tổng đài
khác nhau.
Báo hiệu trung kế lại được chia thành hai phân nhóm như sau:
- Báo hiệu kênh liên kết (Báo hiệu kênh riêng – Channel associated
signaling). Báo hiệu này lại có hai dạng là: trong băng và ngoài băng (in – band và
out – of – band).
3.2.3 Các dạng báo hiệu trong tổng đài
1. Báo hiệu đường dây thuê bao:
Là báo hiệu được thực hiện giữa thuê bao với tổng đài hay giữa tổng đài với
thuê bao.Để thiết lập cuộc gọi thuê bao “nhấc tổ hợp” máy. Trạng thái nhấc tổ hợp
được tổng đài phát hiện và nó gửi tín hiệu “mời quay số” đến thuê bao. Thuê bao
nhận được tín hiệu đó thì bắt đầu quay số đến thuê bao bị gọi. Nếu thuê bao bị gọi
rỗi, tổng đài sẽ gửi dòng chuông cho thuê bao bị gọi, đồng thời tín hiệu hồi chuông
được gửi trở lại thuê bao gọi. Nếu thuê bao bị gọi đang bận thì thí hiệu báo bận
được gửi trở lại thuê bao chủ gọi.
Khi quay số xong thuê bao nhận được một số tín hiệu của tổng đài tương ứng
với từng trạng thâí như tín hiệu “hồi âm chuông”, tín hiệu “báo bận”, hay một số tín
hiệu khác.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
14
Hình 7. Báo hiệu đường dây thuê bao
Tín hiệu hồi âm chuông
Tổng đài
Thuê bao bị
gọi
Nhấc tổ hợp
Âm mời quay số
Số thuê bao bị gọi
Tín hiệu chuông

Tín hiệu trả lời
Đàm thoại
Đặt tổ hợp
Đặt tổ hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
2. Báo hiệu liên tổng đài:
Báo hiệu liên tổng đài (hay báo hiệu trung kế) có thể được gửi đi theo mỗi
đường trung kế liên tổng đài riêng. Các tín hiệu này có tần số nằm trong băng tần
tiếng nói hoặc ngoài băng tần tiếng nói (Tín hiệu ngoài băng). Các tín hiệu này có
dạng như sau :
- Dạng xung : Tín hiệu được truyền đi là dạng xung.
- Dạng liên tục : Tín hiệu báo hiệu liên tục về thời gian nhưng thay đổi trạng
thái đặc trưng về tần số.
- Dạng áp chế : Tương tự như kiểu truyền đi bằng dãy xung nhưng khoảng
truyền dẫn tín hiệu không ổn định trước mà kéo dài cho tới khi có xác nhận của
phía thu thông qua một tín hiệu xác định nhận truyền ngược lại từ đầu thu tới đầu
phát. Phương thức báo hiệu này có độ tin cậy cao vì nó tạo điều kiện cho việc
truyền dẫn các tín hiệu phức tạp.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Các loại tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là: tín hiệu chiếm, tín hiệu
công nhận chiếm (hay tín hiệu xác nhận chiếm), số hiệu thuê bao bị gọi, tình trạng
tắc nghẽn, xóa thuận, xóa ngược…
Tín hiệu báo hiệu liên đài bao gồm :
- Các tín hiệu thanh ghi (Register signals): được sử dụng trong thời gian thiết
lập cuộc gọi để chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao.
- Các tín hiệu báo hiệu đường dây (Line signals): được sử dụng trong toàn bộ
thời gian cuộc gọi để giám sát trạng thái đường dây.
- Báo hiệu liên đài ngày nay có hai phương pháp đang được sử dụng là: báo

hiệu kênh liên kết (CAS) và báo hiệu kênh chung (CCS).
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
16
Thuê bao
bị gọi
Thuê bao chủ
gọi
Tổng đài chủ
gọi
Tổng đài bị
gọi
Tín hiệu nhấp nháy
Mời quay số
Địa chỉ
Hồi âm chuông Chuông
Trả lời Nhấc máy
Đàm thoại
Đặt máy
Các đấu nối
Đặt máy
Báo hiệu đường
thuê bao
Báo hiệu liên lạc
tổng đài
Báo đường
thuê bao
Chiếm
Công nhận chiếm
Hình 8: Sơ đồ báo hiệu cho một cuộc gọi
hoàn chỉnh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
- Báo hiệu kênh riêng (CAS) là hệ thống báo hiệu trong đó các tín hiệu được
truyền trên một đường báo hiệu riêng biệt. (Khong ro )
- Báo hiệu kênh chung (CCS) là báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với
các kênh tiếng, và kênh báo hiệu này được sử dụng chung cho một số lượng lớn
kênh tiếng, thông tin báo hiệu cần chuyển được tạo thành các đơn vị tín hiệu gọi là
các gói số liệu.
Báo hiệu liên tổng đài bao gồm các thông tin được trao đổi giữa các tổng đài,
đó là các tín hiệu báo hiệu đường báo hiệu thanh ghi.
Các báo hiệu thanh ghi được sử dụng trong pha thiết lập gọi để chuyển các
thông tin địa chỉ và thuộc tính của thuê bao bao. Còn các tín hiệu đường được sử
dụng trong toàn bộ cuộc gọi.
Nội dung thông tin trong các tín hiệu đường hầu như giống các tín hiệu trong
các báo hiệu đường thuê bao.
Viet lai bao hieu va dinh nghia chinh xac em viet the nay chung to em chua hieu
3.3 THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH
Ở tổng đài điện tử, hệ thống chuyển mạch là một bộ phận cốt yếu. Nó có
những chức năng sau :
Chuyển mạch : Thiết lập tuyến nối giữa hai thuê bao trong tổng đài với nhau
hay giữa các tổng đài với nhau.
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
17
Hình 8: Sơ đồ báo hiệu cho một cuộc gọi
hoàn chỉnh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP
Truyền dẫn : Dựa trên cơ sở tuyến nối được thiết lập, thiết bị chuyển mạch
thực hiện chức năng truyền dẫn tín hiệu tiếng nói, số liệu và tín hiệu báo hiệu giữa
các thuê bao với nhau với chất lượng cao
3.3.1 Chuyển mạch T (Chuyển mạch thời gian)
Chuyển mạch T hay chuyển mạch thời gian là chuyển mạch trên nguyên lý

trao đổi vị trí khe thời gian của tín hiệu PCM vào với tuyến PCM ra của bộ chuyển
mạch thời gian.
Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào :
SV: Vũ Mạnh Trường Lớp ĐTVT-K3-T36
18
A
T
A
R
(TS3)
(TS3)
B
R
B
T
(TS8)
(TS8)
5TS delay
27TS delay
Chuyển mạch thời gian
Hình 7. Sự trao đổi khe thời gian

×