Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất các loại giống và nấm thương phẩm trên nguyên liệu bã mía tại công ty cổ phần mía đường La ngà potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.22 KB, 30 trang )


1
THUYẾT MINH DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH

I.THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất các loại giống và
nấm thương phẩm trên nguyên liệu bã mía tại công ty cổ phần mía đường
La ngà.
2. Mã số:
3. Thời gian thực hiện: 24 tháng , từ tháng 01/2004 đến tháng 12/2005
4. Kinh phí thực hiện dự án: 1.915,8 triệu đồng
trong đó: từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh : 867 triệu đồng
từ vốn doanh nghiệp : 1.048,8 triệu đồng

5. Thu hồi: Đề nghị thu hồi 40% kinh phí hỗ trợ từ ngân sách SNKH
tỉnh.Thời gian đề nghị thu hồi (sau khi hoàn thiện dự án)
6. Cơ quan chủ trì thực hiện dự án: Công ty Cổ phần Mía đường La Ngà
Địa chỉ: Km 102 quốc lộ 20, xã La ngà, huyện Định quán, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 061.853.055 Fax: 061.853.057
7. Chủ nhiệm dự án: Trần Đình Du
Học vị: Kỹ sư Chức vụ: Phụ trách Ban quản lý dự án nấm thực phẩm.
Điện thoại: 061.853.639
8. Cơ quan chuyển giao và tư vấn công nghệ tổ chức sản xuất thử nghiệm -
Trung tâm Công nghệ Sinh học Thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp.
9 . Cơ quan phối hợp:
Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông, hội nông dân, Xã và các tổ
chức trong huyện.
10. Căn cứ:
Từ các kết quả nghiên cứu và áp dụng thành công quy trình công nghệ


nhân giống, nuôi trồng chế biến nấm của cơ quan chuyển giao tư vấn công
nghệ trên 30 tỉnh thành phố trong cả nước. Công trình đã được giải thưởng
VIFOTEC 1997, công nghệ trồng nấm trên bã mía đã được áp dụng thành

2
công tại Trung tâm CNSH Thực vật, Tại Công ty Cổ phần Mía đường Lam
Sơn và đã nuôi trồng thử nghiệm tại Công ty Cổ phần mía đường La Ngà
trong thời gian 02 năm.
11. Tổng quan:
a/. Đặt vấn đề:
Ngành nấm ăn đã được hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm
năm nay. Do tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang hợp,
dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm có
nhiều chủng loại, chúng đa dạng về hình thái và màu sắc, nấm sống ở khắp
nơi. Cho đến nay, con người chỉ mới biết đến một số ít loại nấm để phục vụ
cuộc sống.
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng
Protein chỉ đứng sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng, axit amin không thể thay
thế và các vitamin A,B, C, D, không chứa các độc tố, có thể coi nấm như
một loại rau sạch, thịt sạch. Ngoài các giá trị về dinh dưỡng, nấm còn chứa
nhiều đặc tính dược liệu, có khả năng phòng chống và ngăn ngừa một số loại
bệnh như : Cao huyết áp, ung thư, nhiều công trình nghiên cứu về y học
đang tiếp tục được nghiên cứu và làm sáng tỏ trong tương lai.
b/. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Hiện nay, vấn đề nghiên cứu và sản xuất nấm ăn của thế giới ngày càng
phát triển mạnh mẽ, nó đã trở thành nghành công nghiệp thực phẩm thực
thụ. Ở các nước phát triển như: Hà Lan, Pháp, Ý, Mỹ, nghề trồng nấm được
cơ giới hoá cao từ khâu xử lý nguyên liệu đến thu hái, chế biến đều được
máy móc thực hiện.
Các nước ở khu vực Châu á như : Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, có

nghề trồng nấm phát triển mạnh mẽ, một số loại nấm được nuôi trồng phổ
biến là nấm mỡ, nấm mèo, nấm hương, nấm rơm, nấm Linh chi, nấm kim
châm, Sản phẩm được tiêu thụ dưới dạng nấm tươi, sấy khô, đóng hộp. Các
khu vực tiêu thụ nấm lớn như : Bắc Mỹ, Tây Âu.


3
c./ Tình hình nghiên cứu trong nước.
Ở Việt Nam, nấm ăn cũng đã được biết đến từ lâu. Tuy nhiên, chỉ hơn 10
năm lại đây trồng nấm mới được xem như là một nghề mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Các tỉnh phía nam như : Cần Thơ, Trà Vinh, Đồng Nai, Vũng Tàu, nghề
trồng nấm đang từng ngày được hồi sinh, sản xuất chủ yếu các loại nấm rơm,
nấm mèo, bào ngư. Sản lượng hàng năm đạt khoảng trên 100 nghìn tấn/năm.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội tiêu và sơ chế biến xuất khẩu đi các nước
như: Mỹ, Ý, Đài loan.
Các tỉnh phía bắc và miền trung nghề trồng nấm đang càng ngày càng
phát triển mạnh mẽ như : Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Ninh Bình, Quảng
Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, nhiều hộ gia đình, trang trại, cơ sở quốc doanh
tham gia nuôi trồng nấm. Sản lượng ước đạt khoảng 20 nghìn tấn/năm. Nghề
trồng nấm đã traỷi qua nhiều thăng trầm, đến nay đã được khẳng định là một
nghề trong nông nghiệp nông thôn cho thu nhập cao hơn trồng lúa.
d/. Căn cứ cơ sở khoa học công nghệ.
Công nghệ chọn tạo bộ giống nấm đã hoàn chỉnh, đã tạo ra bộ giống nấm
có năng suất cao bằng 80% năng suất thế giới và ổn định nhất là qui trình
trồng nấm trên bã mía đã được xác định và thử nghiệm thành công tại một số
tỉnh như : Sóc Trăng, Trà Vinh,
Tận dụng nguồn phụ phẩm mía đường (bã mía) đưa vào trồng nấm cho
năng suất cao, giải quyết bã thải công nghiêp giảm ô nhiểm môi trường. Bã
nấm dùng bón trả lại cho cây mía, cùng nhiều cây trồng khác và góp phần

cải tạo đất.
Huy động lực lượng lao động nông nhàn trong nông nghiệp của địa
phương và công nhân nhà mày đường, tạo thêm nghề mới sau thu hoạch mía.
Vốn đầu tư ít, kỹ thuật trồng không phức tạp, mọi người dân bình thường
đều tiếp thu được quy trình nuôi trồng nấm trong một thời gian ngắn.

4
Điều kiện tự nhiên của La ngà phù hợp cho 3 loại nấm: nấm mèo, nấm
linh chi, nấm bào ngư phát triển tốt. Kết quả qua quá trình nuôi trồng thử
nghiệm tại công ty Cổ phần Mía đường La Ngà.
Thị trường tiêu thụ nấm trong nước cà trên thế giới ngày một tăng cao do
sự phát triển chung về dân trí của xã hội và dân số.
e/. Căn cứ lựa chọn địa điểm triển khai dự án.
Nguồn nguyên liệu của công ty hàng năm có thể đưa vào nuôi trồng nấm
khoảng 16.000 tấn
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo, mặt bằng sẵn có. Đội ngũ
công nhân sau trồng mía chỉ tận dụng hết 60% công suất lạo động.
Do đó việc xây dựng và thực hiện dự án: ứng dụng công nghệ sinh học
sản xuất các loại giống và nấm thương phẩm trên nguyên liệu bã mía tại
công ty cổ phần mía đường La ngà. Là một hướng đi mới của công ty của
ngành khoa học tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích và bảo vệ môi trường.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ CỦA DỰ ÁN:
1. Mục tiêu dự án.
a./ Mục tiêu trước mắt:
Tiếp nhận và làm chủ qui trình công nghệ sản xuất giống nấm và nấm
thương phẩm tại công ty Cổ phần Mía đường La Ngà và trong dân.
Sử dụng bã mía sau sản xuất đường để sản xuất bịch nấm cung cấp cho
các hộ công nhân trong nhà máy đường và nhân dân trong vùng. Góp phần tạo
ra nguồn hàng hoá có giá trị kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động và công

ty.
Trồng và chế biến các loại nấm thành các sản phẩm thương mại cung
cấp cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu.
Đào tạo được đội ngũ cán bộ kĩ thuật viên chuyên về sản xuất và kinh
doanh nấm.
Tập huấn chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng các loại nấm cho nhân dân
trong vùng dự án và theo nhu cầu của thị trường.
b./Mục tiêu lâu dài:
Hình thành nghề sản xuất nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu trên
nguyên liệu bã mía phục vụ nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu của tỉnh.
Sau khi dự án kết thúc và nhu cầu tăng cao cần mở rộng sản xuất bằng cách
tăng ca hoặc tăng cường trang thiết bị công nghệ.

5

2. Nội dung.
Xây dựng xưởng sản xuất giống nấm cấp 1,2,3 có công suất 1 triệu que
giống/năm.
Hoàn thiện quy trình nuôi trồng nấm mèo, nấm bào ngư, nấm linh chi trên
nguyên liệu bã mía phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương có năng
suất cao bằng nguyên liệu truyền thống.
Xây dựng xưởng sản xuất bịch phôi có công suất 1triệu bịch/năm để nuôi
trồng tại chổ và cung cấp cho các hộ nhân dân trong vùng.
3. Các giải pháp thực hiện nội dung của dự án.
Xây dựng và hoàn thiện dự án trình hội đồng khoa học tỉnh phê duyệt,
cấp vốn.
Tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ với Trung tâm Công
nghệ Sinh học Thực vật về công nghệ sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến
nấm ăn và nấm dược liệu trên nguyên liệu bã mía.
Tổ chức cán bộ đến tại Trung tâm CNSH Thực vật để tiếp nhận công

nghệ.
Cải tạo sửa chữa phòng sản xuất giống nấm, xưởng sản xuất bịch, nhà
nuôi trồng đủ năng lực sản xuất. Mua sắm vật tư nguyên liệu, trang thiết bị
và lắp đặt vận hành trang thiết bi
Địa điểm được quy hoạch tại công ty CPMĐ La Ngà với diện tích
khoảng 7.000m
2
.
Nguồn nhân lực thực hiện dự án: từ công ty CPMĐ La Ngà gồm:
+ Cán bộ quản lý điều hành: 2 người
+ Cán bộ phòng thí nghiệm: 2 người
+ Công nhân: 3 người
+ Công nhân thời vụ: 30 người




6
Sơ đồ tổ chức
















Năng lượng nhiên liệu:
+ Điện 3 pha, công suất 50KVA, dây chịu tải 150A được dẩn từ nguồn điện
của công ty.
+ Nguồn nước sạch khoảng 10m
3
/ngày lấy từ nguồn nước của công ty.
+ Nguồn hơi được chích từ nguồn của nhà máy.
Giải pháp về vốn:
+ Nguồn vốn từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh.
+ Vốn của doanh nghiệp
+ Vốn của các hộ gia đình
Giải pháp về chính sách:
+ Đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ nuôi trồng nấm cho các hộ gia đình.
+ Giao các bịch phôi đạt tiêu chuẩn cho hộ nông dân và thu lại sản phẩm
trên chính sách hợp lý.
+ Ký kết các hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân trong vùng
dự án.
Lực lượng phối hợp thực hiện:
+ Sở NN & PTNT tỉnh, Trung tâm khuyến nông.
+ Các tổ chức chính quyền tại La Ngà.
+ Các nông trường, hộ công nhân trong công ty và nhân dân trong huyện.
Thông tin tuyên tryền:
Tổng giám đốc
Giám đốc xưởng

Cán bộ kỹ thuật

Tổ Sản xuất 2 Tổ sản xuất 3 Tổ sản xuất 1
Thợ máy - kho Kế toán

7
+ In ấn các tài liệu , Tờ rơi hướng dẫn kỹ thuật, cách sử dụng.
+ Tuyên truyền qua báo viết, báo hình.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo đầu bờ, sơ tổng kết sau mỗi đợt trồng để đánh
giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm.

Lực lượng hỗ trợ:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông tỉnh
+ Các nông trường và hộ công nhân trong công ty
+ Các tổ chức chính quyền tại La Ngà.
Thông tin tuyên truyền:
+ In ấn các tài liệu, tờ rơi hướng dẩn kỹ thuật, cách sử dụng.
+ Tuyên truyền qua báo viết, báo hình.
4. Nhu cầu thị trường và phương án tiêu thụ.
a/. Nhu cầu về giống nấm:
Năm Số lượng bịch phôi Nhu cầu giống nấm
2004 300.000 bịch 300.000 que
2005 700.000 bịch 700.000 que
Tổng cộng 1.000.000 bịch 1.000.000 que

Giống nấm sản xuất chủ yếu cung cấp cho việc sản xuất bịch nấm ngay tại
công ty.
b/. Sản phẩm bịch phôi:
+ Bịch phôi sản xuất ra được cung cấp cho các hộ công nhân của công
ty và nhân dân trong vùng nuôi trồng.
+ Sản phẩm nấm: Công ty có trách nhiệm tiêu thụ cho ngưới nuôi
trồng


Năm Linh chi 10% Bào ngư 30% Nấm mèo
60%
2004 30.000 bịch 90.000 bịch 180.000 bịch
2005 70.000 bịch 210.000 bịch 420.000 bịch
Tổng cộng 100.000 bịch 300.000 bịch 600.000 bịch

8

Nấm linh chi, nấm mèo được chế biến khô, nấm bào ngư được tiêu thụ tươi
60% còn lại sâý khô.
Định hướng thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường nội tiêu nấm tươi chủ yếu tập trung vào các thành phố như: Hồ
Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hoà
+ Nấm chế biến tổ chức tiêu thụ nội tiêu và xuất khẩu, bằng cách ký kết các
hợp đồng tiêu thụ với các đơn vị trong và ngoài nước.
5. Quy trình công nghệ:
a/. Công nghệ nhân giống.

Giống
gốc
Giống
cấp I
Giống
cấp II
Giống
cấp III
Nuôi
trồng


b/. Công nghệ nuôi trồng.
Nguyên
liệu
Xö lý
nguyên liệu
Cấy giống,
chăm sóc
Thu hái,
chế biến

6. Tác động môi trường:
Công nghệ nhân giống và nuôi trồng không tạo ra các sản phẩm dư thừa
để gây ô nhiễm môi trường.
Các trang thiết bị ( khử trùng, thông gió, làm lạnh,) được lắp đặt phổ
biến và không có chất thải.







9
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
Bảng 1. TỔNG KÍNH PHÍ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Trong đó
Vốn cố định Vốn lưu động
T
T
Nguồn

vốn
Tổng
cộng
(triệu
đồng)
Thiết
bị
máy
móc
Hoàn
thiện
công
nghệ
Xây
dựng
cơ bản
Lương
thuê
khoán
Nguyên
vật liệu
năng
lượng
Khấu hao
thiết bị
nhà
xưởng
năng
lượng
Khác

(công
tác phí,
kiểm
tra,)
1 Ngân
sách
SNKH
867 123 303,2 0 59,2 327 0 54,6
2 Vốn
DN
1.048,8 156 0 340 328,8 197 0 27
Cộng 1.915,8 279 303,2 340 388 534 0 83,8

Bảng 1b. Phân bố vốn theo thời gian của dự án

Thời gian Hạng mục Tỉ lệ % Thành tiền
Năm 2004 Cộng 1.198.500.000
1 Nguyên liệu 30 136.800.000
2 Năng lượng 40 32.200.000
3 Thiết bị 100 271.000.000
4 Công nghệ 80 276.160.000
5 Xây dựng 80 296.640.000
6 Lao động 40 155.200.000
7 Chi khác 50 30.500.000
Năm 2005 Cộng 776.500.000
1 Nguyên liệu 70 319.200.000

10
2 Năng lượng 60 50.800.000
4 Công nghệ 20 69.040.000

5 Xây dựng 20 74.160.000
6 Lao động 60 232.800.000
7 Chi khác 50 30.500.000

IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.Hiệu quả kinh tế.
Bảng 2 . Tổng chi phí và giá thành sản phẩm giống nấm (theo năm đạt công
suất cao nhất )
ĐVT: 1000 đồng
TT Nội dung Tổng chi
phí
Ghi chú
A Tổng chi phí sản xuất
1 Nguyên vật liệu, bao bì, giống gốc,… 420,465
2 Năng lượng 1,870
3 Lương, phụ cấp, bảo ,hiểm, thuê khoán 103,548
4 Sữa chửa bảo trì 0,042
5 Chi phí quản lí 0,156
B Chi phí gián tiếp và khấu hao tài sản
6 Khấu hao tài sản cố định 102,132
7 Vay lãi vốn lưu động 0,004
8 Tiếp thị quảng cáo 0,004
Tổng chi phí sản xuất
Giá thành một đơn vị sản phẩm
62.822 đ
62,822 đ









11
Bảng 3. Tổng chi phí và giá thành sản phẩm bịch phôi (theo năm đạt công suất
cao nhất)
ĐVT:1000 đồng
TT Nội dung Tổng chi phí Ghi chú
A Tổng chi phí sản xuất
1 Nguyên vật liệu ,bao bì, giống
gốc,…
311,295
2 Năng lượng 35,200
3 Lương, phụ cấp ,bảo hiểm, thuê
khoán
14,300
4 Sữa chữa bảo trì 4,782
5 Chi phí quản lí 0,156
B Chi phí gián tiếp và khấu hao tài
sản

6 Khấu hao tài sản cố định 265,029
7 Vay lãi vốn lưu động 0,095
8 Tiếp thị quảng cáo 0,138
Tổng chi phí sản xuất
Giá thành 2 đơn vị sản phẩm
630.995 đ
630,995 đ


Ghi chú:
- Chi phí hoàn thiện công nghệ được tính vào đầu tư cơ bản
- Khấu hao nhà xưởng, trang thiết bị tính trong 10 năm.
- Công dụng cụ được phân bổ vào giá thành.
Bảng 4. Tổng doanh thu (cho thời gian thực hiện dự án là 2 năm với hi
vọng đạt công suất tối đa của một năm)
ĐVT:1.000 đồng
TT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn
giá(đ)
Thành
tiền
1 Giống nấm Que 1.000.000 90 90.000
2 Bịch thương
phẩm
Bịch 1.000.000 900 900.000
3 Cộng 990.000


12
Bảng 5. Tổng doanh thu (cho một năm đạt 100% công suất)
ĐVT:1.000 đồng
TT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn
giá(đ)
Thành
tiền
1 Giống nấm Que 1.000.000 90 90.000
2 Bịch thương
phẩm
Bịch 1.000.000 900 900.000
3 Cộng 990.000


Bảng 6. Năng suất thực tế qua nuôi trồng cho 1000 bịch phôi.
TT Tên nấm ĐVT Số
lượng/
bịch
Tổng Đơn giá Thành tiền Qui
đ/bịch
1 Bào ngư
(tươi)
Bịch 250g 250 kg 5000đ/kg 1.250.000 1250đ
/bịch
2 Nấm mèo
khô
Bịch 65g 65 kg 20.000đ/kg 1.300.000 1300đ
/bịch
3 Linh chi
khô
Bịch 20g 20 kg 100.000đ/kg 2.000.000 2000đ
/
bịch

Bảng 7. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng cho 1000 bịch.
TT Khoản mục Bào ngư Mèo Linh chi Ghi chú
Các khoản chi 1020 đ/b 1020 đ/b 1020 đ/b
Tiền bịch (bq) 900 đ/b 900 đ/b 900 đ/b
Vận chuyển +bốc
xuống
50 đ/b 50 đ/b 50 đ/b
Khấu hao 50 đ/b 50đ/b 50 đ/b
1

Điện + nước 20đ/b 20đ/b 20 đ/b
2 Tổng thu (đồng /
bịch)
1250 đ/b 1300 đ/b 2000 đ/b
3 Lợi nhuận 230 đ/b 280 đ/b 980 đ/b

Bảng 8 .Tính toán hiệu quả kinh tế (cho một năm đạt 100% công suất)

13
ĐVT:1.000đồng
TT Nội dung Thành tiền
1 Tổng vốn đầu tư cho dự án 1.975.000
2 Tổng chi phí cho 1 năm 693.817
3 Tổng doang thu cho một năm 990.000
4 Lãi gộp = (3) – (2) 296.183
5 Lãi ròng = (4) – thuế + vay lãi 296.183
6 Khấu hao vốn cố định 614.000.000/10 61.400
7 Thời gian thu hồi vốn T (năm) 5,5 năm

2. Hiệu quả về mặt xã hội
Phát triển nghề trồng nấm sẽ tận được nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn
có, rẽ tiền để tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị dinh dưỡng cao. Tận dụng
nguồn lao động nông nhàn, Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty
và nhân dân địa phương.
Phát triển nghề trồng nấm là hình thành một nghề kinh doanh mới trong
nông nghiệp nông thôn, đỗi mới cơ cấu cây trồng theo định hướng nền nông
nghiệp sạch, hiện đại và bền vững.
















VIN DI TRUYN NễNG NGHIM
TRUNG TM CễNG NGH SINH HC THC VT
Địa chỉ: đờng Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8364296- 7550729-7540793 Fax: 04.7541159
Email:


PHN PH LC : CễNG NGH K THUT

I. CễNG NGH
I.1. Mô tả công nghệ nhân giống.

Giống gốc Nguyên liệu và x


lý nguyên liệu

Cấy giống

Ươm nuôi

Giống thơng phẩm (C3)

I.2. Mô tả công nghệ sản xuất và nuôi trồng nấm.

Giống C3 Nguyên liệu và
x
lý nguyên liệu

Cấy giống

Ươm nuôi bịch

Chăm sóc và thu hái

Chế biến





II. DIN GII CễNG NGH
II.1. Cụng ngh sn xut ging nm.


Gồm 3 bớc cơ bản nh sau:

+ Lựa chọn và x
lý nguyên liệu
+ Cấy giống
+ Ươm sơi, chăm sóc, xuất xởng

a/ Lựa chọn và x
lý nguyên liệu.
- Chọn nguyên liệu:
+ Thóc hạt chắc, sách tạp chất, độ đồng nhất cao, không bị nhiễm
mốc, mọt.
+ Cọng khoai mỳ (que sắn) chọn cọng suôn dày thịt, không bị mốc
mọt, cọng dài 12 cm,
- X
lý nguyên liệu:
+ Thóc đa vào ngâm, đãi sạch, luộc chín để nguội phối trộn phụ gia.
Đóng túi hoặc chai đa và thanh trùng ở nhiệt độ cao 121
O
C, áp suất
1,5 atm.
+ Cọng khoai mì ngâm trong nớc vôi, rửa sạch và đem luộc
chín để nguội phối trộn phụ gia. Đóng túi hoặc chai đa và thanh trùng
ở nhiệt độ cao 121
O
C, áp suất 1,5 atm.

b/ Cấy giống.
Nguyên liệu đã đợc xử lý để nguội và tiến hành cấy giống trong
phòng cấy ở điều kiện vô trùng. Thao tác cấy nhanh chính xác.


c/ Ươm sợi, chăm sóc, xuất xởng.
Bịch giống đợc ơm sợi trong điều kiện nhân tạo, chọn nhiễm thờng
xuyên. Khi giống ăn kín bịch từ 2-3 ngày là đủ tuổi cấy, đa ra nuôi trồng
hoặc đa vào bảo quản.

II.2. Cụng ngh nuụi trng nm.
Gồm 3 bớc cơ bản nh sau:

+ Lựa chọn và xử lý nguyên liệu
+ Cấy giống và ơm bịch
+ Chăm sóc, nuôi trồng, thu hái và chế biến.




a/ Lựa chọn và xử lý nguyên liệu.
- Chọn nguyên liệu:
+ Bã mía đợc chọn từ nhà máy Đờng trải qua công đoạn xử lý cơ
học: nghiền phơi trộn, đảm bảo tiêu chuẩn, sạch tạp chất, độ đồng nhất cao,
không bị nhiễm mốc.
Nguyên liệu phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Độ Đờng nhỏ hơn 3%
- pH trung tính 6,5 7,5
- Độ ẩm khoảng 65%
- Không bị mốc, không bị mùn hoá.
- Nguồn nguyên liệu phải ổn định, lâu dài.
- Xử lý nguyên liệu:
+ Bã mía đa vào tạo ẩm phối trộn phụ gia. Đóng túi và đa vào thanh
trùng ở nhiệt độ cao 121

O
C, áp suất 1,5 atm.
b/ Cấy giống.
Nguyên liệu đã đợc xử lý để nguội và tiến hành cấy giống trong
phòng cấy ở điều kiện vô trùng. Thao tác cấy nhanh chính xác.
c/ Ươm sợi, chăm sóc, xuất xởng.
Bịch giống đợc ơm sợi trong điều kiện nhân tạo, chọn nhiễm thờng
xuyên. Khi giống ăn kín bịch 17-25 ngày là sợi ăn kín bịch, đa ra rạch và
treo bịch để nuôi trồng hoặc bán cho các hộ nuôi trồng.
d/ Treo bịch và chăm sóc:
- bich đem treo trong các nhà nuôi trồng và tiến hành rạch bịch 16-18 vết/
bịch. Tới nớc và chăm sóc thờng xuyên trong cả quá trình nuôi trồng.
Thới gian nuôi trồng kéo dài khoảng 2,5 tháng.

Năng suất các loại nấm:
- Năng suất linh chi 0,0285kg khô/bịch, bào ng đạt 0,25kg tơi/bịch,
nấm mèo đạt 0.05kg khô/bịch.













×