Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tổng quan tổng đài điện tử số SPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.18 KB, 90 trang )

Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, cùng với sự phát truyển của kinh tế-xã hội, nhu cầu trao đổi thông
tin của con người ngày càng cao. Bởi vậy ngành điện tử viễn thông có một vai trò
đặc biệt quan trọng nhất là trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay. Các hệ
thống viễn thông trở thành phương tiện rất hữu ích cho việc trao đổi thông tin.Thông
tin càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, nó đặt nên một vấn đề là truyền đạt thông
tin như thế nào để thông tin đi được nhanh nhất và chính xác nhất. Hệ thống tổng đài
ra đời đã đáp ứng một phần nào nhu câu thông tin của xã hội.
Hệ thống tổng đài là thiết bị làm việc kết nối phục vụ các loại dịch vụ thông tin
khác nhau. Tổng đài cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông tin
đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn. Nó được các thiết bị
chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua trao đổi báo hiệu với mạng bên
ngoài.
Từ khi con người đưa tổng đài điện thoại đầu tiên vào xử dụng cho tới nay, kỹ
thuật tổng đài có ngững bước tiến vô cùng to lớn. Đầu tiên là ngững tổng đài nhân
công mà các chức năng chung đều do nhân công thực hiện. Sau đó là những tổng đài
điện cơ bán tự động, nó được xây dựng trên cơ sở nguyên lý chuyển mạch từng nấc,
chuyển mạch ngang dọc. Tiếp theo đó là những tổng đài điều khiển theo chương
trình ghi sẵn cho tín hiệu số đã được xử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với
số lượng và chủng loại ngày càng đa dạng, phong phú hơn.
Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được ứng
dụng nhiều để liên lạc thông tin ,trong công ty, trường học và các khu nội bộ. Đặc
biệt là tổng đài cơ quan PABX,và sử dụng nhiều là tông đài Panasonic KX-TES824.

GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
1
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
Lời mở đầu.............................................................................................1


Mục lục....................................................................................................2
Bảng chữ viết tắt........................................................................................5
Chương I- Tổng quan về tổng đài..............................................................6
1.2.1 Giới thiệu chung về Tổng đài SPC..................................................7
1.2.2- Phân loại tổng đài...........................................................................8
1.3- Nhiệm vụ chung của một tổng đài ....................................................10
1.3.1 Nhiệm vụ báo hiệu..........................................................................10
1.3.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu và điều khiển ....................10
1.3.3 Tính cước.........................................................................................10
1.3.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi...........................................................10
1.4- Phương pháp điều khiển....................................................................14
1.4.1. Phương pháp điều khiển tập trung..................................................14
1.4.2. Phương thức điều khiển phân tán...................................................14
1.5 Sơ Đồ Khối Tổng Đài SPC ..............................................................15
1.5.1 Chức năng của các khốí..................................................................16
1.6 Chuyển mạch số.................................................................................20
1.6.1. Đặc điểm của chuyển mạch số........................................................20
1.6.2. Nguyên lý chuyển mạch không gian ..............................................21
1.6.3 Nguyên lý chuyển mạch thời gian ( T ) ..........................................23
1.6.4 Chuyển mạch không gian (S)..........................................................28
1.6.5 Chuyển mạch ghép..........................................................................32
1.7 Điều khiển trong tổng đài điện tử SPC.............................................45
1.7.1. Nhiệm vụ điều khiển......................................................................45
1.7.2. Cấu tạo của thiết bị điều khiển chuyển mạch................................46
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
2
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.7.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển...................49
1.8 Xử lý cuộc gọi..................................................................................55
1.8.1. Các chương trình xử lý gọi...........................................................55

1.8.2. Các loại bảng báo hiệu..................................................................58
1.8.3. Số liệu thuê bao.............................................................................59
1.8.4. Phân tích phiên dịch và tạo tuyến.................................................60
1.8.5. Thiết lập gọi..................................................................................61
1.8.6. Tính cước......................................................................................63
1.9 Báo hiệu............................................................................................64
1.9.1. Khái quát chung về báo hiệu........................................................64
1.9.2. Báo hiệu kênh riêng (CAS)..........................................................68
1.9.3. Báo hiệu kênh chung....................................................................72
1.9.3.1. Đặc điểm chung.........................................................................72
1.9.3.2. Hệ thống báo hiệu số 7 (CCITT No 7)......................................74
Chương II - Thông tin thoại -Máy điện thoại........................................76
2.1. Khái niệm ......................................................................................76
2.2. Những yêu cầu cơ bản về máy điện thoại......................................77
2.3. Những chức năng cơ bản của máy điện thoại................................78
2.4. Nguyên tắc cấu tạo của máy điện thoại..........................................78
Chương III- Mạng Điện thoại................................................................79
3.1 Mạng phân cấp mạng chuyển mạch................................................79
3.2 Các tính năng truyền của mạng điện thoại......................................80
Chương IV-Tổng Đài PABX................................................................84
4.1. Đặc điểm .....................................................................................84
4.2. Tính năng cơ bản...........................................................................85
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
3
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4.3 Dung lượng hệ thống......................................................................86
4.4 Các loại CARD mở rộng ...............................................................87
4.5 Số liệu hệ thống .............................................................................89
4.6 Chi tiết kĩ thuật ............................................................................89
KẾT LUẬN …………………………………………………………..91


GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
4
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bảng Chữ Viết Tắt
SPC
Stored Program Control Điều khiển bằng chương trình ghi sẵn
PABX
Private Automatic Branch Exchange Tổng đài cơ quan
DTMF Dual Tone Multi Frequencie
Chuông kép đa tần số
PCM
Pulse Code Modulation Điều xung mã
DISA Direct Inward System Access Hệ thống truy cập trực tiếp bên
trong
VM Voice Message Hộp thư thoại
DSS
Direct Station Selection
Trạm lựa chọn trực tiếp
SLT Single Line Telephone Đường điện thoại đơn
SMDR Station Message Detail Recording
Trạm ghi âm chi tiết tin nhắn

Chương I – Tổng quan tổng đài điện tử số.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
5
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.1 - Sơ lược sự hình thành và phát triển của tổng đài điện tử số .
Để khắc phục những hạn chế và nhược điểm của các loại tổng đài điện thoại cần
nhiều kỹ thuật viên. Các nhà chế tạo tổng đài đã cho ra đời các loại tổng đài cơ điện

và từng bước hoàn thiện chúng. Tổng đài tự động từng nấc đầu tiên điều khiển trực
tiếp đã được chế tạo vào năm 1892. Nó được hoàn thiện trên tổng đài nhân công,
song nó vẫn còn có nhiều nhược điểm như chứa nhiều các bộ phận cơ khí, khả năng
tính toán linh hoạt bị hạn chế, kích thước cồng kềnh.
Năm 1982 hãng ericsson của thuỵ điển đã cho ra đời loại tổng đài thanh
chéo(cross bar) đầu tiên. các tổng đài này được sản xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu
kỹ thuật chuyển mạch và hoàn thiện hơn các bộ phận chức năng của tổng đài từng
nấc, chủ yếu là chuyển mạch thanh chéo.
Sau đó nhiều sự thay đổi có ý nghĩa cách mạng trong lĩnh vực điện tử đã tạo ra
nhiêu điều kiện tốt để hoàn thiện các tổng đài ngang - dọc. Và nhiều khối chức năng
điều khiển: bộ ghi phát đấu nối phiên dịch...trước đây được chế tạo trên cơ sở rơ le
cơ điện nay đã được thay thế bằng máy tính đơn giản chế tạo ở dạng khối . Điều đó
dẫn đến kích thước của tổng đài được thu nhỏ hơn, thể tích và trọng lượng của các
thiết bị cũng giảm , tổng đài làm việc nhanh, tin cậy cao , dễ vận hành và bảo dưỡng.
Sau đó công nghệ điện tử phát triển nhanh , đặc biệt là kỹ nghệ chế tạo các loại
mạch tổ hợp mật độ trung bình và lớn đã ra đời tạo điều kiện cho may tính và tổng
đài điện tử phát triển.
Tổng đài điện tử số đầu tiên được chế tạo và khai thác vào năm 1965 là tổng đài
tương tự làm việc theo nguyên lý SPC ( Điều khiển theo chương trình ghi sẵn ) .
Tổng đài này có nhãn hiệu essn
0
1 do hãng bell system chế tạo ở Mỹ, dùng trường
chuyển mạch cơ điện, có dung lượng từ 10000 đến 60000 thuê bao. Nó có thể lưu
loát lượng tải là 600 erlangs và có thể thiết lập 30 cuộc gọi/ giây.
Từ năm 1974 - 1976 là giai đoạn phát triển kỹ thuật và cải tiến hiệu quả của công
nghệ tổng đài số. Với sự phát triển của xã hội định hướng thông tin, các dịch vụ
thông tin điện thoại, thông tin số liệu thông tin di động,... ngày càng trở nên phong
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
6
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

phú, đa dạng. Sự phát truyển của công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp
quang, kỹ thuật số, kỹ thuật thông tin vệ tinh,... được phát truyển một cách nhanh
chóng, các mạng thông tin ngày một nâng cao về tính năng và tốc độ phát truyển. Kỹ
thuật số là kỹ thuật cơ bản cần thiết để xây dựng các mạng thông tin có tính năng
hoạt động cao. Trung tâm của một mạng thông tin sử dụng kỹ thuật số là tổng đài
điện tử số. Tổng đài điện tử số thực hiện chuyển mạch các kỹ thuật âm thanh.
1.2- Tổng quan tổng đài điện tử số SPC
1.2.1 Giới thiệu chung về Tổng đài SPC.
Loại tổng đài này được điều khiển bằng chương trình lưu trữ đã được lưu sẵn trong
bộ nhớ. Các chức năng chính tông đài SPC bao gồm:
+ Thứ tự sử lý các bước của tổng đài.
+ Số thứ tự của đường dây thuê bao,số thuê bao,thuộc tính thuê bao.
+ Duy trì và giám sát cuộc gọi.
+ Tính cước cuộc gọi.
+ Đấu nối các thuê bao.
+ Cung cấp các dịch vụ khách hàng.
+ Vận hành bảo dưỡng
Trong tổng đài điện tử SPC, người ta sử dụng thiết bị điều hành, quản lý và bảo dưỡng
tổng đài trong quá trình khai thác nhằm để giao tiếp với tổng đài. Các thiết bị này bao
gồm màn hình, bàn phím điều khiển, các máy in tự động, các thiết bị đo thử đường dây
và máy thuê bao ... Chúng được dùng để đưa các lệnh quản lý và bảo dưỡng vào thiết bị
xử lý thao tác và bảo dưỡng của tổng đài.
Ngoài các thiết bị nêu trên, ở các tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi nhớ
số liệu. Thiết bị này bao gồm khối điều khiển bằng từ và đĩa từ. Chúng có tốc độ làm việc
cao, dung lượng nhớ lớn và dùng để nạp phần mềm vào các loại bộ nhớ của các bộ xử lý,
ghi các thông tin cước, thống kê...
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
7
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tổng đài SPC có tính linh hoạt,mềm dẻo trong quá trình khai thác.Nếu cần phải

thay đổi số thuê bao,số lượng thuê bao,các dịch vụ của thuê bao người ta không phải
thay đổi kết cấu mạch điện ,cách đấu nối,hay phần cứng mà chi cần thay đổi bổ xung
các số liệu vào bộ nhớ chương trùnh của tổng đài thông qua một hệ thống các máy
tính đièu khiển
Tổng đài SPC có khả năng lưu giữ các số liệu trong quá trình làm việc bằng các
hệ thống băng từ,đĩa từ,bộ nhớ để cung cấp các số liệu cần thiết giúp cho iệc khai
thác quản lí có hiệu quả.
Tổng đài SPC có khả năng tự chuẩn đoán bằng chương trình tự động như thường
xuyên đo lường,kiểm tra các thông số kĩ thuật của tổng đài cho phép phát hiện kịp
thời các sự cố giúp cho việc sửa chữa thay thế nhanh chóng đảm bảo thông tin liên
lạc thông suốt.Và cho phép nhiều dịch vụ gia tăng phi thoại.
1.2.2- Phân loại tổng đài.
- Được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống viễn thông hiện nay người ta sử dụng tổng
đài tự động điện tử kĩ thuật số được điều khiển theo chương trình ghi sẵn.
- Căn cứ vào phương pháp làm việc của tổng đài người ta chia tổng đài thành hai
loại:
+) Tổng đài nhân công: là có người thao tác để chuyển mạch.
+) Tổng đài tự động: được điều khiển theo chương trinh ghi sẵn.
- Căn cứ vào cấu tạo của tổng đài người ta chia thành hai loại:
+) Tổng đài cơ điện: là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc
cơ khí sử dụng các tiếp điểm rơle.
+) Tổng đài điện tử: là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc điện tử sử
dụng các linh kiện điện tử như điốt, tranziztor, cổng logíc.
- Căn cứ vào vị trí tổng đài trong hệ thống viễn thông:
+) Tổng đài nội hạt: là tổng đài mà các thuê bao được đấu trực tiếp vào đó được tổ
chức trong một khu vực địa lí.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
8
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+) Tổng đài chuyển tiếp nội hạt:là những tổng đài chuyển tiếp tín hiệu thoại giữa các

tổng đài nội hạt trong một khu vực hoặc một vùng.
+) Tổng đài chuyển tiếp vùng.
+) Tổng đài quốc gia.
Hiện nay trên mạng viễn thông có 5 loại tổng đài sau:
- Tổng đài cơ quan PABX: được sử dụng trong
các cơ quan, khách sạn và thường sử dụng
trung kế CO- Line(central office).
- Tổng đài nông thôn (Rural Exchange): được sử
dụng ở các xã, khu dân cư đông, chợ và có thể
sử dụng tất cả các loại trung kế .
- Tổng đài nội hạt LE ( Exchange Local): được
đặt ở trung tâm huyện tỉnh và sử dụng tất cả các
loại trung kế.
- Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gateway Exchange):
tổng đài này dùng để chọn hướng và chuyển
mạch các cuộc gọi vào mạng quốc tế để nối các
quốc gia với nhau, có thể chuyển tải cuộc gọi
quá giang.
- Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): dùng
để kết nối các tổng đài nội hạt ở các tỉnh với
nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài
trong nước với nhau.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
9
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.3- Nhiệm vụ chung của một tổng đài
1.3.1 Nhiệm vụ báo hiệu
Là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài bao gồm mạng các đường dây thuê
bao và trung kế đấu nối tới các máy thuê bao hay tổng đài khác.
1.3.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu và điều khiển các thao tác chuyển

mạch
Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các đường dây
thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này và đưa ra và đưa ra các thông tin điều
khiển cấp các thông tin báo hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế hoặc để
điều khiển hoặc để điều khiển các thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ để tạo
tuyến nối.
1.3.3 Tính cước
Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi
mỗi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được sử lý thành các bản tin cước để
phục vụ công tác thanh toán cước.
Tất nhiên các nhiệm vụ nói trên được thực hiện có hiệu quả nhờ sử dụng máy tính
điều khiển tổng đài.
1.3.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi
- Là phải tạo và thiết lập tuyến đấu nối trong nội bộ tổng đài để truyền tín hiệu thoại
giữa các máy điện thoại.
a) Thiết lập 1 cuộc thông tin nội hạt.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
10
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Chú thích :
A: thuê bao A
B: thuê bao B
B1: đặt tổ hợp
B2: nhấc tổ hợp
B3: âm mời quay số
B4: gửi số điện thoại
B5: phát và hồi âm chuông
B6: hai bên đàm thoại
B7: đặt tổ hợp
+) nguyên lý:

- B1 đặt tổ hợp trên giá máy
- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- B5 tổng đài nhận các con số và ghi vào bộ nhớ và tiến hành xử li,giải mã địa chỉ
xác định vị trí đường dây thuê bao,thuộc tính thuê bao B. nếu thuê bao B bận tổng
đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao A bình thường thì tổng đài chuyển mạch và
phát tín hiệu chuông cho thuê bao B và phát tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao A
với f=425Hz nhip ngắt 2:4
- B6 B nhấc tổ hợp hai bên đàm thoại hệ thống tính cước của tổng đài bắt đầu hoạt
động
- B7 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
11
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ nếu A đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao B nhắc B đặt tổ hợp vào giá máy khi B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
+ nếu B đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B đồng thời phát tín hiệu báo bận cho thuê
bao A nhắc A đặt tổ hợp vào giá máy khi A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối
trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
b) thiết lập một cuộc thông tin qua hai tổng đài nội hạt.
Sơ đồ thiết lập thông tin qua hai tổng đài nội hạt
Chú thích:
b1 đặt tổ hợp.

b2 nhấc tổ hợp.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
12
TĐ1 TĐ2
BA
b5,b6b4
b3
b2
b1
t/h chuông
hồi âm chuông
b7
b8 b9,b10 b11
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
b3 âm mời quay số ( âm báo bận).
b4 gửi số điện thoại.
b5,b6 chiếm trung kế và xác nhạn chiếm trung kế,hồi âm chuông.
b7 nhấc tổ hợp.
b8,b11 đặt tổ hợp.
b9,b10 giải phóng trung kế và xác nhận giải phóng trung kế.
TĐ1 tổng đài nội hạt của thuê bao A
TĐ2 tổng đài nội hạt của thuê bao B
- b1 đặt tổ hợp trên giá máy
- b2,b3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái đường
dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường dây thuê
bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá tổng đài gửi
cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình thường thì phát
âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục
- b4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B
- b5,b6 TĐ1 nhận các con số địa chỉ của thuê bao liền ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến

hành xử lí nó xác nhận thuê bao B thuộc TĐ2 liền chiiếm một đường trung kế đến
TĐ2,TĐ2 xác nhận sự thay đổi đường dây trung kế liền phát tín hiệu công nhận
chiếm trung kế khi nhận được tín hiệu chiếm trung kế TĐ1 liền gửi các con số địa
chỉ của thuê bao B cho TĐ2 xử lý TĐ2 nhận và ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến hành
xử lí nó xác nhận đường dây thuê bao,thuộc tính của thuê bao B. nếu thuê bao bị
khoá hay bận thì phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A xuyên qua TĐ1 còn bình
thường TĐ2 gửi t/h chuông cho thuê bao B đồng thời phát t/h hồi âm chuông cho
thuê bao A.
- b7 B nhấc tổ hợp tuyến đấu nối cho 2 tb A&B xuyên qua 2TĐ được thiết lập 2 bên
đàm thoại hệ thống tính cước của TĐ1 hoạt động.
- b8,b9,b10,b11 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
13
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ A đặt tổ hợp trước : TĐ1 xác nhận trạng thái đường dây t/b A thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A giải phóng trung kế về hướng TĐ2,TĐ2
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ1 và phát tín hiệu báo bận về cho t/b B nhắc B đặt tổ hợp vào giá
máy tuyến đấu nối giữa 2 t/b A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng hoàn toàn
+ B đặt tổ hợp trước : TĐ2 xác nhận trạng thái đường dây t/b B thay đổi liền giải
phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B giải phóng trung kế về hướng TĐ1,TĐ1
xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận giải phóng
trung kế về phía TĐ2 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A nhắc A đặt tổ hợp
vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ được giải phóng
hoàn toàn.
1.4- Phương pháp điều khiển
1.4.1. Phương pháp điều khiển tập trung
Trong một số tổng đài SPC tất cả các thiết bị điều khiển có thể thay thế bằng một
bộ vi xử lý. Vì vậy bộ vi xử lý này phải có tốc độ đủ lớn để nó có thể xử lý hàng
trăm cuộc gọi trong một giây, ngoài ra nó phải hoàn thành các công việc điều hành

và bảo dưỡng khác. Từ đó việc tập trung hoá hoàn toàn các chức năng cũng có
nhược điểm vì phần mềm của bộ xử lý trung tâm rất cồng kềnh, phức tạp và khó có
độ tin cậy cao. Hơn nữa nó không thể đảm bảo độ an toàn cho hệ thống vì toàn bộ hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng lớn khi bộ xử lý xảy ra sự cố. Điều hạn chế có thể được khắc
phục nhờ phương thức điều khiển phân tán.
1.4.2. Phương thức điều khiển phân tán
Trong phương thức điều khiển phân tán, một số chức năng xử lý gọi như đo thử
đường dây thuê bao, phân phối báo hiệu, điều khiển đấu nối có thể giao cho các bộ
vi xử lý ngoại vi. Mỗi bộ xử lý ngoại vi có một nhiệm vụ riêng và thường được điều
khiển bởi bộ vi xử lý trung tâm. Vì các bộ xử lý ngoại vi chỉ thực hiện một chức
năng nên các chương trình của nó đơn giản và ít chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khác
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
14
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
hơn khi nó nằm ở bộ vi xử lý trung tâm. Vì vậy các bộ nhớ chương trình có ít liên
quan không cần thay đổi.
Thêm vào đó, phương thức điều khiển phân tán cũng dễ dàng tạo ra hệ thống theo
kiểu cấu trúc module, cấu trúc này tạo điều kiện dễ dàng phát truyển dung lượng hệ
thống.
1.5 Sơ Đồ Khối Tổng Đài SPC
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
15
đ1
đ2
đ3
đ4
khối
chuyển
mạch
PCM

CCS CAS TONE Đo kiểm Đ Kiển
BUS Điều Khiển
Giao tiếp ngươi
máy
CPU
Các bộ nhớ
1
2
3
4
Phân hệ Giao
tiếp trung kê
khối giao tiếp
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
đ1 đường thuê bao tương tự.
đ2 đường thuê bao số.
đ3 đuường trung kế tương tự.
đ4 đường trung kế số.
1.5.1 Chức năng của các khốí
a) Phân hệ giao tiếp thuê bao: ( khối giao tiếp )
Giao tiếp thuê bao là khối nối giữa tổng đài và thuê bao tương tự và thuê bao số các tổng
đài tương tự và tổng đài số để đi vào khối chuyển mạch.
- Khối 1 giao tiếp thuê bao tương tự dùng để đấu nốicác thuê bao tương tự với chuyển
mạch đường dây tương tự thực hiện đầy đủ chức năng BOSRCHT:
+ Nguồn ắc quy ( B : batery): Để cấp nguồn cho từng máy thuê bao đồng thời để truyền
các tín hiện như nhấc đặt máy, xung quay số. Nhưng vô cùng quan trọng trong tổng đài.
Nó bảo vệ tổng đài khỏi tránh hỏng hóc do sét đánh hoặc điện thương mại không ổn
định.
+ Cấp tín hiệu chuông ( R : RING ): Dòng chuông 75V có tần số 25Hz được tạo ta từ
nguồn chuông của tổng đài. Khi thuê bao bị gọi ở trạng thái rỗi, tổng đài sẽ điều khiển

việc cấp dòng chuông cho thuê bao nhằm để báo cho thuê bao có một thuê bao khác
đang gọi đến.
+ Giám sát trạng thái (S:Supervisor): Nhận dạng trạng thái nhấc đặt máy của thuê bao và
các tín hiệu xung quay số.
+ Mã hoá và giải mã ( C : CODEC ): Thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu tiếng nói
tương tự thành tín hiệu số và ngược lại.
+ Sai động ( H : Hybrid ): Thực hiện việc chuyển đổi từ hai dây thuê bao thành 4 dây ở
mạch giao tiếp thuê bao.
+ Đo thử ( T : Test ) : Có hai cách đo thử test-in( đo thử đầu vào) và test-out( đo thử đầu
ra) cho loại giao tiếp này.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
16
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Khối 2: mạch tập trung thuê bao số để đấu nối các thuê bao số trước khi vào chuyển
mạch điện thoại số.
- Khối 3: trung kế tương tự dùng để đấu nối với các tổng đài tương tự chuyển đến
(PABX).
- Khối 4: trung kế số dùng để đấu nối với các tổng đài số khác.
Ngoài ra, trong mạch giao tiếp thuê bao được trang bị các mạch nghiệp vụ như mạch
phối hợp báo hiệu, mạch điện thu phát xung địa chỉ ở dạng mã thập phân và đa tần. Các
loại mã địa chỉ này được tập trung xử lý ở một số bộ thu phát mã dùng chung cho một
nhóm thuê bao nhằm tăng hiệu quả kinh tế .
b) Phân hệ chuyển mạch (khối chuyển mạch) dùng để thực hiện chức năng chính của
tổng đài bao gồm một hệ thống các tiếp điểm ma trận được điều khiển như một công
tắc đóng mở trong tổng đài SPC và người ta sử dụng chuyển mạch số và thực hiện
nhiệm vụ kết hợp đó là:
+ đấu nối các thuê bao.
+ đấu nối các trung kế.
+ đấu nối thuê bao trung kế.
c) Phân hệ giao tiếp trung kế: giao tiếp bên trong tổng đài.

- Mạch giao tiếp trung kế tương tự :
Khối mạch này gồm các mạch trung kế dùng cho các cuộc gọi ra, gọi vào và gọi chuyển
tiếp. Chúng làm các nhiệm vụ cấp nguồn, giám sát cuộc gọi và phối hợp báo hiệu. Khối
mạch này không làm nhiệm vụ tập trung tải nhưng thực hiện biến đổi A/D ở các tổng đài
số.
- Mạch giao tiếp trung kế số :
Nhiệm vụ của khối mạch này là thực hiện chức năng GAZPACHO:
+ Tạo khung (G: Generation of frame): Nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung để phân biệt các
khung của tuyến số liệu PCM đưa từ các tổng đài khác tới.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
17
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Đồng bộ khung (A: Aligment of frame ) : Sắp xếp khung số liệu mới phù hợp với hệ
thống PCM.
+ Nén dãy bit 0 : Thực hiện việc nén các quãng tín hiệu có nhiều bit 0 liên tiếp ở bên phát
vì những quãng chứa nhiều bit 0 trong dãy PCM sẽ khó khôi phục tín hiệu ở bên thu .
+ Đảo định cực (Polar conversion): Nhằm biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ thống đưa
ra thành dãy tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
+ Xử lý cảnh báo ( Alarm processing): Để xử lý cảnh báo từ đường truyền PCM.
+ Phục hồi dãy xung nhịp ( C: Clock recovery): Phục hồi dãy xung nhịp từ dãy tín hiệu
thu.
+ Tách xung ( H: Hunt during Reframe): Tách xung đồng bộ từ dãy tín hiệu thu.
+ Báo hiệu ( O: Office signalling ): Thực hiện giao tiếp báo hiệu để phối hợp báo hiệu giữa
tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua đường trung kế. Mạch giao tiếp trung kế còn
có nhiệm vụ giao tiếp với các mạng ngoài như: mạng điện thoại di động công cộng PLMN,
và mạng tích hợp đa dịch vụ số chất lượng cao ISDN.
d) Báo hiệu:
+) Báo hiệu kênh chung (CCS): dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài trên một
đường trung kế riêng biệt với đường trung kế tín hiệu thoại.
+) Báo hiệu kênh riêng (CAS): ): dùng để truyền báo hiệu giữa các tổng đài trên

đường trung kế. các kênh báo hiệu được truyền riêng biệt trên các đường trung kế
cùng với tín hiệu thoại.
+) TONE báo hiệu cho các thuê bao biết có người gọi đến (đổ chuông cho thuê
bao).
e) Điều khiển chuyển mạch:
Dùng để điều khiển chuyển mạch tạo tuyến đấu nối theo các lệnh điều khiển từ
CPU.
Các thiết bị đo thử trạng thái đường dây thuê bao và trung kế, thiết bị phân phối báo hiệu,
thiết bị điều khiển đấu nối tạo thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
18
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Thiết bị đo thử trạng thái đường dây (Scanner):
Nhiệm vụ của thiết bị này là phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung tâm tất cả các
biến cố báo hiệu và các tín hiệu trên đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới tổng đài.
Các tín hiệu này có thể liên tục hoặc rời rạc. Ta có thể chia các thiết bị đo thử này thành 2
nhóm:
+ Thiết bị giành riêng cho từng nhóm đường thuê bao và trung kế.
+ Thiết bị dùng chung như thiết bị thu phát hiện chọn số, thiết bị thu-phát tín hiệu báo
hiệu liên tổng đài.
- Thiết bị phân phối báo hiệu (Distributor):
Thiết bị này là tầng đệm giữa bộ xử lý trung tâm có công suất tín hiệu điều khiển nhỏ
nhưng tốc độ cao và các mạch tín hiệu đường dây có công suất lớn nhưng tốc độ thấp.
Đây cũng là một thiết bị ngoại vi có cả đơn vị phần cứng và mềm bao gồm cấp xử lý. Nó
có nhiệm vụ điều khiển thao tác hay phục hồi các rơle cung cấp các dạng tín hiệu ở mạch
đường dây hay mạch nghiệp vụ dưới sự điều khiển của bộ xử lý trung tâm .
- Thiết bị điều khiển đấu nối (marker):
Thiết bị điều khiển đấu nối làm nhiệm vụ chuyển giao các lệnh thiết lập và giải phóng
các tuyến vật lý qua trường chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm.
f) Đo và kiểm tra: tự động đo và kiểm tra thường xuyên trạng thái đường dây thuê

bao,số liệu của thuê bao,số đường dây thuê bao.
g) Bộ nhớ:
- Bộ nhớ chương trình để nhớ các chương trình hoạt động của tổng đài đã được lập trình
từ trước như các phương án tạo tuyến đấu nối, các số liệu của các thuê bao,số đường dây
thuê bao,các dịch vụ của thuê bao. Các chương trình này được gọi ra và xử lý cùng với
các số liệu cần thiết .
- Bộ nhớ số liệu để ghi lại các số liệu cần thiết trong quá trình xử lý các cuộc gọi như các
chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận, rỗi của các đường dây thuê bao hay trung kế ...
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
19
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Bộ nhớ backup chứa các thông tin về loại đường dây thuê bao chủ gọi và bị gọi, mã tạo
tuyến, thông tin cước...
Bộ nhớ số liệu là bộ nhớ tạm thời còn các bộ nhớ chương trình và backup là bộ nhớ bán
cố định. Số liệu hay chương trình trong các bộ nhớ bán cố định không thay đổi trong qúa
trình xử lý gọi. Còn thông tin ghi ở bộ nhớ tạm thời (nhớ số liệu) thay đổi liên tục từ lúc
bắt đầu tới lúc kết thúc cuộc gọi .
- Bộ nhớ phiên dịch: dùng để phiên dịch địa chỉ như vị trí đường dây thuê bao ,số thuê
bao bị gọi các số liệu của thuê bao được dịch ra từ bộ nhớ chương trình.
h) CPU: Đơn vị xử lý trung tâm là một bộ vi xử lý tốc độ cao và có công suất xử lý tùy
thuộc vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ điều khiển thao tác của thiết bị
chuyển mạch
i) Trao đổi người và máy: dùng để trao đổi giao tiếp thông tin giữa người khai thác
quản lí tổng đài với tổng đài gồm có:
+ hệ thống máy tính điều khỉên đo lường.
+ hệ thống băng từ đĩa từ máy in.
+ hệ thống báo hiệu bằng ánh sáng âm thanh.
j) BUS điều khiển: dùng để truyền tín hiệu điều khiển trong tổng đài
1.6 Chuyển mạch số
1.6.1. Đặc điểm của chuyển mạch số

Hệ thống chuyển mạch số là một hệ thống chuyển mạch trong đó tín hiệu truyền
dẫn qua trường chuyển mạch ở dạng số. Tín hiệu này có thể mang thông tin tiếng
nói hay số liệu. Nhiều tín hiệu số của các kênh tiếng nói được ghép theo thời gian
vào một đường truyền dẫn chung khi truyền dẫn qua hệ thống chuyển mạch. Để đấu
nối hai thuê bao với nhau cần phải trao đổi khe thời gian của hai mẫu tiếng nói. Các
mẫu này có thể trên cùng một tuyến dẫn hoặc ở các tuyến dẫn khác nhau và đã được
mã hoá theo phương thức điều xung mã PCM. Có hai phương pháp thực hiện
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
20
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
chuyển mạch các loại tổ hợp mã này theo hai hướng đó là chuyển mạch thời gian và
chuyển mạch không gian.
Để thực hiện chuyển mạch cho các cuộc gọi đòi hỏi phải sắp xếp các tín hiệu số từ
một khe thời gian của một bộ ghép hoặc một tuyến dẫn PCM sang cùng một khe thời
gian hoặc sang một khe thời gian khác của một bộ ghép hay tuyến PCM khác.

1.6.2. Nguyên lý chuyển mạch không gian
Trong phương thức chuyển mạch không gian, khe thời gian tương ứng của các
tuyến PCM vào và ra khác nhau được trao đổi cho nhau. Một mẫu tín hiệu PCM ở
khe thời gian định trước của tuyến PCM vào được chuyển tới khe thời gian cùng thứ
tự của một tuyến PCM khác. Như vậy không có sự chậm trễ truyền dẫn cho mẫu tín
hiệu khi chuyển mạch từ một tuyến PCM vào hay tới một tuyến PCM khác.
1.6.2.1. Nguyên lý cấu tạo
Tầng chuyển mạch không gian S là một ma trận kích thước N xM, các tiếp điểm
chuyển mạch kết nối theo kiểu các hàng và các cột. Các hàng đầu vào các tiếp điểm
chuyển mạch được gắn với các tuyến PCM vào, các tuyến này được gắn các địa chỉ
x
o
, x
1

, x
2
,...,x
n
. còn các cột đầu ra tiếp điểm chuyển mạch tạo thành các tuyến PCM
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
21
BỘ CHUYỂN
MẠCH
SỐ
Tuyến dẫn vào PCM 0
Tuyến dẫn vào PCM 2
Tuyến dẫn vào PCM 1
Tuyến dẫn vào PCM n
Tuyến dẫn ra PCM 0
Tuyến dẫn ra PCM 1
Tuyến dẫn ra PCM 2
Tuyến dẫn ra PCM n
Sơ đồ bộ chuyển mạch số
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
dẫn ra được ký hiệu y
o
, y
1
, y
2
,..., y
m
. Tạo giữa các hàng và các cột của ma trận là các
tiếp điểm chuyển mạch được tạo bởi các cổng logic AND.

Để điều khiển các thao tác chuyển mạch của các tiếp điểm cần có bộ nhớ điều
khiển. Bộ nhớ gồm các bộ nhớ hoặc các hàng nhớ tuỳ theo phương thức điều khiển
đầu vào hay đầu ra. Trong trường hợp bộ chuyển mạch làm việc theo nguyên lý điều
khiển đầu ra thì mỗi cột nối tới các đầu vào điều khiển của các tiếp điểm có bộ nhớ
điều khiển. Số lượng các ô nhớ điều khiển của mỗi cột điều khiển bằng số khe thời
gian của mỗi tuyến PCM đầu vào.
1.6.2.2. Nguyên lý chuyển mạch
Hoạt động của một tiếp điểm chuển mạch sẽ đấu nối một kênh nào đó của một
tuyến PCM vào tới cùng kênh có địa chỉ đó của một tuyến PCM ra trong mộ khoảng
thời gian. Khe thời gian này suất hiện mỗi khung một lần. Trong khoảng thời gian
của các khe thời gian khác, cùng một tiếp điểm có thể được dùng để đấu nối cho các
kênh khác. Ma trận tiếp điểm loại này làm việc như một ma trận chuyển mạch không
gian tiếp thông hoàn toàn giữa các tuyến PCM vào và các tuyến PCM ra trong mỗi
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
22
0
1
n
0
1
n
Ma trận tiếp điểm
chuyển mạch
0 1 n
0
f
Sơ đồ khối chuyển mạch
không gian
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
khe thời gian. Mỗi một tiếp điểm được gắn vào một bộ nhớ điều khiển. Mỗi tiếp

điểm chuyển mạch của một cột được gắn một tổ hợp mã địa chỉ nhị phân để đảm bảo
một tiếp điểm trong mỗi cột được thông mạch trong một khoảng một thời gian. Các
địa chỉ nhị phân này được ghi các ở các ô nhớ của bộ điều khiển theo thứ tự các khe
thời gian. Một mã địa chỉ nào đó được đọc ra từ bộ nhớ điều khiển trong một khoảng
thời gian của mỗi khe thời gian. Công việc này được tiến hành theo chu trình. Mỗi từ
mã được đọc ra trong khoảng thời gian tương ứng của nó. Nội dung của mỗi từ mã
sau khi giải mã được di chuyển theo tuyến bus địa chỉ trong khoảng mỗi khe thời
gian. Vì vậy tiếp điểm tương ứng với địa chỉ vừa đọc ra sẽ hoạt động chỉ trong
khoảng khe thời gian này xuất hiện ở đầu vào ở dãy các khung kế tiếp nhau tiếp
điểm lại hoạt động một lần.
Bộ nhớ điều khiển gồm nhiều cột nhớ ghép song song, mỗi cột nhớ đảm nhận
công việc điều khiển đấu nối cho một cột tiếp điểm. Vì vậy cứ mỗi khe thời gian trôi
qua, một trong các tiếp điểm nối thông một lần còn trong trường hợp khe thời gian
bị chiếm thì cột nhớ điều khiển lại nhảy một bước. Lúc này nội dung địa chỉ ô nhớ
tiếp theo lại được đọc ra, qua giải mã lại tạo ra một lệnh điều khiển một tiếp điểm
khác nối thông phục vụ cho một cuộc gọi khác đưa tới từ một trong các tuyến PCM
đầu vào. Tuỳ thuộc vào số lượng các khe thời gian được ghép trên mỗi tuyến PCM
mà hiệu suất sử dụng các tiếp điểm có thể được tăng lên từ 32 cho tới 1024 lần so
với trường hợp các tiếp điểm làm việc trong các ma trận không gian thường.
1.6.3 Nguyên lý chuyển mạch thời gian ( T )
Trong cấu tạo trường chuyển mạch số, tầng chuyển mạch thời gian được ứng
dụng rất rộng rãi và nó là một thành phần quan trọng nhất của hệ thống chuyển
mạch. Với đặc điểm cấu tạo và hoạt động của tầng chuyển mạch T, bộ nhớ sử dụng
trong trường chuyển mạch T chỉ có thể làm việc với các bit song song, nhưng trên
đường truyền chỉ sử dụng các tín hiệu có các bit nối tiếp.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
23
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
1.6.3.1. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào
- Theo phương pháp điều khiển đầu vào thì khi quá trình ghi tổ hợp mã trong các khe

thời gian của khung PCMi vào bộ nhớ dữ liệu được thực hiện có điều khiển. Còn quá
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
24
00
01
04
31
Bus địa chỉ
Tuyến PCM ra
TS 0 TS 4 TS 3 TS 6
Bộ nhớ tiếng nói

00
01
06
31
Bộ điều
khiển
chuyển
mạch
Bộ đếm khe
thời gian
Bộ nhớ điều khiển
Sơ đồ nguyên lýchuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào
06=00110
Tuyến PCM vào
Báo Cáo Thực Tập Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
trình đọc ra các tổ hợp mã trong các ngăn nhớ của bộ nhớ dữ liệu ra các khe thời
gian của khung PCMo được thực hiện một cách tuần tự.
- Để thực hiện được điều này mỗi ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển được gắn liền với

một khe thời gian trong khung PCMi theo thứ tự.
-Hoạt động của của bộ nhớ điều khiển được thực hiện tuần tự theo thứ tự của khe
thời gian đầu vào, tức là ở mỗi thời điểm xuất hiện khe thời gian TS0 của PCMi thì
bộ nhớ điều khiển tiến hành dò thử nội dung của ngăn nhớ “ 00 “trong khoảng thời
gian TS0. Trong khoảng thời gian TS1 thì ngăn nhớ “ 01” được dò thử nội dung …
Cứ như vậy, trong khoảng thời gian TS31 thì ngăn nhớ “31”được dò thử nội dung.
Trong 1 khung thời gian thì mỗi ngăn nhớ được dò thử nội dung một lần. Cứ qua
mỗi khe thời gian thì bộ nhớ điều khiển lại nhảy một bậc.
Mỗi lần dò thử nội dung của ngăn nhớ nào thì ngăn nhớ đó được đọc ra, nội dung
đó chính là địa chỉ của của ngăn nhớ trong bộ nhớ dữ liệu mà mẫu tin cần được ghi
vào đó tương ứng với khe thời gian tại thời điểm thử.
Ví dụ:
Cần chuyển đối nội dungcủa khe thời gian TS5/ PCMi sang khe thời gian TS10/
PCMo Theo phương pháp điều khiển đầu vào thì nội dung của các khe thời gian đầu
vào ghi vào các ngăn nhớ trong bộ nhớ dữ liệu được thực hiện có điều khiển, tức là
nội dung của ngăn nhớ “05 “ được ghi vào ngăn nhớ thứ “10” trong bộ nhớ dữ liệu.
Đồng thời ngăn nhớ thứ “ 10 “ trong bộ nhớ điều khiển chứa địa chỉ của ngăn nhớ
thứ “05” dưới dạng nhị phân (00101). Quá trình đọc nội dung của các khe thời gian
trong bộ nhớ dữ liệu được thực hiện một cách tuần tự, lúc này nội dung của ngăn
nhớ thứ “ 10 “ của bộ nhớ dữ liệu được đọc ra khe thời gian TS10 của tuyến PCMo.
GVHD: Bùi Như Phong SV: Lương Văn Luật
25

×