Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.93 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đã có
nhưng bước phát triển vượt bậc , là một trong nhưng Tập đoàn đạt hiệu quả
kinh doanh cao. Với chính sách mở cửa cạnh tranh và hội nhập. Tập đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trong nước và quốc
tế. Môi trường kinh doanh bưu chính viễn thông thay đổi sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh cửa Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của Tập đoàn VNPT trong môi trường cạnh tranh và là nền tảng
để Tập đoàn VNPT phát huy vai trò của mình trong quá trình CNH,HĐH đất
nước.Nguy cơ tụt hậu về công nghệ kỹ thuật do chu kỳ thay đổi công nghệ
ngày càng ngắn. Nguy cơ mất thị trường do sự cạnh tranh trực tiếp của các
công ty viễn thông quốc tế và trong nước, xuất phát từ những vấn đề bức xúc
đang đặt ra như trên, em chọn đề tài: “NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Tổng quan về Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam
1. Giới thiệu về Tập đoàn Bưu chinh viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam(VNPT) được thành lập theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Việt Nam.
Là công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật đối với công ty nhà nước. VNPT có tư cách pháp
nhân và con dấu riêng, biểu tượng tài khoản, tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ
mở tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài, Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được
ban hành kềm theo Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17/11/2006 của
Thủ tướng Chính phủ.


Sự kiện Tập đoàn BCVT VN chính thức ra mắt ghi nhận một dấu mốc
lớn trong sự phát triển của VNPT, cũng như của toàn ngành Bưu chính Viễn
thông - CNTT Việt Nam. Tiếp tục kế thừa, đổi mới và phát triển những thành
quả của VNPT trong hơn 10 năm qua, Tập đoàn BCVT VN mang sứ mệnh và
tầm vóc mới của VNPT. Đây sẽ là một Tập đoàn kinh tế chủ lực của Nhà
nước về Bưu chính, Viễn thông và CNTT, giữ một vai trò to lớn đối với việc
tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, góp
phần đưa đất nước phát triển, hội nhập thành công trong thời đại kinh tế tri
thức và xu thế toàn cầu hóa. Đổi mới công nghệ là việc khó khăn, phức tạp,
do vậy Tập đoàn cần làm tốt công tác ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
phải duy trì, ổn định mạng lưới, nỗ lực cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình Tập đoàn Bưu chính viễn thông.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (CÔNG TY MẸ)
Bộ phận quản
lý viễn thông
đường trục
Cơ quan tham mưu
và ủy nhiệm điều
hành (gồm cả BP đầu
tư tài chính
Bộ phận quản
lý viễn thông
đường trục
Cục Bưu
điện TW
Trung

tâm
thông tin
- QHCC
Tổng công
ty Viễn
thông I, II,
III được tổ
chức theo
hình thức
doanh
nghiệp
công ty
TNHH 1
thành viên
và hoạt
động theo
mô hình
công ty
mẹ, công
ty con do
tập đoàn
sở hữu
100% vốn
điều lệ
Công ty
điện toán
và truyền
số liệu
(VDC)
Công ty

phần
mềm và
truyền
thông
(VASC)
Học viện
công
nghệ bưu
chính
viễn
thông
(PTIT)
Bệnh
viện Bưu
điện I, II,
III
Bệnh
viện điều
dưỡng và
phục hồi
chức
năng I,
Các công
ty sản xuất
công nghệ
viễn thông
Các công
ty xây
lắp
thương

mại bưu
điện
Công ty
khác
Các công
ty liên
doanh về
viễn
thông
Tổng
công ty
Bưu
chính
Viễn
thông
Việt
Nam (do
Nhà
nước
quyết
định đầu
tư và
thành
lập, là
thành
viên của
tập đoàn
Bưu
chính
Viễn

thông
Việt
Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Cơ cấu sản phẩm chủ yếu và kết quả sản xuất kinh doanh trong
những năm gần đây
2.1. Ngành nghề kinh doanh
VNPT có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước, bao gồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề lĩnh
vực sau:
+ Dịch vụ viễn thông đường trục
+ Dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin
+ Dịch vụ truyền thông
+ Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông
và CNTT
+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn
thông và CNTT
+ Dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng
+ Dịch vụ quảng cáo
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng
+ Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật
2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2003 đến 2006
Năm 2003, với tinh thần phấn đấu vượt mọi khó khăn, phát huy những
thời cơ và điều kiện thuận lợi của tình hình phát triển, tăng trưởng chung của
kinh tế - xã hội đất nước, VNPT đ· hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch, tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, đóng góp khá vào GDP của đất
nước, thể hiện qua các con số cơ bản đều tăng so với năm 2002 như: tổng
doanh thu đạt gần 25 nghìn tỷ đồng, tăng 11,76%; nộp ngân sách trên 4 nghìn
tỷ đồng, tăng trên 25%; năng suất lao động tăng 10,86%...

Năm 2004, tổng doanh thu phát sinh của VNPT đã đạt 30.005,07 tỷ
đồng. Phát triển mới 2.625.454 máy điện thoại, nâng tổng số máy có trên
mạng lên 9.897.853 máy, đạt 12,05 máy/100 dân. Nếu như đến năm 2000,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VNPT mới có 2 đơn vị được cổ phần hóa thì đến cuối năm 2004 đã có 23 đơn
vị. Việc chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần đã góp phần
nâng cao tinh thần làm chủ của cán bộ công nhân viên, qua đó tăng cường
tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 9%. Tổng doanh thu phát sinh đạt
33. 781 tỷ, đạt 102,89% kế hoạch, tăng 1,88% so với thực hiện năm 2004;
trong đó dịch vụ Bưu chính - Viễn thông là 32.374 tỷ đạt 102,39% kế hoạch;
Phát triển mới: 3.375.756 thuê baođiện thoại, vượt 3,16% so với kế hoạch,
tăng 28,54% so với thực hiện năm 2004, đưa tổng số thuê bao trên mạng của
VNPT lên 13. 288.695 thuê bao, đạt mật độ khoảng 15,8 máy/100 dân; Mạng
lưới bưu cục, điểm phục vụ đó đạt 16.798 điểm (trong đó có 7.500 điểm BĐ -
VH xã đã đưa vào hoạt động), rộng khắp mọi vùng trong cả nước với bán
kính phục vụ bình quân 2,5km/điểm, số dân phục vụ bình quân 4.860
người/điểm, đạt mức tiên tiến trong khu vực; Nộp ngân sách nhà nước trên
5.000 tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch đã đăng ký. Các dịch vụ viễn thông tăng
bình quân trên 17%, các dịch vụ bưu chính tăng trên 16,7%.
Năm 2006, VNPT đạt tổng doanh thu 38.329 tỷ đồng (tương đương 2,4
tỷ USD), vượt 3,28% kế hoạch, tăng 14,92% so với năm 2005; nộp ngân sách
Nhà nước 6.300 tỷ đồng, vượt 11,33% kế hoạch, tăng 24,42% so với giá trị
thực hiện năm 2005. Đã phát triển mới 4,5 triệu thuê bao điện thoại, vượt kế
hoạch 8,76%, nâng tổng số thuê bao hiện có lên gần 18 triệu (trong đó có 8
triệu thuê bao cố định và 10 triệu thuê bao di động, đạt mật độ trên 21
máy/100 dân, góp phần quan trọng đưa mật độ sử dụng điện thoại của Việt
Nam lên 30,5 máy/100 dân. Số lượng thuê bao Internet tốc độ cao MegaVNN
phát triển mới đạt 151.000 thuê bao, tăng 75% so với năm 2005, nâng tổng số

thuê bao MegaVNN lên 226.000, trên tổng số khoảng 1.800.000 thuê bao
Internet quy đổi của VNPT hiện nay...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
trong Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
1. Yêu cầu, nội dung,vai trò của đổi mới công nghệ trong Tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam
1.1. Yêu cầu của đổi mới công nghệ trong Tập đoàn bưu chính viễn thông
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại
VNPT và vốn của VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác, hoàn thành các
nhiệm vụ khác của tổ chức.
- Tối đa hoa hoạt động hiệu quả của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Quốc gia Việt Nam
- Phát triển thành Tập đoàn kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện
đại và chuyên môn hoa cao, kinh doanh đa ngành, trong đó có viễn thông và
công nghệ thông tin là các ngành, nghề kinh doanh chính, gắn kết chặt chẽ
giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo, có sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành bưu chính, viễn
thông Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập quốc tế
có hiệu quả.
1.2. Nội dung đổi mới công nghệ trong Tập đoàn bưu chính viễn thông
Trong bối cảnh thị trường Bưu chính Viễn thông Việt Nam tiếp tục có sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, VNPT bắt đầu triển khai thống nhất Hệ thống
nhận diện thương hiệu mới một cách chuyên nghiệp, đồng thời tiếp tục tăng
cường công tác chăm sóc khách hàng. Những hoạt động này thể hiện cam kết
mạnh mẽ của VNPT về nỗ lực không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng
các dịch vụ, phục vụ khách hàng và xã hội nói chung một cách tốt nhất.
VNPT đã và đang tích cực đẩy mạnh ứng dụng thử nghiệm và phát triển
các dịch vụ mới như dịch vụ mạng riêng ảo quốc tế, bán thẻ nạp tiền tự động,

dịch vụ EasyTopup, chuyển tiền trong nước siêu nhanh, dịch vụ bán hàng qua
mạng bưu cục, thu hộ cước di động cho HTmobile...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VNPT đã tiếp tục đầu tư, phát triển hiện đại hóa mạng lưới, quy mô và
khả năng cung cấp dịch vụ của mạng lưới tiếp tục được nâng cao, phục vụ tốt
sự chỉ đạo, điều hành của Đảng và các cấp chính quyền; đáp ứng nhu cầu
TTLL của xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Công nghệ thông tin đạt các chỉ tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ tương
đương với mức bình quân của các nước công nghiệp phát triển, đa dạng các
loại hình dịch vụ, bắt kịp xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông –
Công nghệ thông tin - Truyền thông, hình thành hệ thống mạng tích hợp theo
công nghệ thế hệ mới, băng thông rộng, dung lượng lớn, mọi nơi, mọi lúc với
mọi thiết bị truy cập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng Công nghệ thông tin và
Truyền thông, rút ngắn khoảng cách số, đảm bảo tốt an ninh quốc phòng.
Đẩy mạnh liên kết ,hợp tác quốc tế tăng cường viêc úng dung Công nghệ
thông tin.Như VNPT đã hợp tác với Siemens, Alcatel, Fujitsu, NEC,
Cornning, G, Daesung, DongAh thành lập 9 liên doanh có tổng số vốn đầu tư
gần 100 triệu USD. Các liên doanh này đã đáp ứng được 40% nhu cầu thiết bị
chuyển mạch và truyền dẫn, 70% nhu cầu cáp quang và cáp đồng và đó bắt
đầu xuất khẩu. Phát triển mạng lưới dịch vụ triển khai các hợp đồng hợp tác
kinh doanh với các Tập đoàn khai thác hàng đầu thế giới: NTT, France
Telecom, Telstra, KT, Kinnevik với tổng số vốn hơn 1 tỷ USD để xây dựng
và phát triển mạng viễn thông quốc tế, di động, nội hạt.
1.3. Vai trò của đổi mới công nghệ trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Vai trò chủ lực của VNPT tiếp tục được khẳng định thông qua việc hỗ
trợ các doanh nghiệp mới phát triển. VNPT đã ký kết Hợp đồng cung cấp
dung lượng kết nối năm 2007 với 3 doanh nghiệp: Viettel, HanoiTelecom và
EVN Telecom thay cho các Thoả thuận kết nối trước đây. Việc ký kết Hợp
đồng cung cấp và sử dụng dung lượng kết nối này đánh dấu một bước tiến

mới trong quan hệ kết nối giữa VNPT và các doanh nghiệp viễn thông khác,
thể hiện sự bình đẳng trong hợp tác và cạnh tranh, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp đem lại nhiều lợi ích hơn cho người tiêu dùng và xã hội nói chung;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng thời chủ động hơn trong phát triển mạng lưới và dịch vụ, tăng cường
năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế.
Với vai trò là doanh nghiệp chủ lực, đặc biệt, cuối tháng 5 vừa qua,
VNPT đã đảm bảo phục vụ an toàn thông suốt TTLL cho đợt bầu cử Quốc hội
khóa XII. Cũng vào trung tuần tháng 5, VNPT đó vượt qua mốc 20 triệu thuê
bao điện thoại, đạt mật độ 24 máy/100 dân trên toàn mạng lưới, trong đó thuê
bao di động chiếm 69,8%.
Với vai trò là doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực BCVT - CNTT, năm
2006, mạng lưới BCVT-CNTT của VNPT tiếp tục được đầu tư, phát triển
hiện đại hoá, cập nhật trình độ công nghệ của thế giới, với tổng đầu tư đạt gần
8.300 tỷ đồng. Nhiều dịch vụ mới được đưa vào khai thác, đặc biệt các dịch
vụ trên nền công nghệ IP và các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích đã
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Quy mô và khả năng cung
cấp dịch vụ của mạng lưới tiếp tục được nâng cao, phục vụ tốt sự chỉ đạo,
điều hành của Đảng và các cấp chính quyền; đáp ứng nhu cầu thông tin liên
lạc (TTLL) của xã hội, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Trong năm VNPT đã phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu TTLL của đất nước
trong các sự kiện lớn, cũng như trong công tác an ninh quốc phòng, phòng
chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
2. Đánh giá thực trạng quá trình đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
2.1. Thực trạng quá trình đổi mới công nghệ trong Tập đoàn Bưu chính viễn
thông
Năm năm qua, VNPT đã xây dựng được một hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ

sự lãnh đạo điều hành của Đảng và Nhà nước cũng như nhu cầu của nhân dân;
Cung cấp một hệ thống các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Internet phong
phú, tiên tiến; Phát triển mạnh mạng lưới Bưu chính Viễn thông xuống nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Đã có 85,5% số xẵ có điện thoại, 82,7% số xã có báo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đọc trong ngày. Việc đưa 4.200 điểm Bưu điện Văn hóa xã vào hoạt động đã
góp phần rút ngắn bán kính phục vụ.Mạng lưới và dịch vụ Bưu chính đó được
đổi mới và tăng cường theo hướng hiện đại hóa, đặc biệt là mạng vận chuyển
và phát hành báo chí; Công nghiệp bưu chính viễn thông tiếp tục được tăng
cường với những công nghệ hiện đại, đáp ứng gần 40% nhu cầu phát triển
mạng lưới và dịch vụ; Công tác hợp tác quốc tế ngày càng phát triển, đóng
góp tích cực cho việc chuyển giao công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ. Vị
thế của VNPT được nâng cao, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư.
Giai đoạn qua, VNPT cùng với hơn 100 đơn vị thành viên mặc dù vẫn
còn có những khuyết điểm do các nguyên nhân chủ quan, khách quan, song
VNPT vẫn có quyền tự hào về những đóng góp của mình trong sự nghiệp đổi
mới, bảo vệ xây dựng đất nước. Với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và
phục vụ xã hội, phong trào thi đua nói chung và công tác thi đua nói riêng của
VNPT đã thực sự là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành Bưu chính
Viễn thông.
Năm 2006, thị trường Bưu chính, Viễn thông & CNTT Việt Nam tiếp tục
gia tăng tính cạnh tranh, với sự tham gia mạnh mẽ, năng động của nhiều nhà
cung cấp dịch vụ mới. Trong bối cảnh đó, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT) đã nỗ lực phấn đấu cao và đạt được những kết quả khả
quan.
Nhiều Tập đoàn Công nghệ thông tin và Truyền thông hàng đầu thế giới
đã tham gia vào thị trường Việt Nam mở ra điều kiện thuận lợi mới. Công
nghệ thông tin và Truyền thông đang góp phần quan trọng nâng cao năng lực
quản lý, sản xuất kinh doanh, xoá đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách số,

đảm bảo an toàn, an ninh thông tin quốc gia.
2.2. Hạn chế của đổi mới công nghệ trong Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước, sản xuất
kinh doanh và đời sống còn chưa hiệu quả, ý thức của một bộ phận nhân dân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chưa cao như việc đánh cắp cáp quang biển vừa rồi của ngư dân đã gây thiệt
hại nặng nề cho ngành CNTT.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều yếu kém và hạn chế,mạng lưới viễn
thông chưa đồng bộ
Nguồn nhân lực ở Việt Nam chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh
chóng của khoa hoc công nghệ ,chỉ có một ít bộ phận kỹ sư có trình độ tay
nghề đã qua đào tạo , còn hầu hết là công nhân chưa thành thạo công việc
hoặc được đào tạo sơ qua.
Cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin còn nhiều chỗ
chưa phù hợp,vẫn chứa nhiều bất cập, chưa thống nhất ở các cơ quan bộ
ngành. Chưa bắt kịp được tốc độ phát triển của công nghệ, công nghệ thông
tin thế giới, bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, sự yếu kém trong quản lý.
2.3. Nguyên nhân của hạn chế đổi mới công nghệ ở Tập đoàn Bưu chính
viễn thông
Trong xu thế phát triển công nghệ như vũ bão hiện nay các Tập đoàn,
công ty viễn thông đều tìm mọi cách để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của
nhau ở trong nước VNPT chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty lơn như
Viettl,Evn, cùng với xu thế hội nhập của Việt Nam như gia nhập WTO các
Tập đoàn viễn thông các công ty lớn có kinh nghiệm với công nghệ tiên tiến
đang nhòm ngó thị trường nước ta.
Nhà nước chưa làm cho người dân nhận thức được rõ tầm quan trọng của
thông tin liên lạc, đồng thời chưa phổ biến luật pháp về bưu chính viễn thông
cho người dân nắm bắt, các hình phạt chưa nghiêm khắc, chưa có tính răn đe
cao.

Công nghệ, công nghệ thông tin là những lĩnh vực mới phát triển ở Việt
Nam. Các nguồn đào tạo về lĩnh vực này còn hạn chế chưa phát triển, giáo
viên và cơ sở hạ tầng thiếu thốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×