Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

HIỆN ĐẠI HOÁ HỆ THỐNG LÃNH ĐẠO VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.8 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
HIỆN ĐẠI HOÁ HỆ THỐNG LÃNH ĐẠO VỀ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
I. Khái quát chung về dự án “Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông tại Việt Nam” & dự án thành phần “Hiện đại hoá hệ thống lãnh
đạo về CNTT-TT và BCVT”
1. Dự án “Phát triển CNTT-TT tại Việt Nam”
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT). Như là một
phần trong chiến lược Quốc gia nhằm tăng cường sự hội nhập của Việt Nam
vào nền kinh tế thể giới và tạo ra công ăn việc làm mới, Chính phủ Việt Nam
đã tiến hành nhiều hoạt động đánh dấu sự phát triển của CNTT-TT.
Tuy nhiên, Chính phủ điện tử ở Việt Nam vẫn còn hạn chế về phạm vi
hoạt động. Việc tin học hoá và việc kết nối Internet của nhiều cơ quan nhà
nước vẫn ở mức độ tương đối thấp. Chính phủ Việt Nam rất coi trọng phát
triển ngành CNTT-TT và đã yêu cầu Ngân hàng Thế giới hỗ trợ để đáp ứng
nhu cầu đó.
Dự án được đề xuất, “Phát triển CNTT-TT ở Việt Nam”, sẽ tăng cường
và mở rộng những lợi ích của Chương trình 112. Nó sẽ đảm bảo một sự phát
triển đồng đều thích hợp các sáng kiến về CNTT-TT hiện hành tại 3 thành
phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh để tiếp tục tăng
cường hơn nữa những lợi ích của CNTT-TT ở Việt Nam. Nó sẽ củng cố chất
lượng và khả năng truy cập vào thông tin thống kê then chốt và cải thiện khả
năng có đủ thông tin để ra quyết định.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sẽ có 5 đơn vị thực hiện trong dự án này, BBCVT – đơn vị có trách
nhiệm điều phối toàn bộ dự án, TCTK, UBNN thành phố Hà Nội, UBNN
thành phố Đà Nẵng và UBNN thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào các lĩnh
vực tăng cường sự lãnh đạo về CNTT-TT, xây dựng Chính phủ điện tử và hỗ
trợ xây dựng năng lực CNTT-TT trong việc thúc đẩy phát triển CNTT-TT.


Dự án này yêu cầu một tổng ngân sách là 115,7 triệu USD. Số tiền này
bao gồm hai phần: tổng chi phí đầu tư là 109,6 triệu USD và chi phí hoạt
động thường xuyên là 6,1 triệu USD tương ứng với 5% chi phí đầu tư. Tổng
số tiền trên tài trợ cho các tiểu dự án sau: Đơn vị điều phối dự án thuộc
BBCVT (1,3 triệu USD), BBCVT (22,6 triệu USD), TCTK (15,0 triệu USD),
UBNN Hà Nội (35,7 triệu USD), Đà Nẵng (19,3 triệu USD), Thàn phố Hồ
Chí Minh (21,8 triệu USD).
Các tác động và kết quả dự kiến
Dựa trên những nghiên cứu tương quan đã tiến hành ở các nơi các khu
vực khác nhau trên thế giới, dự án có thể sẽ tạo ra sự tăng trưởng bổ sung về
GDP ít nhất là 110 triệu USD /năm.
Việc thực hiện thành công CNTT-TT trong các khu vực công và tư nhân
có thể cải thiện tính hiệu quả trong các hoạt động hàng ngày và luồng xử lý
công việc, tiết kiệm thời gian và do vậy giảm được các chi phí giao dịch.
• Cải thiện việc cung cấp các dịch vụ công, mở rộng tính công khai minh
bạch và sự tham gia của nhân dân vào các quá trình ra quyết định.
• Tạo ra các nguồn thu nhập mới, tạo ra được công ăn việc làm mới và
các cơ hội kinh doanh, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Là những tiền đề then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả quản lý và hành chính công. Nó sẽ hỗ trợ
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ba thực thể đã được các định trong chiến lược phát triển CNTT-TT
quốc gia là: chính phủ, các doanh nghiệp tư nhân và công dân.
Trong mỗi tiểu dự án cũng sẽ thu được những lợi ích đặc thù, bao gồm
việc tăng cường năng lực của BBCVT trong việc điều hành sự phát triển
CNTT-TT, hỗ trợ TCTK thực hiện tổng điều tra dân số năm 2009, tăng cường
tính trách nhiệm và minh bạch tại các cơ quan chính quyền cấp thành phố.
Như vậy các mục tiêu tổng quát của dự án phát triển CNTT-TT ở Việt
Nam là:

(a) Tạo thuận lợi thực hiện các yếu tố ưu tiên trong chiến lược quốc gia
về CNTT-TT của Chính phủ
(b) Xây dựng một mô hình bền vững và có thể nhân rộng được về cung
cấp dịch vụ công và giao tiếp trực tuyến qua chính phủ điện tử
(c) Nâng cao nhận thức và kỹ năng CNTT-TT trong khu vực chính phủ,
tư nhân và ngoài xã hội, và
(d) Tăng cường có chọn lọc khuôn khổ quy chế và chính sách cho sự
phát triển ngành CNTT-TT.
Đặc biệt, dự án sẽ hỗ trợ (i) Tăng cường sự lãnh đạo CNTT-TT và hiện
đại hoá BBCVT (ii) Hiện đại hoá công tác thống kê (iii) Chính phủ điện tử ở
cấp thành phố, thông qua một chương trình đầu tư toàn diện vào cơ sở hạ tầng
CNTT-TT, cải cách tiến trình và xây dựng năng lực, cũng như hỗ trợ cho đổi
mới CNTT-TT.
Các sắp xếp về thể chế
Cơ quan điều phối dự án (PCU) - hiện nay là Viện chiến lược Bưu chính
Viễn thông của BBCVT, sẽ là cơ quan chỉ đạo dự án nói chung và giám sát 5
đơn vị thực hiện dự án (PIU). PCU sẽ sẽ họp định kỳ hàng quý để thảo luận
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ tiến triển thực hiện dự án do 5 giám đốc PIU và các uỷ ban chỉ đạo
của các PIU báo cáo lên.
Các PIU sẽ được thành lập theo quyết định của Bộ bưu chính viễn thông,
TCTK và UBNN các thành phố tương ứng và sẽ chịu trách nhiệm điều phối
cùng với Ngân hàng Thế giới, PCU và các sở ban ngành cấp tỉnh và tất cả các
khía cạnh của việc thực hiện dự án. Họ sẽ phải báo cáo trực tiếp với Ban chỉ
đạo.
Các Ban chỉ đạo sẽ gồm những cán bộ cao cấp được các cấp chính quyền
địa phương và các bộ tương ứng chỉ định phù hợp với các PIU. Họ sẽ được
thông báo hàng tháng về tiến triển của các PIU và sẽ chính thức gặp nhau
hàng quý để thảo luận sự tiến triển của việc thực hiện các dự án. Họ sẽ đưa ra

đều đặn những ý kiến phản hồi có tính chất xây dưng cho các giám đốc PIU
dựa trên những kinh nghiệm chuyên gia của họ và dựa trên sự hiểu biết của
họ về những vấn đề liên quan.
Vì vậy dự án tiền khả thi này khuyến nghị rằng PCU và các PIU sẽ phải
được hỗ trợ bởi các tư vấn quốc tế và địa phương trong quá trình thực hiện dự
án.
Thực hiện dự án
Với phạm vi sâu rộng và cấu trúc thực hiện phi tập trung của dư án, việc
thực hiện dự án sẽ theo một phương pháp chia thành các giai đoạn. Các thành
phần đã được lập thứ tự ưu tiên và sắp xếp trình tự một cách cẩn thận sao cho
cái này sẽ dẫn đến cái kia hay cái này bổ sung cho cái khác.
Quản lý mua sắm và tài chính
Ngân hàng Thế giới sẽ tài trợ 86% tổng chi phí dự án, khoảng 99,9 triệu
USD. Chính phủ Việt Nam sẽ đóng góp 15,8 triệu USD, hoặc là 14%, được
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chia ra thành chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên để đảm bảo hoạt động
cho dự án. Đối với PIU của 3 thành phố thì Chính phủ sẽ tài trợ 10 % trên
tổng chi phí đầu tư trong khi đối với BBCVT và TCTK thì Chính phủ sẽ tài
trợ 7% và 0% tương ứng.
Căn cứ vào các cơ quan báo cáo khác nhau (và các mức báo cáo khác
nhau) của các đơn vị thực hiện dự án, mỗi đơn vị sẽ có sự độc lập về tài chính
và mua sắm. Mỗi đơn vị thực hiện dự án sẽ có một tài khoản đặc biệt để dùng
riêng.
Liên quan đến luồng vốn tài trợ bên trong chính phủ Việt Nam, sẽ có 3
phương án lựa chọn đưa ra thảo luận. Phương án 1, Chính phủ Việt Nam sẽ
lấy một số tiền tín dụng IDA dưới dạng tài trợ cho tất cả các đơn vị thực hiện
dự án. Phương án 2, Chính phủ sẽ lấy số tiền tín dụng IDA dưới dạng tài trợ
cho BBCVT và TCTK, tín dụng vay cho Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ
Chí Minh. Phương án 3 và là phương án khuyến nghị, là sự thay đổi phương

án 2 trong đó có một vài thành phần có thể ở dạng tài trợ trong khi các thành
phần khác sẽ ở dạng vay tín dụng tuỳ thuộc vào thành phần nào có thể tạo thu
nhập hoặc hoàn vốn. Chính phủ sẽ quyết định một cơ chế thích hợp nhất xử lý
luồng vốn nội bộ.
Tính bền vững của dự án
Tính bền vững của dự án được coi là mạnh với điều kiện được sự ủng
hộ toàn diện của lãnh đạo.
Việc nhấn mạnh vào năng lực và sự phát triển nhân lực CNTT-TT sẽ
giúp các đơn vị tham gia làm quen tốt hơn với hệ thống thông tin và đảm bảo
khả năng duy trì lâu dài của dự án.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các tiểu dự án đã được cân nhắc khi tiếp cận, đặc biệt liên quan đến lập
trình tự thay đổi tổ chức và đưa công nghệ vào để đảm bảo rằng việc hiện đại
hoá sẽ được kéo dài và không ngừng cải thiện.
Công tác phê duyệt ban đầu sẽ đảm bảo rằng dự án sẽ tạo ra một động
lực và làm thay đổi công việc hành chính, công nghiệp và kinh tế, CNTT-TT
nhờ đó sẽ trở thành một trong những tiền đề thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
và khả năng cạnh tranh.
Dự án này bao gồm 5 tiểu dự án và mỗi tiểu dự án có riêng một đơn vị
thực hiện dự án (PIU) và mỗi đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm đưa ra
đầu ra và kết quả cho các thành phần và các tiểu thành phần dưới sự quản lý
của PIU:
 Bộ bưu chính viễn thông
 TCTK
 UBND thành phố Hà nội
 UBND thành phố Đà nẵng
 UBND thành phố Hồ Chí Minh
Sẽ có 5 đơn vị thực hiện trong dự án này, BBCVT – đơn vị có trách nhiệm
điều phối toàn bộ dự án, TCTK, UBNN thành phố Hà Nội, UBNN thành phố

Đà Nẵng và UBNN thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào các lĩnh vực tăng
cường sự lãnh đạo về CNTT-TT, xây dựng Chính phủ điện tử và hỗ trợ xây
dựng năng lực CNTT-TT trong việc thúc đẩy phát triển CNTT-TT.
2. Dự án thành phần "Hiện đại hoá hệ thống lãnh đạo về CNTT-TT và
BBCVT"
Dự án này được hình thành với mục đích phát triển môi trường CNTT-
TT ở Việt Nam và khuyến khích ứng dụng CNTT-TT. Cơ quan nhà nước có
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trách nhiệm trong việc tạo lập môi trường cho phát triển CNTT-TT cũng như
đi tiên phong trong việc phổ biến CNTT-TT tới nhân dân cũng như các cơ
quan nhà nước chính là BBCVT. Đây chính là cơ sở để Chính phủ giao cho
BBCVT trách nhiệm thực hiện dự án thành phần này. Đó được xem như là
một bước quan trọng để hoàn thiện bộ máy của BBCVT cũng như nâng cao
năng lực quản lý và điều hành của cơ quan này.
Nhìn chung, dự án này có mục đích cải thiện tình hình phát triển CNTT-
TT ở Việt Nam, phát triển các cổng giao dịch điện tử và giải quyết các thủ tục
hành chính thông qua mạng điện tử ở các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh và huyện.
Thông qua các thử nghiệm và sau đó là triển khai mô hình Chính phủ điện tử
và qua các chương trình đào tạo, nhận thức chung về CNTT-TT, kiến thức và
năng lực ứng dụng nó trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và trong
công chúng sẽ được nâng cao.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Dự án thành phần “Hiện đại hoá hệ thống lãnh đạo về CNTT-TT và
BCVT”
1. Một số vấn đề khái quát chung và bố cảnh của dự án thành phần
1.1 Giới thiệu tổng quan về dự án
Tên Dự án: “Hiện đại hoá hệ thống lãnh đạo về CNTT- TT và BCVT”
Chủ dự án: Ban quản lý tiểu dự án phát triển CNTT- TT tại Việt Nam

thuộc Bộ bưu chính viễn thông
Đặc điểm của đầu tư: đầu tư phát triển
Mục tiêu chủ yếu của dự án:
• Dự án này có mục đích cải thiện tình hình phát triển CNTT-TT ở Việt
Nam, phát triển các cổng giao dịch điện tử và giải quyết các thủ tục
hành chính thông qua mạng điện tử ở các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh và
huyện.
• Triển khai mô hình Chính phủ điện tử và qua các chương trình đào tạo,
nhận thức chung về CNTT-TT, kiến thức và năng lực ứng dụng nó
trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và trong công chúng sẽ được
nâng cao.
• Hỗ trợ triển khai chiến lược quốc gia về CNTT-TT
• Tự động hoá và tinh giản quá trình thực hiện chức năng quản lý và phát
triển CNTT-TT của BBCVT
1.2. Sự tương thích của dự án đầu tư với các kế hoạch và chính sách của
chính phủ Việt Nam
Pháp lệnh số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
về Bưu chính- Viễn thông. Pháp lệnh này được ban hành với mục đích nâng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao hiệu lực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, đồng thời "khuyến
khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh bưu chính,
viễn thông trong môi trường cạnh tranh công bằng".
Những mục tiêu cơ bản đã được Pháp lệnh khẳng định là:
• Phát triển và hiện đại hoá bưu chính và viễn thông;
• Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bưu chính và viễn thông;
• Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân tham gia vào
lĩnh vực bưu chính và viễn thông.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã xác định bưu chính- viễn thông là ngành
kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế

quốc dân.
Chính phủ Việt Nam đã đặt ra cho ngành bưu chính, viễn thông vai trò
và trách nhiệm to lớn đối với sự phát triển và thịnh vượng của đất nước. Đây
là hai trong số các lĩnh vực được xác định là mũi nhọn nhằm thúc đẩy sự tăng
trưởng và tiến bộ về kinh tế cũng văn hóa của Việt Nam.
Dự án thành phần này là có những đóng góp trực tiếp và cụ thể đối với
các chính sách và chiến lược của Chính phủ Việt Nam đã được nêu ra trong
Pháp lệnh Bưu chính- Viễn thông, đồng thời phục vụ cho việc triển khai thi
hành Pháp lệnh.
Thêm vào đó, dự án này cũng sẽ hỗ trợ một phần cho Quy hoạch tổng
thể về phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam đến năm 2010 hiện đang được
soạn thảo.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2010 của Kế hoạch tổng thể về phát triển
Chính phủ điện tử là “cải cách bộ máy và năng lực quản lý, điều hành của các
cơ quan nhà nước của Việt Nam, tạo ra một hệ thống quản lý năng động,
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
minh bạch, có hiệu lực và hiệu quả dựa trên sự áp dụng toàn diện CNTT-TT
và tin học. Chính phủ điện tử của Việt Nam phải đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời, tiến tới việc giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân và doanh
nghiệp thông qua mạng trực tuyến với cơ chế một cửa tại mọi thời điểm; tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp làm việc với Chính phủ
nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn và tiết kiệm thời gian”. Những mục tiêu này
sẽ được hỗ trợ một phần bởi các mục tiêu của toàn bộ dự án nói chung và các
dự án thành phần nói riêng. Có thể thấy, dự án này là một cơ hội lý tưởng để
chứng minh quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc phát triển CNTT-
TT và triển khai mô hình Chính phủ điện tử, là một ví dụ tốt cho Việt Nam
cũng như cho các quốc gia khác trong khu vực hiện vẫn còn chậm trễ trong
việc áp dụng mô hình Chính phủ điện tử.
Ngoài ra, vào tháng 4 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2010.
Quy hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin này có các
mục tiêu chính liên quan chặt chẽ tới dự án
Những mục tiêu đã nêu sẽ được hỗ trợ thực hiện bởi dự án thành phần
này, có thể trực tiếp thông qua các chương trình đào tạo và nâng cao năng lực
như đào tạo CIO hoặc gián tiếp thông qua thúc đẩy và phát triển ngành
CNTT-TT trong nước như hỗ trợ cho lĩnh vực phần mềm, số hoá hoặc dịch vụ
công cộng.
1.3. Các đối tượng chịu tác động của dự án
Đối tượng thụ hưởng chính của dự án là BBCVT, đặc biệt là Vụ Tổ chức
và Cán bộ, Ban giám đốc Chương trình ứng dụng CNTT-TT, Vụ Viễn thông
và Vụ Công nghệ thông tin, một số Sở Bưu chính- Viễn thông và Viện Chiến
lược Bưu chính- Viễn thông.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Bộ Bưu chính Viễn thông
 Việc xây dựng năng lực thông qua đào tạo người phụ trách bộ phận
thông tin (CIO) (cho các cơ quan của nhà nước) và đào tạo về cơ chế,
chính sách sẽ nâng cao năng lực của BBCVT trong việc giải quyết các
vấn đề của ngành.
 Nhờ hiệu quả của BBCVT điện tử, BBCVT cũng như các cơ quan quản
lý khác, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp khối tư
nhân và mọi công dân sẽ được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ và thông
tin liên quan đến CNTT-TT.
 BBCVT có vai trò tiên phong trong việc thiết lập Chính phủ điện tử ở
Việt Nam do đó uy tín của nó sẽ gia tăng đáng kể trước các cơ quan
nhà nước khác cũng như cộng đồng doanh nghiệp của Việt Nam, đặc
biệt thông qua hoạt động quản lý Quỹ Hỗ trợ sáng tạo CNTT-TT.
• Các Bộ và các cơ quan nhà nước liên quan
Lợi ích mà dự án thành phần này mang lại cho các Bộ và các cơ quan

nhà nước khác thể hiện ở hai cấp độ.
• Ở khía cạnh chung, BBCVT là cơ quan nhà nước đầu tiên của Việt Nam
triển khai mô hình Chính phủ điện tử. Điều này sẽ giúp hướng dẫn cho các
cơ quan nhà nước khác ứng dụng CNTT-TT để nâng cao hiệu quả hoạt
động và phục vụ.
• Ở mức cụ thể hơn, đóng góp rất lớn cho mục tiêu đầu tiên và đảm bảo tiêu
chuẩn hoá và độ chính xác ở mức cao hơn trong chu trình công việc của
BBCVT và với các cơ quan nhà nước liên quan.
Thêm vào đó, việc đào tạo cho các cán bộ nhà nước sẽ nâng cao trình độ
về CNTT-TT và hình thành một môi trường làm việc thuận tiện hơn.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các DNNN, doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN)
• Sự hiển thị thông tin một cách kịp thời và chính xác tạo ra sân chơi bình
đẳng hơn cho các doanh nghiệp và như vậy, cũng sẽ hạn chế việc tham ô
hay đưa và nhận hối lộ của một số tổ chức, cá nhân.
• Việc thúc đẩy và hỗ trợ (về mặt tài chính) cho các sáng kiến về CNTT-TT
thông qua Quỹ Hỗ trợ sáng tạo CNTT-TT sẽ giúp mở rộng phạm vi cũng
như nâng cao năng lực của các tổ chức của Việt Nam trong lĩnh vực này.
Điều này không chỉ đẩy mạnh tiến bộ về CNTT-TT mà còn góp phần tạo
công ăn việc làm, thúc đẩy sự phát triển của ngành CNTT-TT của Việt
Nam trong thời kỳ trung hạn và dài hạn.
Công chúng
• Nâng cao kiến thức và kỹ năng về ứng dụng mạng điện tử trong những
người dân Việt Nam.
• Tạo ra nguồn thu nhập mới và những cơ hội việc làm trong lĩnh vực này và
các lĩnh vực liên quan ở Việt Nam.
2. Mô tả dự án
2.1. Mục tiêu, phạm vi và đầu ra dự kiến

Mục tiêu, phạm vi và đầu ra dự kiến của dự án thành phần được tóm tắt
trong bảng như sau.
Tóm tắt về dự án thành phần
Mục tiêu • Hỗ trợ triển khai chiến lược quốc gia về CNTT-TT
• Tự động hoá và tinh giản quá trình thực hiện chức năng
quản lý và phát triển CNTT-TT của BBCVT
• Xác định và trong trường hợp có thể tư vấn về các phương
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức xác định các vấn đề về chính sách viễn thông và công
nghệ thông tin
Phạm vi • Tổng ngân sách dự kiến là US$22,6 triệu
• Các bên tham gia: một số vụ của BBCVT (theo những sắp
xếp về thể chế)
Đầu ra dự
kiến
• Triển khai mô hình Chính phủ điện tử trong BBCVT và
các đơn vị liên quan thông qua việc sắp xếp, tinh giản và
hình thành quy trình xử lý các công việc giữa các đơn vị
liên quan trên mạng trực tuyến và đưa lên mạng các dịch
vụ hành chính được nêu dưới đây:
−quản lý tên miền
−quản lý chất lượng
−cấp phép nhập khẩu
−quản lý tần số
−cấp phép hoạt động viễn thông
−mua bán trực tuyến
−tiêu chuẩn hoá việc ứng dụng CNTT-TT
• Thiết lập cổng chủ đạo để BBCVT cung cấp các thông tin
cần thiết cho tất cả các cơ quan nhà nước, các doanh

nghiệp liên quan và tất cả nhân dân
• Đào tạo C-CIO và khoảng 400 CIO của các cơ quan cấp
Bộ, cấp tỉnh, các tổ chức của nhà nước theo chiến lược
CNTT-TT mới nhất
• Đào tạo toàn bộ các nhân viên của BBCVT và cán bộ chủ
chốt của các SBCVT về sử dụng CNTT-TT, nâng cao
trình độ về CNTT và về các chính sách CNTT
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Nâng cao năng lực của BBCVT trong việc nhận diện, lựa
chọn và xác định thứ tự ưu tiên đối với các vấn đề chính
sách và pháp lý về viễn thông, công nghệ thông tin
• Hình thành một Quỹ Hỗ trợ sáng tạo để hỗ trợ cho các
sáng kiến kinh doanh về phát triển CNTT-TT được lựa
chọn.
Để đạt được các đầu ra dự kiến, dự án thành phần này được chia thành 7
hợp phần.
Khái quát về các hợp phần của dự án
Hợp phần Các tiểu hợp phần
A.0 Quản lý dự
án
• A.0.1 Thành lập và đào tạo đơn vị thực hiện dự án
• A.0.2 Quản lý và điều phối dự án
A.1 BBCVT điện
tử
• A.1.1 Xem xét và nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT-TT
hiện có của BBCVT, đánh giá nhu cầu trong tương
lai
• A.1.2 Xem xét và nâng cấp hạ tầng CNTT-TT của
SBCVT

• A.1.3 Sắp xếp lại các quy trình giải quyết công việc
hành chính nhà nước (GPR)
• A.1.4 Lập và quản lý chương trình thí điểm cho 2
đến 3 dịch vụ hành chính của BBCVT điện tử được
ưu tiên lựa chọn
• A.1.5 Triển khai các dịch vụ hành chính còn lại của
BBCVT điện tử
• A.1.6 Khởi động BBCVT điện tử
• A.1.7 Quản lý cơ sở hạ tầng cổng điện tử và cổng kết
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nối
A.2 Thiết lập cổng
điện tử
• A.2.1 Thiết kế kiến trúc cổng điện tử
• A.2.2 Xây dựng và kích hoạt cổng thông tin của
BBCVT
• A.2.3 Xây dựng và kích hoạt cổng tương tác của
BBCVT
• A.2.4 Xây dựng và kích hoạt cổng giao dịch của
BBCVT
A.3 Đào tạo CIO
• A.3.1 Xây dựng nội dung công việc và trách nhiệm
lãnh đạo về CNTT-TT của C-CIO và CIO
• A.3.2 Lập và thực hiện chương trình đào tạo C-CIO
và CIO
• A.3.3 Tư vấn về xây dựng chiến lược tổng thể về
công nghệ thông tin cho giai đoạn sau (2006-11)
• A.3.4 Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức về
CNTT-TT và xác định lộ trình thực hiện

A.4 Đào tạo về
pháp luật và
chính sách
CNTT-TT
• A.4.1 Thiết kế chương trình và thực hiện đào tạo về
CNTT-TT cho các nhân viên của BBCVT và một số
nhân viên được lựa chọn của SBCVT
• A.4.2 Thiết kế chương trình và thực hiện đào tạo về
chính sách viễn thông cho các nhân viên của BBCVT
và một số nhân viên được lựa chọn của SBCVT
• A.4.3 Thiết kế chương trình và thực hiện đào tạo về
kinh tế quốc tế và pháp luật quốc tế về viễn thông
cho các nhân viên của BBCVT
• A.4.4 Thiết kế chương trình và thực hiện đào tạo về
quản lý nguồn lực cho một số nhân viên được lựa
15

×