Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tổng đài Panasonic KX-TES824

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.34 KB, 91 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trao đổi thông tin là 1 nhu cầu thiết yếu trong ddoiwd sống hàng ngày. Khi các
mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đó ngày càng tăng cao.
Các thông tin được trao đổi rất đa dạng về hình thức như thoại, văn bản, số liệu,
hình ảnh và rất phong phú về cách thức trao đổi. Thông tin viễn thông được hiểu
theo nghĩa rộng là hình thức trao đổi thông tin từ xa .Chính vì vậy, hệ thống tổng
đài ra đời nhằm đáp ứng một phần nào nhu cầu thông tin của xã hội loài người .
Trong các thiết bị thì thống tổng đài là một thiết bị làm việc để kết nối phục vụ
các loại hình dịch vụ thông tin khác nhau. Hệ thống tổng đài còn là nơi cung cấp
một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông tin. Đồng thời nó cũng truyền theo
hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn thông tin. Mặt khác nó còn được các
thiết bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua việc trao đổi tín hiệu với các
mạng bên ngoài khác nữa.
Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được
ứng dụng nhiều để liên lạc thông tin, trong công ty, trường học và các khu nội bộ,
bệnh viện . Phổ biến là tổng đài cơ quan PABX,và tổng đài được sử dụng nhiều là
tổng đài Panasonic KX-TES824.
Trong suốt thời gian vừa qua em đã tìm hiểu và cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo trong khi thực tập. Em đã hoàn thành đợt thực tập của mình. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s BÙI NHƯ PHONG
đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này.
Tuy nhiên, do trình độ cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế và thời gian
thực tập ngắn nên báo cáo thực tập còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự giúp đỡ của
thầy cô và bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
5.2. Các ch ng trình x lý g i trong t ng i SPCươ ử ọ ổ đà ............................................40
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG


I. KHÁI NIỆM VIỄN THÔNG
Thuật ngữ viễn thông (Telecommunication) được ghép từ(Telecommunication)
Communication (liên lạc) với tiền tố Tele (từ xa). Edouard Estaunie, người
Pháp, là người đưa ra thuật ngữ Telecommunication vào năm 1904. Thời bấy giờ
từ Telecommunication dùng để chỉ chung cho Telegraph và Telephone. Từ tiếng
Anh gọi là Telecommunication hay người ta vẫn gọi tắt là Telecom.
Thuật ngữ viễn thông được dùng để chỉ tập hợp các thiết bị, các giao thức để truyền
thông tin từ nơi này đến nơi khác. Các thành phần cơ bản của một hệ thống viễn
thông bao gồm (xem hình 1):
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hình 1: Mô hình viễn thông cơ bản
Một máy phát (Transmitter) ở nguồn (Source). Máy phát sẽ lấy thông tin
(Information) và chuyển đổi nó thành tín hiệu (Signal) để có thể truyền được.
Tín hiệu sẽ được truyền trên một kênh truyền (Channel/Medium).
Một máy thu (Receiver) sẽ được đặt ở đích đến (Sink) để thu nhận tín hiệu
truyền từ nguồn và chuyển đổi tín hiệu ngược lại thành thông tin.
Nhiệm vụ của viễn thông là làm thế nào để truyền thông tin nhanh, chính
xác, chất lượng cao, bảo mật tốt, và dĩ nhiên là đáp ứng nhu cầu truyền thông của
con người. Do đó có thể nói ngành viễn thông bao gồm tất cả các lĩnh vực nhằm
góp phần vào việc thực hiện và cải tiến quá trình truyền thông.
II. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TỔNG ĐÀI
Năm 1876 Alexander Graham Bell phát minh ra máy điện thoại.
Năm 1878 hệ thống tổng đài nhân công ra đời ở New Haven của Mỹ (tổng đài
thương mại đầu tên trên thế giới).
Năm 1889 hệ thống tổng đài tự động được A.B Strowger của Mỹ phát minh.
Năm 1965 tổng đài điện tử có dung lượng lớn được gọi là ESS No.1 được lắp
đặt và đưa vào khai thác thành công ở Mỹ.
III. CHỨC NĂNG CÁC KHỐI TRONG TỔNG ĐÀI

GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hình 2. Sơ đồ chức năng của tổng đài
3.1. Khối điều khiển trung tâm (CPU):
 Khối này điều khiển mọi hoạt động của tổng đài, thực hiện các chức
năng giám sát và nhận biết các trạng thai thuê bao, trung kế.
 Gửi lệnh điều khiển khối giao tiếp thuê bao và trung kế, khối thu
DTMF, khối chuyển mạch TSI, khối tạo chuông và bảng đèn báo hiệu thông
qua khối giao tiếp I/O.
3.2. Khối thu DTMF:
 Ghi nhận giải mã đa tần DTMF, giải mã thành các số thuê bao ở dạng số
nhị phân.
 Tạo tín hiệu ngắt cho CPU và tự động thiết lập trạng thái bình thường cho
lần ngắt sau.
3.3. Khối chuyển mạch TSI:
 Có nhiệm vụ kết nối và giải tỏa thông thoại giữa thuê bao với thuê bao,
thuê bao với trung kế.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
 Kết nối thuê bao, trung kế với khối âm hiệu hoặc kết nối với khối thu
DTMF khi được yêu cầu.
3.4. Khối giao tiếp thuê bao và trung kế:
 Tạo sự giao tiếp cho thuê bao, trung kế với các khối khác.
 Cung cấp dòng nuôi DC ổn định cho thuê bao khi nhấc máy, tạo tải giả
nhấc máy, chống đảo cực cho trung kế.
3.5. Khối âm hiệu:
Tạo các tín hiệu cần thiết như : Dial Tone, Ring back Tone, Busy Tone…. Để
cấp cho thuê bao.

3.6. Khối tạo chuông: Tạo các tín hiệu Sin 25Hz, 90 – 110 VAC, 2s só 3s không.
3.7. Khối nguồn:
Cung cấp các nguồn DC +24V nuôi cho thuê bao +12V, +5V, -12V,-5V cho IC,
OpAmp, Relay hoạt động. Trong đó nguồn +24V phải cách ly với các nguồn khác.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC.
I. GIỚI THIỆU CHUNG .
Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuộc liên lạc
từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (calling side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (called side).
Loại tổng đài này được điều khiển bằng chương trình lưu trữ đã được lưu sẵn trong
bộ nhớ.
 Các chức năng chính tông đài SPC bao gồm:
+ Thứ tự sử lý các bước của tổng đài.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Số thứ tự của đường dây thuê bao,số thuê bao,thuộc tính thuê bao.
+ Duy trì và giám sát cuộc gọi.
+ Tính cước cuộc gọi.
+ Đấu nối các thuê bao.
+ Cung cấp các dịch vụ khách hàng.
+ Vận hành bảo dưỡng.
Tổng đài điện tử số SPC (Stored Program Control) là tổng đài điều khiển theo
chương trình ghi sẵn, nghĩa là nó sử dụng bộ xử lý giống như máy tính để điều
khiển hoạt động của tổng đài. Tất cả các chức năng điều khiển được đặc trưng bởi
một loạt lệnh ghi sẵn trong bộ nhớ. Vì vậy các số liệu trực thuộc tổng đài như : các
số liệu về thuê bao, các bản phiên dịch vê địa chỉ, các thông tin tạo tuyến, tính cước,
thống kê các cuộc gọi... cũng được lưu sẵn trong bộ nhớ số liệu. Qua mỗi bước xử
lý gọi sẽ nhận được các quyết định tương ứng với mỗi loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi
sẵn để đưa tới các loại thiết bị xử lý nghiệp vụ đó.
Các chương trình ghi sẵn có thể thay đổi khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển

hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy, người quản lý có thể linh hoạt trong quá trình
điều hành tổng đài.
Các tổng đài thế hệ trước, đặc biệt là tổng đài cơ điện, các chức năng báo hiệu,
điều khiển được thực hiện bằng các mạch tổng hợp và thực hiện đấu nối các phần tử
logic là các rơle điện, nhờ tác dụng của các tiếp điểm rơle mà các chức năng logic
định trước được thực hiện, nếu thay đổi các số liệu để thay để thay đổi quá trình
điều khiển thì việc thực hiện rất vất vả và khó khăn. Khi tổng đài điện tử số ra đời
với sự phát triển của các công nghệ điện tử tiên tiến, máy tính. Cùng với việc sử
dụng bộ xử lý ngoài thì ngoài việc điều khiển chuyển mạch nó còn có khả năng thực
hiện các chức năng khác. Các chương trình điều khiển cũng như các số liệu có thể
thay đổi nên công việc điều hành đáp ứng nhu cầu thay đổi của thuê bao trở nên dễ
dàng. Việc đưa dịch vụ tới thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ dễ dàng thực hiện
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
qua trao đổi người máy. Các số liệu trong các bộ nhớ dễ thay đổi khi ta thay đổi các
dịch vụ cũ thông qua các lệnh của thiết bị ngoại vi trao đổi giữa người và máy.
Một số dịch vụ đặc biệt có thể thực hiện bằng các thao tác từ máy thuê bao.
Điều khiển theo chương trình ghi sẵn có nhiều ưu điểm như khi thay đổi chức
năng nào đó chỉ cần thay đổi phần mềm của hệ thống. Với mạch điều khiển thì sử
dụng bộ nhớ điều khiển để điều hành toàn bộ mạng chuyển mạch nên tạo ra các
lệnh và chuyển lệnh đơn giản hơn. Vì vậy các tổng đài điện tử hiện nay đều làm
việc theo nguyên lý điều khiển bằng chương trình ghi sẵn (SPC).
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC
Trong các tổng đài điện tử hoạt động theo nguyên lý điều khiển bởi các chương
trình ghi sẵn (Stored Program Control: SPC), người ta sử dụng các bộ vi xử lý như
máy tính để điều khiển hoạt động của tổng đài, tất cả các chức năng điều khiển được
đặc trưng bởi một loạt các lệnh đã ghi sẵn trong các bộ nhớ.
Ngoài ra các số liệu trực thuộc tổng đài như số liệu về thuê bao, các bảng phiên
dịch địa chỉ, các thông tin về tạo tuyến, tính cước, thống kê... cũng được ghi sẵn

trong các bộ nhớ số liệu. Qua mỗi bước xử lý gọi sẽ nhận được một sự quyết định
tương ứng với loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sẵn để đưa tới thiết bị xử lý nghiệp vụ
đó. Nguyên lý chuyển mạch như vậy gọi là chuyển mạch điều khiển theo chương
trình ghi sẵn.
Các số liệu chương trình và số liệu ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi được khi
cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy người quản
lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài đáp ứng được các yêu cầu của
thuê bao, việc đưa các dịch vụ mới cho các thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ đều
được dễ dàng thực hiện thông qua các lệnh trao đổi giữa người và máy.
Việc sử dụng máy tính hay bộ xử lý số vào chức năng điều khiển tổng đài thì
ngoài chức năng điều khiển chuyển mạch thì cùng một bộ xử lý có thể điều khiển
các chức năng khác. Bởi vậy tổng đài điện từ SPC đã đáp ứng được đầy đủ các yêu
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
cầu của thuê bao với tốc độ nhanh và có hiệu quả. Nhờ có trung tâm điều hành và
bảo dưỡng được trang thiết bị trao đổi người - máy, cùng với hệ thống xử lý mà
công việc điều hành và bảo dưỡng cụm tổng đài trong một vùng mạng được thực
hiện dễ dàng. Ngoài ra các trung tâm này còn bao quát cả công việc quản lý mạng
như lưu lượng các tuyến xử lý đường vòng... Các phép đo kiểm tra cũng được thực
hiện tại các cổng nhờ phát đi các lệnh. Những sự thay đổi về dịch vụ cũng có thể
tạo ra nhờ các trung tâm xử lý tin kiểu này, tại đây cũng nhận được các thông tin về
cước, hỏng hóc sự cố...từ các tổng đài khu vực. Nhờ vậy các công tác điều hành
mạng lưới trở nên có hiệu quả hơn do các bộ xử lý có khả năng hoàn thành công
việc ở tốc độ cao nên có đủ thời gian chạy các chương trình thử vòng để phát hiện
lỗi tự động, không cần phải chi phí thời gian và nhân lực cho phép đo thử này.
2.1 Một số ưu điểm của tổng đài SPC:
Thuận tiện linh hoạt trong quá trình sử dụng khi cần mở rộng thêm thuê bao hoặc
dịch vụ thì chỉ cần thay đổi, bổ sung vào phần mềm không cần phải thay đổi về cấu
trúc phần cứng.

Thuận tiện trong việc quản lý: tổng đài SPC có khả năng lưu trữ các số liệu trong
quá trình hoạt động, thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng khai thác tổng đài có hiệu
quả.
Tổng đài SPC có khả năng phát hiện được các sự cố, các hỏng hóc trong quá
trình hoạt động của tổng đài.
Tổng đài SPC áp dụng công nghệ tiên tiến của kỹ thuật số, kỹ thuật vi xử lý tăng
được độ tin cậy, giảm nhỏ được kích thước trọng lượng.
2.2. Phân loại tổng đài:
- Được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống viễn thông hiện nay người ta sử dụng
tổng đài tự động điện tử kĩ thuật số được điều khiển theo chương trình ghi sẵn.
- Căn cứ vào chế độ làm việc của tổng đài người ta chia tổng đài thành 2 loại:
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+) Tổng đài nhân công: Là có người thao tác để chuyển mạch.
+) Tổng đài tự động: Được điều khiển theo chương trinh ghi sẵn.
- Căn cứ vào cấu tạo của tổng đài người ta chia thành hai loại:
+) Tổng đài cơ điện: Là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc cơ
khí sử dụng các tiếp điểm rơle.
+) Tổng đài điện tử: Là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc điện tử sử
dụng các linh kiện điện tử như điốt, tranziztor, cổng logíc.
- Căn cứ vào vị trí tổng đài trong hệ thống viễn thông:
+) Tổng đài nội hạt: Là tổng đài mà các thuê bao được đấu trực tiếp vào đó được tổ
chức trong một khu vực địa lí.
+) Tổng đài chuyển tiếp nội hạt:Là những tổng đài chuyển tiếp tín hiệu thoại giữa
các tổng đài nội hạt trong một khu vực hoặc một vùng.
+) Tổng đài chuyển tiếp vùng.
+) Tổng đài quốc gia.
Hiện nay trên mạng viễn thông có 5 loại tổng đài sau:
 Tổng đài cơ quan PABX: Được sử dụng trong các cơ quan, khách sạn và

thường sử dụng trung kế CO- Line(central office).
 Tổng đài nông thôn (Rural Exchange): Được sử dụng ở các xã, khu dân
cư đông, chợ và có thể sử dụng tất cả các loại trung kế .
 Tổng đài nội hạt LE ( Exchange Local): Được đặt ở trung tâm huyện tỉnh
và sử dụng tất cả các loại trung kế.
 Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gateway Exchange): Tổng đài này dùng để
chọn hướng và chuyển mạch các cuộc gọi vào mạng quốc tế để nối các quốc
gia với nhau, có thể chuyển tải cuộc gọi quá giang.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
 Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): Dùng để kết nối các tổng đài
nội hạt ở các tỉnh với nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong nước
với nhau.
2.3. Nguyên lý hoạt động của tổng đài:
+ Cuộc gọi nội bộ: Là cuộc gọi xảy ra giữa 2 thuê bao trong cùng một tổng đài.
+ Cuộc gọi ra: Là cuộc gọi giữa 1 thuê bao của tổng đài này với 1 thuê bao của tổng
đài khác.
+ Cuộc gọi vào: Là cuộc gọi từ 1 tổng đài khác gọi đến thuê bao tổng đài đang xét.
+ Cuộc gọi chuyển tiếp: Là cuộc gọi giữa 2 thuê bao thuộc 2 tổng đài trên mạng
nhưng cuộc gọi đó phải được đi qua tổng đài đang xét .
III. SƠ ĐỒ CỦA TỔNG ĐÀI SPC
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hình 3: Sơ đồ khối tổng đài SPC
3.1 Chức năng các khối
3.1.1. Thiết bị giao tiếp:
Thiết bị giao tiếp gồm các mạch điện kết cuối thuê bao, kết cuối trung kế tương
tự và kết cuối trung kế số.

+ Khối mạch kết cuối bao gồm:
- Mạch điện đường dây thuê bao làm bảy nhiệm vụ: BORSCHT tức là;
B: (Batteryfeed): Cấp nguồn cho đường dây thuê bao theo công thức cấp nguồn
đối xứng.
O: (Overvoltage protection): Bảo vệ quá áp cho thiết bị, bảo đảm cho điện áp trên
đường dây không vượt quá nguồn cung cấp.
R (Ring): Thực hiện cấp tín hiệu rung chuông cho thuê bao bị gọi.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
S (Supervision): Giám sát các trạng thái thuê bao.
C (Codec): Thực hiện mã hoá và giải mã trước và sau bộ tập trung phân phối
thoại (Chuyển đổi A ↔ D). Đa số các đường dây thuê bao hiện là những đường dây
tương tự bởi vậy trước khi đưa vào trường chuyển mạch số thì các tín hiệu tương tự
phải được mã hoá thành luồng số PCM và khi đưa ra phải chuyển đổi từ luồng PCM
thành tín hiệu tương tự.
H (Hybrid): Bộ sai động thực hiện chuyển đổi 2/4 dây, phía bên thuê bao ngoài
theo hai hướng, một hướng phát một hướng thu, mỗi hướng hai dây.
T (Text): Đo thử , kiểm tra để tạo số liệu cho việc quản lí, bảo dưỡng hệ thống.
Ngoài ra khối giao tiếp thuê bao còn có mạch nghiệp vụ như mạch phối hợp báo
hiệu, mạch điện thu phát xung quay số ở dạng mã thập phân và mã đa tầm. Ở các
tổng đài số, mạch điện thuê bao còn làm nhiệm vụ biến đổi qua lại A/D (Analog -
Digital) cho tín hiệu thoại.
+ Khối mạch giao tiếp trung kế tương tự: Khối mạch này chứa các mạch điện
trung kế dùng cho các cuộc gọi ra, gọi vào và gọi chuyển tiếp. Chúng làm nhiệm vụ
cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu.
+ Khối mạch kết cuối trung kế số: Nhiệm vụ cơ bản của khối mạch này là thực
hiện các chức năng GAZPACHO, bao gồm:
- Tạo khung (Gerieration of Frame): Tức là nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung để
phân biệt từng khung của tuyến số liệu PCM đưa đến từ các tổng đài khác.

- Đồng bộ khung (Aligment of Frame): Để sắp xếp khung số liệu mới phù hợp
với hệ thống PCM.
- Nén dãy bít “0”( Zero string suppression): Vì dãy tín hiệu PCM có nhiều quãng
chứa nhiều bít “0” sẽ khó phục hồi tín hiệu đồng bộ ở phía thu nên nhiệm vụ này là
thực hiện nén các quãng tín hiệu có nhiều bít “0” liên tiếp ở phía phát.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- Đảo cực tính: (Polar conversion): Nhiệm vụ này nhằm biến đổi dây tín hiệu đơn
cực từ hệ thống đưa ra thành dãy tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
- Xử lý cảnh báo (Alarm Processing): Để xử lý cảnh báo từ đường PCM.
- Phục hồi dãy xung nhịp (Clock recovery): Khôi phục xung nhịp từ dãy tín hiệu
thu được.
- Tách thông tin đồng bộ: (Hunt during reframe): Tách thông tin đồng bộ từ dãy
tín hiệu thu.
- Báo hiệu (Ofice Signalling): Thực hiện chức năng giao tiếp báo hiệu để phối
hợp các báo hiệu giữa tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua các đường
trung kế.
3.1.2. Thiết bị chuyển mạch:
Ở các tổng đài điện tử, thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ phận chủ yếu và
có kích thước lớn. Nó có các chức năng chính sau:
- Chức năng chuyển mạch: Thực hiện thiếp lập tuyến nối giữa hai hay nhiều thuê
bao của tổng đài hoặc giữa tổng đài này và tổng đài khác.
- Chức năng truyền dẫn: Trên cơ sở tuyến nối đã thiết lập, thiết bị chuyển mạch
thực hiện truyền dẫn tín hiệu tiếng nói và tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao với độ
tin cậy chính xác cần thiết.
+ Có hai loại hệ thống chuyển mạch:
a. Hệ thống chuyển mạch tương tự:
 Loại này được chia làm hai loại:
Phương thức chuyển mạch không gian: Ở phương thức này đối với 1 cuộc gọi 1

tuyến vật lý được thiết lập giữa đầu vào và đầu ra của trường chuyển mạch. Tuyến
này là riêng biệt cho mỗi cuộc nối và duy trì trong suốt thời gian tiến hành cuộc gọi.
Các tuyến nối cho các cuộc gọi là độc lập với nhau. Ngay sau khi 1 tuyến được đấu
nối, các tín hiệu được trao đổi giữa hai thuê bao.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
* Phương thức chuyển mạch thời gian: Phương thức này còn gọi là phương thức
chuyển mạch PAM (Pule Amplitude Modulation), tức là chuyển mạch theo phương
thức điều biên xung.
b. Hệ thống chuyển mạch số (Digital Switching System).
Phương thức chuyển mạch này còn gọi là chuyển mạch PCM ( Pulse Code
Modulation). Ở hệ thống chuyển mạch này một tuyến vật lý được sử dụng chung
cho một số cuộc gọi trên cơ sở phân chia theo thời gian. Mỗi cuộc gọi sử dụng
tuyến này trong khoảng thời gian xác định và theo chu kỳ với một tốc độ lặp thích
hợp. Đối với tín hiệu thoại tốc độ lặp là 8KHz, tức là cứ mỗi 125 µs lại truyền đi
tiếng nói một lần. Tiếng nói trong mỗi lần chuyển đi gọi mẫu và được mã hoá theo
phương thức PCM.
3.1.3. Bộ điều khiển trung tâm:
Bộ điều khiển trung tâm gồm một bộ xử lý có công suất lớn cùng các bộ nhớ trực
thuộc. Bộ xử lý này được thiết kế tối ưu để xử lý cuộc gọi và các công việc liên
quan trong một tổng đài. Nó phải hoàn thành các nhiệm vụ kịp thời hay còn gọi là
xử lý thời gian thực hiện các công việc sau đây:
 Nhận xung hay mã chọn số (các chữ số địa chỉ).
 Chuyển các tín hiệu địa chỉ đi ở các trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi.
 Trao đổi các báo hiệu cho thuê bao hay các tổng đài khác.
Sơ đồ khối một bộ xử lý chuyển mạch tổng quát được mô tả như sau:
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Hình 4: Sơ đồ khối bộ xử lý chuyển mạch
Bộ xử lý chuyển mạch :Bao gồm một bộ xử lý trung tâm, các bộ nhớ chương
trình, số liệu và phiên dịch cùng thiết bị vào/ra làm nhiệm vụ phối hợp để đưa các
thông tin vào và lấy các lệnh ra.
Bộ xử lý trung tâm :Là một bộ xử lý hay vi xử lý tốc độ cao và có công suất xử
lý tuỳ thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ điều khiển thao
tác cuả thiết bị chuyển mạch.
Bộ nhớ chương trình: Dùng để ghi lại các chương trình điều khiển, thao tác
chuyển mạch. Các chương trình được gọi ra và xử lý cùng với các số liệu cần thiết.
Bộ nhớ số liệu : Dùng để ghi lại tạm thời các số liệu cần thiết trong quá trình xử
lý các cuộc gọi như các chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận - rỗi của các đường
dây thuê bao hay trung kế...
Bộ nhớ phiên dịch : Chứa các thông tin về loại đường dây thuê bao chủ gọi và bị
gọi, mã tạo tuyến, thông tin cước...
3.1.4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch:
Các thiết bị đo thử trạng thái đường dây thuê bao và các đường trung kế, thiết bị
phân phối báo hiệu, thiết bị điều khiển đấu nối tạo thành thiết bị ngoại vi chuyển
mạch.
+ Thiết bị đo thử trạng thái đường dây (Scanner).
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Nhiệm vụ của khối này là phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung tâm tất cả
các biến cố báo hiệu và các tín hiệu đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới tổng
đài. Các tín hiệu này có thể là liên tục hoặc rời rạc. Ta có thể chia các thiết bị này
thành hai nhóm:
* Thiết bị dành riêng cho từng nhóm đường thuê bao và trung kế.
* Thiết bị dùng chung như thiết bị thu - phát hiện chọn số, thiết bị thu - phát tín
hiệu báo hiệu liên tổng đài.
Để phát hiện các cuộc gọi mới, mỗi đường dây cần được đo thử (quét) cứ 300ms

một lần.
+ Thiết bị phân phối báo hiệu (Signalling Distributor).
Thiết bị này là tầng đệm giữa bộ xử lý trung tâm có công suất tín hiệu điều khiển
nhỏ nhưng tốc độ cao và các mạch tín hiệu đường dây có công suất lớn nhưng tốc
độ thấp. Có nhiệm vụ điều khiển, phục hồi các rơle cung cấp các dạng tín hiệu ở
mạch đường dây, mạch nghiệp vụ dưới sự điều khiển của bộ xử lý.
+ Thiết bị điều khiển đấu nối (Market):
Thiết bị này có nhiệm vụ chuyển giao các lệnh thiết lập và giải phóng các tuyến
vật lý qua trường chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm. Các tuyến vật lý này chỉ được
thiết lập hay giải phóng khi đã được chuyển sẵn trong bộ nhớ của bộ xử lý trung
tâm.
Tuỳ thuộc vào kiểu chuyển mạch thời gian hay không gian mà bộ điều khiển
chuyển mạch hoặc là ghi tin vào bộ nhớ điều khiển (nếu là chuyển mạch thời gian)
hoặc là thao tác các tiếp điểm chuyển mạch (nếu là chuyển mạch không gian).
3.1.5. Thiết bị ngoại vi báo hiệu:
Gồm có thiết bị báo hiệu kênh riêng và thiết bị báo hiệu kênh chung.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
+ Thiết bị báo hiệu kênh riêng làm nhiệm vụ xử lý và phối hợp các loại báo hiệu
kiểu mã thập phân hay đa tần được truyền theo kênh hay gắn liền với kênh truyền
tiếng nói cho cuộc gọi từ các tổng đài.
+ Thiết bị báo hiệu kênh chung thì tất cả các tín hiệu cho tất cả các cuộc gọi giữa
tổng đài nào đó được truyền đi theo một tuyến báo hiệu độc lập với mạch điện
truyền tín hiệu tiếng nói lên tổng đài. (Báo hiệu kênh chung là báo hiệu liên tổng
đài. Phương thức này có thể kết hợp các dạng thông tin báo hiệu xử lý gọi với các
dạng thông tin điều hành và bảo dưỡng kỹ thuật cho toàn mạng. Thiết bị báo hiệu
kênh chung đóng vai trò phối hợp và xử lý các loại báo hiệu cho các mục đích điều
khiển tổng đài.
3.1.6. Thiết bị trao đổi người - máy:

Ở tất cả các tổng đài điện tử SPC người ta sử dụng thiết bị trao đổi người máy để
điều hành, quản lí và bảo dưỡng tổng đài trong quá trình khai thác. Các thiết bị này
bao gồm các thiết bị Display có bàn phím điều khiển, các máy in tự động
(teleprinter), các thiết bị đo thử đường dây và máy thuê bao... chúng được dùng để
đưa các lệnh quản lý và bảo dưỡng vào thiết bị xử lý thao tác và bảo dưỡng của
tổng đài.
Ngoài các thiết bị nêu trên, ở tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi nhớ
số liệu. Thiết bị này bao gồm các khối điều khiển băng từ, đĩa từ. Chúng có tốc độ
làm việc cao, dung lượng lớn và dùng để nạp phần mềm vào các bộ xử lý, ghi các
thông tin tính cước, thống kê...
3.1.7. Khối cung cấp nguồn:
Khối cung cấp nguồn được phân theo các nhóm thuê bao của tổng đài và bao
gồm nhiều mức và nguồn điện khác nhau.
Các tổng đài đều dùng ắc - qui để đảm bảo cung cấp liên tục không phụ thuộc
vào mạng điện và hoạt động không ngắt quãng khi ngắt điện hay mạng bị mất điện.
Mỗi bộ nguồn có cầu chì để bảo vệ riêng. Nguồn phải ổn định tránh được nhiễu để
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
các khe mạch không chuyển sang trạng thái gây rối loạn trong chương trình hoạt
động chung.
Nguồn cung cấp cho chuông được thiết kế lắp đặt riêng để đảm bảo dùng cho
nhiều thuê bao cùng sử dụng mà không ảnh hưởng tới sự ổn định các khối khác.
3.1.8. Bus chung:
Các đơn vị ngoại vi có thể liên hệ với bộ xử lý hoặc bộ nhớ chung thông qua bus
chung, các loại thông tin điều khiển từ bộ vi xử lý hoặc các số liệu từ bộ nhớ cũng
được qua bus này tới các thiết bị nói trên.
3.2. Nhiệm vụ chung của một tổng đài:
3.2.1 Nhiệm vụ báo hiệu: Là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài bao gồm
mạng các đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới các máy thuê bao hay tổng đài

khác.
3.2.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu, điều khiển các thao tác chuyển mạch
Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các đường dây
thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này và đưa ra và đưa ra các thông tin điều
khiển cấp các thông tin báo hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế hoặc để
điều khiển hoặc để điều khiển các thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ để
tạo tuyến nối.
3.2.3 Tính cước: Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại cuộc
gọi sau khi mỗi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được sử lý thành các bản tin
cước để phục vụ công tác thanh toán cước.
3.2.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi: Là phải tạo và thiết lập tuyến đấu nối trong nội
bộ tổng đài để truyền tín hiệu thoại giữa các máy điện thoại.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
a) Thiết lập 1 cuộc thông tin nội hạt.
Chú thích :
A: thuê bao A B: thuê bao B
B1: đặt tổ hợp B2: nhấc tổ hợp
B3: âm mời quay số B4: gửi số điện thoại
B5: phát và hồi âm chuông B6: hai bên đàm thoại
B7: đặt tổ hợp
+) Nguyên lý hoạt động :
- B1 đặt tổ hợp trên giá máy.
- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái
đường dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường
dây thuê bao, số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá
tổng đài gửi cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình
thường thì phát âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục.
- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B.

- B5 tổng đài nhận các con số và ghi vào bộ nhớ và tiến hành xử li,giải mã địa
chỉ xác định vị trí đường dây thuê bao,thuộc tính thuê bao B. nếu thuê bao B bận
tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao A bình thường thì tổng đài chuyển
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
mạch và phát tín hiệu chuông cho thuê bao B và phát tín hiệu hồi âm chuông cho
thuê bao A với f=425Hz nhip ngắt 2:4.
- B6 B nhấc tổ hợp hai bên đàm thoại hệ thống tính cước của tổng đài bắt đầu
hoạt động.
- B7 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
+ Nếu A đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao A thay đổi liền
giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A đồng thời phát tín hiệu báo bận cho
thuê bao B nhắc B đặt tổ hợp vào giá máy khi B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu
nối trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
+ Nếu B đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao B thay đổi liền
giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B đồng thời phát tín hiệu báo bận cho
thuê bao A nhắc A đặt tổ hợp vào giá máy khi A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu
nối trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.
b) thiết lập một cuộc thông tin qua hai tổng đài nội hạt.
Hình 6: Sơ đồ thiết lập thông tin qua hai tổng đài nội hạt
Chú thích:
B1 đặt tổ hợp. B2 nhấc tổ hợp.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
B3 âm mời quay số ( âm báo bận). B4 gửi số điện thoại.
B5,B6 chiếm trung kế và xác nhạn chiếm trung kế,hồi âm chuông.
B7 nhấc tổ hợp. B8,B11 đặt tổ hợp.
B9,B10 giải phóng trung kế và xác nhận giải phóng trung kế.

TĐ1 tổng đài nội hạt của thuê bao A TĐ2 tổng đài nội hạt của thuê bao B
- B1 đặt tổ hợp trên giá máy.
- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái
đường dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường
dây thuê bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá
tổng đài gửi cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình
thường thì phát âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục.
- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B.
- B5,B6 TĐ1 nhận các con số địa chỉ của thuê bao liền ghi vào bộ nhớ số liệu và
tiến hành xử lí nó xác nhận thuê bao B thuộc TĐ2 liền chiiếm một đường trung kế
đến TĐ2,TĐ2 xác nhận sự thay đổi đường dây trung kế liền phát tín hiệu công nhận
chiếm trung kế khi nhận được tín hiệu chiếm trung kế TĐ1 liền gửi các con số địa
chỉ của thuê bao B cho TĐ2 xử lý TĐ2 nhận và ghi vào bộ nhớ số liệu và tiến hành
xử lí nó xác nhận đường dây thuê bao,thuộc tính của thuê bao B. nếu thuê bao bị
khoá hay bận thì phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A xuyên qua TĐ1 còn bình
thường TĐ2 gửi tín hiệu chuông cho thuê bao B đồng thời phát tín hiệu hồi âm
chuông cho thuê bao A.
- B7 B nhấc tổ hợp tuyến đấu nối cho 2 thuê bao A&B xuyên qua 2TĐ được thiết
lập 2 bên đàm thoại hệ thống tính cước của TĐ1 hoạt động.
- B8,B9,B10,B11 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:
+ A đặt tổ hợp trước : TĐ1 xác nhận trạng thái đường dây thuê bao A thay đổi
liền giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A giải phóng trung kế về hướng
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
TĐ2,TĐ2 xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận
giải phóng trung kế về phía TĐ1 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao B nhắc B
đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ được
giải phóng hoàn toàn
+ B đặt tổ hợp trước : TĐ2 xác nhận trạng thái đường dây thuê bao B thay đổi

liền giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B giải phóng trung kế về hướng
TĐ1,TĐ1 xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận
giải phóng trung kế về phía TĐ2 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A nhắc A
đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ được
giải phóng hoàn toàn.
IV.KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ
4.1. Giới thiệu chung về chuyển mạch số:
Nhiệm vụ của tổng đài là tạo tuyến đấu nối, nội bộ bên trong tổng đài để nối
thông tin thoại cho các máy điện thoại bất kỳ. Như vậy tổng đài làm việc như một
công tắc còn gọi là chuyển mạch số. Kỹ thuật chuyển mạch dùng để điều khiển
chức năng, nhiệm vụ của một tổng đài, trong tổng đài tương tự sử dụng chuyển
mạch tương tự, trong tổng đài số dùng chuyển mạch số. Hiện nay chủ yếu sử dụng
chuyển mạch số. Chuyển mạch số dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian
bất kỳ của luồng PCM vào và luồng PCM ra.
Hình 7: Sơ đồ bộ chuyển mạch số
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4.2. Đặc điểm của chuyển mạch số
Hệ thống chuyển mạch số là một hệ thống chuyển mạch trong đó tín hiệu truyền
dẫn qua trường chuyển mạch ở dạng số. Tín hiệu này có thể mang thông tin tiếng
nói hay số liệu. Nhiều tín hiệu số của các kênh tiếng nói được ghép theo thời gian
vào một đường truyền dẫn chung khi truyền dẫn qua hệ thống chuyển mạch. Để đấu
nối hai thuê bao với nhau cần phải trao đổi khe thời gian của hai mẫu tiếng nói. Các
mẫu này có thể trên cùng một tuyến dẫn hoặc ở các tuyến dẫn khác nhau và đã được
mã hoá theo phương thức điều xung mã PCM.
Có hai phương pháp thực hiện chuyển mạch các loại tổ hợp mã này theo hai
hướng đó là chuyển mạch thời gian và chuyển mạch không gian.
Để thực hiện chuyển mạch cho các cuộc gọi đòi hỏi phải sắp xếp các tín hiệu số
từ một khe thời gian của một bộ ghép hoặc một tuyến dẫn PCM sang cùng 1 khe

thời gian hay sang 1 khe thời gian khác của một bộ ghép hay tuyến PCM khác.
4.3.Chuyển mạch không gian
Trong phương thức chuyển mạch không gian, khe thời gian tương ứng của các
tuyến PCM vào và ra khác nhau được trao đổi cho nhau. Một mẫu tín hiệu PCM ở
khe thời gian định trước của tuyến PCM vào được chuyển tới khe thời gian cùng
thứ tự của một tuyến PCM khác. Vậy không có sự chậm trễ truyền dẫn cho mẫu tín
hiệu khi chuyển mạch từ một tuyến PCM vào hay tới một tuyến PCM khác.
Cấu tạo: Tầng chuyển mạch không gian S là một ma trận kích thước N xM, các tiếp
điểm chuyển mạch kết nối theo kiểu các hàng và các cột. Các hàng đầu vào các tiếp
điểm chuyển mạch được gắn với các tuyến PCM vào, các tuyến này được gắn các
địa chỉ x
o
, x
1
, x
2
,...,x
n
. còn các cột đầu ra tiếp điểm chuyển mạch tạo thành các tuyến
PCM dẫn ra được ký hiệu y
o
, y
1
, y
2
,..., y
m
. Tạo giữa các hàng và các cột của ma trận
là các tiếp điểm chuyển mạch được tạo bởi các cổng logic AND.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10

23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Hình 8: Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch không gian
Nguyên lý chuyển mạch: Để điều khiển thao tác chuyển mạch của các tiếp điểm
cần có bộ nhớ điều khiển. Bộ nhớ này gồm các cột nhớ hoặc các hàng nhớ tuỳ theo
phương thức điều khiển đầu vào hay đầu ra. Nếu bộ chuyển mạch làm việc theo
nguyên lý điều khiển đầu ra thì mỗi một cột nối tới các đầu vào điều khiển của các
tiếp điểm có một cột nhớ điều khiển . Số lượng các ô nhớ ở mỗi cột nhớ điều khiển
bằng số khe thời gian của mỗi tuyến PCM đầu vào. Trong thực tế các tuyến tiếp
ghép PCM này có từ 256 đến 1024 khe thời gian tuỳ theo cấu trúc và quy mô của bộ
chuyển mạch. Số lượng bit nhớ (tế bào nhớ) của mỗi ô nhớ có mối quan hệ phụ
thuộc vào số lượng các tuyến PCM dẫn vào theo hệ thức: 2
τ
= N
Trong đó τ: số bit nhớ của mỗi ô nhớ. N: số lượng tuyến PCM đầu vào.
Ở các tổng đài thực tế trên mạg lưới của nước ta hiện nay thì mạng chuyển mạch
không gian số là các ma trận 8x8, 16x16, hoặc 32x32.
Ở tổng đài E10B thì bộ chuyển mạch không gian làm việc theo nguyên lí điều
khiển đầu ra. Trong khi đó ở tổng TDX-1B thì bộ chuyển mạch không gian có ma
trận 8x8 lại làm việc theo nguyên lí điều khiển đầu vào.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
4.4. Chuyển mạch thời gian (T)
Trong cấu tạo trường chuyển mạch số, tầng chuyển mạch thời gian được ứng
dụng rất rộng rãi và nó là một thành phần quan trọng nhất của hệ thống chuyển
mạch. Với đặc điểm cấu tạo và hoạt động của tầng chuyển mạch T, bộ nhớ sử dụng
trong trường chuyển mạch T chỉ có thể làm việc với các bit song song, nhưng trên
đường truyền chỉ sử dụng các tín hiệu có các bit nối tiếp.
4.4.1. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào

Ở phương pháp chuyển mạch thời gian thì quá trình chuyển mạch là trao đổi vị
trí khe thời gian mang mẫu tín hiệu PCM từ tuyến PCM vào tới tuyến PCM ra của
bộ chuyển mạch thời gian. Rõ ràng trường hợp này xuất hiện thời gian trễ khi thực
hiện chuyển mạch.
Cấu tạo: Một bộ chuyển mạch thời gian tín hiệu số bao gồm 2 bộ nhớ; một bộ nhớ
tiếng nói và một bộ nhớ điều khiển. Bộ nhớ tiếng nói có số lượng các ô nhớ bằng số
lượng khe thời gian được ghép trong khung của tuyến dẫn PCM đưa vào .
Trong sơ đồ ta giả thiết là các tuyến ghép PCM đầu vào và đầu ra có 32 khe thời
gian nên các bộ nhớ tiếng nói và điều khiển có 32 ô nhớ. Trong thực tế các tuyến
ghép PCM này có 256 đến 1024 khe thời gian. Khi đó các bộ nhớ cũng phải có số
lượng các ô nhớ tương ứng. Ở bộ nhớ tiếng nói mỗi ô nhớ có 8 bit nhớ để ghi lại 8
bit mang tin của mỗi từ mã PCM đại diện cho một mẫu tín hiệu tiếng nói.
Bộ nhớ điều khiển có số lượng ô nhớ bằng bộ nhớ tiếng nói nhưng mỗi ô nhớ
của nó có số lượng bit nhớ tuỳ thuộc số lượng khe thời gian của các tuyến ghép
PCM; chúng có quan hệ với nhau theo hệ thức: 2
r
= C
Trong đó r: Số bit nhớ của một ô nhớ ở bộ điều khiển.
C: Số lượng khe thời gian của tuyến ghép PCM.
GVHD: Th.s BÙI NHƯ PHONG SV: Nguyễn Viết Vững – ĐT6-K10
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×