Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.95 KB, 85 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




PHAN QUỲNH LAM



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





PHAN QUỲNH LAM


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM
LUẬN VĂN


Hà Nội – 2015

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 8
1.1 Xuất khẩu lao động 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu lao động 8
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến XKLĐ 13
1.2 Quản lý nhà nƣớc về XKLĐ 14
1.3 Kinh nghiệm XKLĐ ở một số địa phƣơng trong nƣớc 24
1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về XKLĐ 24
1.3.2 Bài học cho Hà Tĩnh 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HÀ TĨNH 32
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc điểm của lao động Hà Tĩnh 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh 32
2.1.2 Đặc điểm của lao động Hà Tĩnh 34
2.2 Phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh 39
2.3 Đánh giá về công tác QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh 50
2.3.1 Những thành công 50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ XKLĐ TẠI HÀ TĨNH 54
3.1 Định hƣớng về XKLĐ của tỉnh Hà Tĩnh trong những năm tới 54

3.1.1 Định hƣớng 54
3.1.1.2. Định hƣớng cụ thể 56
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động XKLĐ
tại Hà Tĩnh 57
3.2.1 Xây dựng kế hoạch XKLĐ có tính đồng bộ 57
3.2.2. Cải cách đào tạo, tuyển dụng nâng cao chất lƣợng lao động xuất
khẩu 59

3.2.3. Chú trọng hơn công tác nghiên cứu thị trƣờng XKLĐ 64
3.2.4. Nâng cao vai trò quản lý về xuất khẩu lao động 65
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động XKLĐ 65
3.2.6. Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt
động XKLĐ 66
3.3 Kiến nghị 67
3.3.1 Với Nhà nƣớc 67
3.3.2 Với tỉnh Hà Tĩnh 68
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ASEAN
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
2
CARICOM
Cộng đồng Caribe
3
EU
Liên minh Châu Âu
4
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế

5
KTXH
Kinh tế - Xã hội
6
LĐTBXH
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
7
NKLĐ
Nhập khẩu lao động
8
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
9
UBND
Ủy ban nhân dân
10
XKLĐ
Xuất khẩu lao động


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Hà Tĩnh

33
2
Bảng 2.2
GDP bình quân đầu ngƣời theo giá thực tế
34
3
Bảng 2.3
Lực lƣợng lao động Hà Tĩnh 15 tuổi trở lên từ
năm 2009 - 2012
35
4
Bảng 2.4
Lực lƣợng lao động Hà Tĩnh 15 tuổi trở lên từ
năm 2009 - 2012 ở nông thôn
35
5
Bảng 2.5
Tình hình đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời
lao động Hà Tĩnh từ năm 2008 – 2012
37
6
Bảng 2.6
Số ngƣời đi XKLĐ giai đoạn 1995-2000 tỉnh
Hà Tĩnh
42
7
Bảng 2.7
Kết quả hoạt động XKLĐ Việt Nam
giai đoạn 1991 - 1999
42

8
Bảng 2.8
So sánh Kế hoạch và kết quả số ngƣời đi XKLĐ
giai đoạn 2006-2012 tỉnh Hà Tĩnh
46
9
Bảng 2.9
Kết quả XKLĐ Hà Tĩnh 2000-2012 sang một
số nƣớc
47
10
Bảng 2.10
Số liệu về tình hình LĐXK và tiền gửi về nƣớc
giai đoạn 2001 – 2010 Tỉnh Hà Tĩnh
48
11
Bảng 2.11
Số liệu so sánh về tay nghề lao động xuất khẩu
giai đoạn 2001 – 2012 Tỉnh Hà Tĩnh
49

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1

Số ngƣời đi XKLĐ giai đoạn 1995-2000 tỉnh Hà
Tĩnh
42
2
Hình 2.2
Số lao động Hà Tĩnh làm việc ở một số nƣớc
48
3
Hình 2.3
Số LĐXK có nghề và không có nghề Hà Tĩnh
2000 - 2012
49



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc mở cửa các loại thị trƣờng,
trong đó có thị trƣờng dịch vụ, thị trƣờng lao động theo các cam kết gia nhập
các tổ chức quốc tế là một tất yếu khách quan. Bên cạnh những hoạt động trao
đổi, mua bán các loại hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ là lực lƣợng lao
động ngƣời Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc và ngƣợc lại.
Trong những năm qua, thế giới đã chứng kiến sự phục hồi của các nƣớc
bị khủng hoảng tài chính giai đoạn 2007 – 2012. Nền kinh tế thế giới đang
trên đà phục hồi và phát triển. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp trên toàn cầu
vẫn còn tràn lan tạo ra sức ép mạnh mẽ về lao động và việc làm, do đó di cƣ
lao động quốc tế tiếp tục trở thành thành tố quan trọng trong thời gian tới.

Thời gian qua Việt Nam đã đƣa ra những chính sách, giải pháp cụ thể để mở
rộng thêm một số thị trƣờng lao động mới. Đặc biệt XKLĐ và chuyên gia
đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta xác định là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan
trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm đƣợc Quốc Hội đƣa
vào chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Việc mở rộng thị trƣờng XKLĐ là hƣớng
phát triển kinh tế phù hợp với lộ trình hội nhập mở cửa, góp phần giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động trong nƣớc. XKLĐ đã góp phần xóa đói giảm
nghèo và thu thêm ngoại tệ (xấp xỉ gần 2 tỷ USD/năm) cho gần nửa triệu lao
động, bao gồm cả lao động kỹ thuật và lao động giản đơn hiện đang ở 40
nƣớc và vùng lãnh thổ. Trong những năm qua XKLĐ đã gia tăng mạnh và đã
góp phần tích cực vào chiến lƣợc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo sự ổn
định và phát triển đất nƣớc.
Tính đến năm 2013, Hà Tĩnh có trên 30 ngàn lao động đang làm việc ở
nƣớc ngoài. Bình quân hàng năm, lƣợng lao động ngoài nƣớc chuyển về từ
2

70-90 triệu USD, tƣơng đƣơng 1.400 – 1.800 tỷ đồng, gần bằng 1/3 tổng số
thu ngân sách của cả tỉnh năm 2012. Chỉ với những phép tính đơn giản nhất
cũng có thể thấy đƣợc tầm quan trọng và hiệu quả về kinh tế, việc làm, an
sinh xã hội mà XKLĐ đã và đang mang lại cho cho nền kinh tế Hà Tĩnh trong
những năm vừa qua. Tuy nhiên, lƣợng lao động xuất khẩu của Hà Tĩnh đã qua
đào tạo nghề những năm gần đây mới chỉ dừng lại ở con số 10%. Đây là
nguyên nhân khiến 90% lao động còn lại chỉ tập trung ở những thị trƣờng “rẻ
tiền” mà không thể thâm nhập các thị trƣờng thu nhập cao. Do yếu về chất,
nên hệ lụy là lao động xuất ngoại của Hà Tĩnh thời gian gần đây cũng yếu cả
về lƣợng. Cụ thể, năm 2013 và 10 tháng đầu năm 2014, số ngƣời đi XKLĐ
trên địa bàn toàn tỉnh hơn 4.086 ngƣời, bằng 70% so với cùng kỳ năm 2012
và chỉ bằng 1/3 so với những năm 2010 trở về trƣớc.
Yêu cầu về XKLĐ ngày càng khắt khe về trình độ lao động, kỹ năng
tay nghề, về kỹ luật lao động và ngoại ngữ, nhất là đối với công việc trong các

công xƣởng, nhà máy. Hiện lao động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và
Hà Tĩnh nói chung tay nghề, trình độ còn hạn chế, gây khó khăn khi thâm
nhập vào thị trƣờng lao động của các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Vậy, cần
phải làm gì để cho lao động Việt Nam ngày càng đứng vững và khẳng định
đƣợc thƣơng hiệu trên thƣơng trƣờng lao động quốc tế.
Để giải quyết tốt vấn đề trên không hề dễ dàng, đòi hỏi sự nhập cuộc
của nhà nƣớc, các doanh nghiệp cũng nhƣ những ngƣời lao động đang quan
tâm tới XKLĐ… Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động XKLĐ
tại Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Hà Tĩnh đã QLNN đối với hoạt
động xuất khẩu lao động nhƣ thế nào? Những gì là thành công? Hạn chế và
nguyên nhân của tình hình là gì? Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác
QLNN đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại Hà Tĩnh?
3

2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua có nhiều tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nƣớc về XKLĐ của Việt Nam, của từng địa phƣơng,
dƣới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- "Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo
cơ chế thị trường" Luận án Tiến sĩ kinh tế - Nguyễn Thị Phƣơng Linh, Học
viện Ngân hàng, 2003: phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất một số quan
điểm, định hƣớng chính sách, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ và
quản lý tài chính từ hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
- "Hoàn thiện quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế - Thái Thị Hồng Minh, Đại học kinh tế
Quốc Dân năn 2003: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
quản lý hoạt động dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội,
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ.
- "Tác động của di chuyển lao động quốc tế đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Lê Hồng Huyên đăng
trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt nam học lần thứ 3 tháng 12/2008;
- "Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về XKLĐ" của PGS.TS Phan
Huy Đƣờng đăng trên Tạp Chí Lao động và Xã hội, số 357, tháng 4 năm 2009.
- "Quản lý nhà nƣớc về XKLĐ ở Việt Nam" của PGS.TS Phan Huy
Đƣờng năm 2010.
- "Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài chất lượng cao ở Việt
Nam" của PGS.TS Phan Huy Đƣờng năm 2013.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo liên quan đến
XKLĐ khác. Những nghiên cứu này có các cách tiếp cận khác nhau về lĩnh
vực XKLĐ cũng nhƣ các thị trƣờng lao động khác nhau. Hầu hết các nghiên
cứu, đề tài coi XKLĐ là một hƣớng đi giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
4

ngƣời lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ của đất nƣớc. Đồng thời đã phân
tích kỹ về thực trạng công tác XKLĐ trên bình diện cả nƣớc, đánh giá hiệu
quả kinh tế của chƣơng trình hợp tác lao động quốc tế và XKLĐ. Tuy nhiên,
chƣa có công trình hay đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt động XKLĐ
của tỉnh Hà Tĩnh. Do vậy đề tài “Quản lý hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh” là
một đề tài mới, chƣa có những nghiên cứu hệ thống tại Việt Nam. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả đã kết hợp việc thừa kế và chọn lọc những thành
tựu các nghiên cứu đã có với các vấn đề thực tiễn hiện nay của Việt Nam và
Hà Tĩnh để đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của
Hà Tĩnh trong những năm tiếp theo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động
XKLĐ, từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá công tác này tại Hà Tĩnh
và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
XKLĐ tại địa phƣơng.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về hoạt động XKLĐ.
- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đƣa
ngƣời lao động Hà Tĩnh sang làm việc tại nƣớc ngoài.
- Đánh giá kết quả và những thách thức trong việc XKLĐ Hà Tĩnh sang
các thị trƣờng lao động ngoài nƣớc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với
hoạt động XKLĐ của Hà Tĩnh trong thời gian tới.



5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về XKLĐ, hay
QLNN đối với việc đƣa ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
Đề tài nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Lý thuyết về XKLĐ và thực tiễn hoạt động XKLĐ của Hà Tĩnh đến
năm 2013.
- Quản lý hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài gồm: phƣơng pháp logic –
lịch sử, phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng
pháp so sánh … Ngoài ra, luận văn cũng có kế thừa kết quả nghiên cứu của
một số công trình khác liên quan, đồng thời dựa vào các chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý QLNN đối với hoạt động
XKLĐ trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
Phương pháp logic – lịch sử

Phƣơng pháp logic – lịch sử đƣợc sử dụng trong cấu trúc toàn bộ luận văn
và đặc biệt trong nội dung chƣơng 1. Vấn đề nghiên cứu đƣợc thể hiện theo
một logic từ chƣơng 1 đến chƣơng 2, chƣơng 3. Từ việc phân tích các khái
niệm, phạm trù kinh tế ở chƣơng 1, luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về QLNN đối với hoạt động XKLĐ.
Chƣơng 3, trên cơ sở đánh giá những hạn chế trong hoạt động QLNN
đối với hoạt động XKLĐ và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh mới của nền
kinh tế, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối
với hoạt động XKLĐ.

6


Phương pháp phân tích – tổng hợp
Đây là phƣơng pháp cũng đƣợc sử dụng phổ biến trong cả 3 chƣơng, tuy
nhiên tập trung nhiều hơn ở chƣơng 2. Luận văn phân tích sâu sắc công tác
QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh, từ đó, luận văn tổng hợp lại,
đánh giá khái quát những thành công, hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
Ở chƣơng 1, luận văn tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố
để khái quát hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt
động XKLĐ.
Phương pháp thống kê
Tác giả luận văn tập hợp các báo cáo thống kê về hoạt động QLNN đối
với hoạt động XKLĐ để phân tích công tác này tại Hà Tĩnh. Luận văn có
tham khảo thêm số liệu của Tổng cục Thống kê và các số liệu và tình hình của
các sở, ban ngành liên quan.
Trong nội dung, luận văn có sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ:
dãy số liệu, mô hình kinh tế, biểu đồ, đồ thị để minh họa và phân tích.
Luận văn sử sụng các tài liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu, ấn phẩm
đã phát hành, internet ; số liệu sơ cấp lấy từ việc phỏng vấn trực tiếp hoặc

qua các phiếu hỏi gửi các đối tƣợng liên quan đến công tác XKLĐ nhƣ: Cán
bộ Sở Lao động TB&XH, các doanh nghiệp và bản thân ngƣời lao động đi
xuất khẩu trở về. Ngoài ra Luận văn sử dụng một số kế thừa có cân nhắc
những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý XKLĐ Hà Tĩnh qua các thời
kỳ từ 2000 đến 2013.
- Đƣa ra một số giải pháp, trong đó có những giải pháp đặc thù của Hà
Tĩnh nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại Hà Tĩnh.
7

- Đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
về XKLĐ của tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN đố với
xuất khẩu lao động.
Chương 2. Thực trạng QLNN đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại
Hà Tĩnh.
Chương 3. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại Hà Tĩnh.

















8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Xuất khẩu lao động
1.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu lao động
1.3.1.1 Khái niệm
*Thị trƣờng lao động
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đƣa ra định nghĩa: "Thị trƣờng
lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao động đƣợc mua bán thông qua
một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng
nhƣ mức độ tiền công".
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trƣờng lao động, tuy nhiên có thể
khái quát về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
"Thị trƣờng lao động là nơi mà ngƣời có nhu cầu tìm việc làm và ngƣời
có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động
thông qua các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lƣơng) và các điều
kiện thỏa thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã
hội ) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc
thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác".
Thị trƣờng lao động là thị trƣờng rộng nhất và có vai trò quan trọng

nhất trong hệ thống các loại thị trƣờng. Phát triển thị trƣờng lao động có sự
tác động đến tới cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có ảnh
hƣởng tới sự ổn định của toàn xã hội.
Thứ nhất, sự phát triển của thị trƣờng lao động có ý nghĩa quyết định đến
việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời lao động.
- Thị trƣờng lao động đảm bảo việc làm cho dân số hoạt động kinh tế.
Thông qua thị trƣờng, ngƣời lao động có quyền tự do trong việc lựa chọn cho
9

mình một công việc, một chỗ làm việc phù hợp với khả năng, với trình độ nghề
nghiệp của mình và có cơ hội để nhận đƣợc mức thu nhập cao hơn để đảm bảo
cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Qua các kênh thông tin trên thị trƣờng lao động, ngƣời lao động
thấy đƣợc những đòi hỏi ngày càng cao về trình độ đào tạo nghề, chất
lƣợng và thể lực mà ngƣời sử dụng lao động đƣa ra; Mặt khác, qua thị
trƣờng sẽ nâng cao tính cạnh tranh giữa các lao động với nhau trong quá
trình tìm kiếm một chỗ làm phù hợp. Do đó, ngƣời lao động phải có kế
hoạch học tập, phấn đấu để nâng cao trình độ tay nghề của mình.
Thứ hai là thị trƣờng lao động giúp các doanh nghiệp, các công ty
có nhu cầu tuyển dụng lao động sẽ trang bị đƣợc đồng bộ sức lao động
cần thiết theo yêu cầu của khối lƣợng và chất lƣợng công việc đặt ra;
- Thị trƣờng lao động làm tăng sức cạnh tranh giữa những nhà tuyển
dụng lao động với nhau, các nhà tuyển dụng đều phải chăm lo, cải thiện điều
kiện, môi trƣờng lao động, các chế độ đãi ngộ để thu hút lao động giỏi về phía
công ty của mình.
Thứ ba là vai trò của thị trƣờng lao động đối với sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
- Thông qua thị trƣờng lao động, những ngƣời có khả năng lao động đều có
cơ hội để tìm kiếm việc làm, có việc làm thƣờng xuyên hoặc có việc làm ổn định
để giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong việc giải quyết thất nghiệp; góp phần ổn

định xã hội, hạn chế đƣợc các tệ nạn xã hội
- Thị trƣờng lao động còn góp phần nâng cao tính cơ động, điều tiết lao
động giữa các doanh nghiệp trong một ngành, giữa các ngành và khu vực với
nhau hoặc tạo ra các vùng kinh tế mới bởi quyền tự do lựa chọn công việc và nơi
làm việc của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo.
10

- Thông qua việc hình thành và phát triển đa dạng các loại hình sở hữu,
nhiều doanh nghiệp mới ra đời đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm mới cho
ngƣời lao động thất nghiệp. Do đó, thị trƣờng lao động đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu lao động phù hợp trong các ngành kinh tế theo hƣớng thích ứng và phù
hợp hơn với xu hƣớng phát triển, tạo sự ổn định chính trị, tăng thu nhập quốc
dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh một số những mặt tích cực trên, thị trƣờng lao động
vẫn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa
những ngƣời lao động với nhau; Cạnh tranh trên thị trƣờng lao động còn là một
trong số các nguyên nhân gây tổn hại đến tinh thần đoàn kết của ngƣời lao động,
lợi ích cá nhân đƣợc tuyệt đối hóa làm yếu đi sự nhất trí trong đàm phán với
ngƣời thuê lao động; các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh trong tuyển
dụng lao động Đây chính là những mặt trái của kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc
bằng các biện pháp quản lý vĩ mô đã và đang tìm cách hạn chế những tác động
tiêu cực này để thị trƣờng lao động vận hành và phát triển theo đúng định hƣớng.
*Thị trƣờng lao động quốc tế
Thị trƣờng lao động quốc tế bao gồm tất cả các thị trƣờng lao động của
các nƣớc trên thế giới xét về mặt lãnh thổ cũng nhƣ cung cầu lao động. Trong
thị trƣờng lao động quốc tế cũng có thể phân mảng ra các thị trƣờng khác
nhau nhƣ:
- Thị trƣờng lao động các nƣớc phát triển và thị trƣờng lao động các
nƣớc đang phát triển.
- Thị trƣờng lao động khu vực: nhƣ thị trƣờng khu vực Bắc Mỹ, Nam

Mỹ, Đông nam Á, Trung Đông
- Thị trƣờng lao động theo Hiệp hội, Liên minh nhƣ: Thị trƣờng theo
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), Thị trƣờng lao động Liên minh
Châu Âu (EU), thị trƣờng lao động Cộng đồng Caribe (CARICOM)
11

Nhìn chung, thị trƣờng lao động quốc tế cũng giống nhƣ thị trƣờng lao
động của một quốc gia thu nhỏ, trong đó cũng bao gồm các vấn đề quan trọng
nhƣ bất cân đối cung cầu lao động và thiếu lao động kỹ năng ở khu vực các
nƣớc đang phát triển, tiền lƣơng thấp và thất nghiệp cao ở các nƣớc trình độ
nền kinh tế và tăng trƣởng kinh tế thấp, di chuyển lao động chất xám từ các
nƣớc đang phát triển từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát triển, đối
xử bất bình đẳng lao động theo giới, chủng tộc, tôn giáo
*Xuất khẩu lao động
XKLĐ trên bình diện quốc tế thƣờng liên quan đến các khái niệm sau:
- Nhập cƣ chủ yếu đề cập ngƣời lao động (có nghề hoặc không có
nghề) từ nƣớc ngoài đến một nƣớc nào đó để làm việc.
- Xuất cƣ chủ yếu đề cập tới ngƣời lao động ra đi từ một nƣớc nào đó
tới nƣớc mà họ lao động ( có thể là từ quê hƣơng hoặc từ một nƣớc quá cảnh).
- XKLĐ đƣợc hiểu nhƣ là công việc đƣa ngƣời lao động từ nƣớc sở tại
đi lao động tại nƣớc có nhu cầu thuê mƣớn lao động.
- Lao động xuất khẩu nói về bản thân ngƣời lao động hoặc tập thể ngƣời
lao động có những độ tuổi khác nhau, sức khoẻ và kỹ năng lao động khác nhau.
Nhƣ vậy việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó
cũng có thể có các dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa XKLĐ vừa mang ý
nghĩa di chuyển lao động.
Thuật ngữ XKLĐ đƣợc sử dụng ở Việt Nam để chỉ hoạt động chuyển
dịch lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tham gia quá trình này
gồm hai bên: Bên nhập khẩu lao động và bên XKLĐ.
Hay, XKLĐ là hoạt động mua bán sức lao động nội địa cho ngƣời sử

dụng lao động ở nƣớc ngoài.
Xuất nhập khẩu lao động trên thị trƣờng lao động quốc tế là hình thức
di chuyển lao động từ thị trƣờng lao động nƣớc này (hoặc vùng lãnh thổ này)
12

sang một thị trƣờng lao động nƣớc khác (hoặc vùng lãnh thổ khác), để cung
cấp dịch vụ lao động cho nƣớc nhập khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho
lao động của nƣớc xuất khẩu.
1.1.1.2 Vai trò của XKLĐ
XKLĐ ở nƣớc ta có các vai trò chính sau đây:
- XKLĐ là yếu tố quan trọng để thúc đẩy thị trƣờng lao động nƣớc ta
hội nhập với các thị trƣờng lao động quốc tế:
Tỷ lệ thất nghiệp của nƣớc ta khá cao và tốc độ tăng việc làm của nền
kinh tế còn thấp hơn so với tốc độ tăng nguồn lao động, do đó việc giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động ngày càng mở rộng, tại nhiều thị trƣờng các khu
vực trên thế giới, cầu lao động thiếu hụt nghiêm trọng. Trong bối cảnh nhƣ vậy,
XKLĐ là biện pháp để hội nhập tích cực thị trƣờng nƣớc ta với thị trƣờng lao
động quốc tế, nhằm tạo thêm nhiều việc làm thu nhập tƣơng đối cao và cao so
với thu nhập từ việc làm trong nƣớc và góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Hoạt động XKLĐ làm tăng thu nhập cho ngƣời lao động và nguồn thu
cho ngân sách quốc gia
Ngƣời lao động xuất khẩu có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc
trong nƣớc, đây cũng là động lực lớn nhất thúc giục họ đi làm việc nƣớc ngoài.
Sau khi về nƣớc số vốn đó tiếp tục cải tạo thu nhập cao cho ngƣời lao động qua
các hoạt động sản xuất mà trƣớc đó do thiếu vốn hộ gia đình không làm đƣợc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp XKLĐ thu phí dịch vụ hàng tháng, Nhà
nƣớc thu đƣợc thuế từ các hoạt động này. XKLĐ tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nƣớc. Tất cả các khu vực có liên quan của nền kinh tế đều đƣợc
hƣởng lợi từ XKLĐ.
- XKLĐ góp phần phát triển nguồn nhân lực

Trƣớc khi ra nƣớc ngoài làm việc, ngƣời lao động đƣợc đào tạo thêm,
học ngoại ngữ, tác phong làm việc công nghiệp Trong quá trình làm việc ở
13

nƣớc ngoài, ngƣời lao động tiếp cận với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại,
kỷ luật lao động công nghiệp vì vậy sau khi về nƣớc dễ dàng thích ứng với
các dây chuyền công nghệ sản xuất tại các nhà máy hiện đại trong nƣớc.
Đối với ngƣời lao động nghèo đi XKLĐ khi có thu nhập còn có điều
kiện đầu tƣ cho học tập, đào tạo của con cái, do đó tác động đến cải thiện chất
lƣợng nguồn lao động của thế hệ sau.
- XKLĐ có vai trò tăng cƣờng hợp tác hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, thông qua XKLĐ có thể tìm
kiếm bạn hàng, mở rộng thị trƣờng cho các lĩnh vực kinh doanh khác, tăng
cƣờng thông tin và trao đổi hàng hóa với các đối tác. Bên cạnh đó, giữa các
nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu lao động hiểu hơn về đƣờng lối của nhau. Do
đó, các lĩnh vực hợp tác không còn bó hẹp trong XKLĐ mà còn mở ra các
mối quan hệ ngoại giao, kinh tế Từ đó, XKLĐ góp phần tăng cƣờng tình
đoàn kết hữu nghị, đƣa Việt Nam hòa nhập phát triển cùng thế giới.
Ngoài các vai trò nêu trên, XKLĐ còn có các vai trò khác nhƣ giảm các
hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội, góp phần giảm tình trạng đói nghèo, nâng
cao mức sống và giữ gìn hạnh phúc gia đình của ngƣời đi XKLĐ.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến XKLĐ
XKLĐ là một lĩnh vực kinh doanh chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố liên
quan đến các nền kinh tế và các chính sách phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng
và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, XKLĐ chịu tác động của các yếu tố sau:
Tác động thứ nhất là yếu tố cạnh tranh. XKLĐ đƣợc thực hiện trong
sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia XKLĐ. Với những lợi ích thu đƣợc từ
hoạt động XKLĐ, ngày càng có nhiều nƣớc tham gia vào lĩnh vực này. Tuy
vậy, các nƣớc nhập khẩu lao động lại cần một lƣợng lớn lao động xuất khẩu
có kỹ năng cao, đặc biệt là về công nghệ thông tin, siết chặt chính sách nhập

14

cƣ và có xu hƣớng quản lý lao động nhập cƣ thông qua các hợp đồng lao động
tạm thời và các chính sách quản lý lao động nhập cƣ.
Tác động thứ hai là quan hệ cung – cầu về thị trường lao động khu vực
và thế giới. Các nƣớc phát triển có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, nhung tốc độ
phát triển dân số thấp dẫn tới việc thiếu hụt nguồn nhân lực, do vậy họ có nhu
cầu về nhập khẩu lao động. Trong khi đó, các nƣớc kém và đang phát triển thì
dôi thừa lao động, do đó họ rất cần đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc. Cung
cầu lao động của thị trƣờng phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của kinh tế của
khu vực và thế gới. Khi cung – cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu
cầu tìm việc làm trong nƣớc quá lớn nhƣng khả năng xâm nhập và khai thác thị
trƣờng còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy chi phí khai thác thị trƣờng lên
quá cao, ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động.
Tác động thứ ba là yếu tố pháp luật. XKLĐ chịu tác động trực tiếp bởi
môi trƣờng chính trị và pháp luật của các nƣớc xuất và nhập khẩu lao động,
cùng luật pháp quốc tế.
Và yếu tố thứ tƣ là chất lượng người lao động. Các nƣớc nhập khẩu lao
động truyền thống đang đổi mới đầu tƣ và hiện đại hóa công nghệ sản xuất,
dịch chuyển đầu tƣ tƣ bản sang các nƣớc có giá nhân công và dịch vụ thấp, và
có nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tăng dần tỷ trọng lao động chất xám trong tổng số lao động nhập cƣ.
1.2 Quản lý nhà nƣớc về XKLĐ
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nhà nƣớc là lĩnh vực quản lý vĩ mô đƣợc thực hiện bởi bộ máy
nhà nƣớc với đặc trƣng là “quyền lực công” hay nói cách khác đó là hoạt
động của Nhà nƣớc quản lý xã hội. Nó thể hiện khả năng mà xã hội có thể sử
dụng để tổ chức và điều chỉnh cuộc sống của mình. Quản lý nhà nƣớc biểu
hiện trƣớc hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã
15


hội, vào nhận thức của con ngƣời, buộc mọi ngƣời phải suy nghĩ và hành
động theo hƣớng mục tiêu xác định.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hành động có tổ chức và bằng pháp
quyền của bộ máy nhà nƣớc (công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi của công dân, của mọi tổ chức xã hội và phát triển xã hội theo
những mục tiêu tiến bộ xác định.
Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về XKLĐ là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với quá trình tổ chức thực hiện
XKLĐ nhằm đạt những mục tiêu xác định. Ở nƣớc ta, đó là những mục tiêu
chiến lƣợc và mục tiêu trƣớc mắt về việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo
nghề đã đƣợc xác định trong các văn kiện của Đảng và trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, giải quyết việc làm không chỉ là trách
nhiệm riêng của Nhà nƣớc, mà còn là của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Trong bối cảnh đó, sự tồn tại và phát triển của giới thiệu việc làm là một yếu
tố khách quan, xuất phát từ những đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng.
XKLĐ nếu không có sự quản lý của Nhà nƣớc sẽ dẫn tới sự cạnh tranh
không lành mạnh và thu phí vô tổ chức, gây thiệt hại về quyền lợi cho ngƣời
lao động và ngƣời sử dụng lao động, vi phạm những vấn đề thuộc phạm trù
đạo đức xã hội (nhƣ vấn đề phân biệt đối xử trong thực hiện giới thiệu việc
làm, XKLĐ, giới thiệu việc làm các nghề cấm ), gây ảnh hƣởng xấu đến sự
công bằng và phát triển xã hội. Ngoài ra nếu không có sự quản lý của Nhà
nƣớc thì tình trạng phát triển vô tổ chức của các cơ sở giới thiệu việc làm,
xuất khẩu có thể dẫn tới những rối loạn trong hoạt động của nền kinh tế.
Vì vậy, quản lý nhà nƣớc về XKLĐ là một tất yếu khách quan, xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn. Hơn nữa, chính sự tồn tại của quản lý nhà nƣớc
16


về XKLĐ sẽ góp phần thúc đẩy các mối quan hệ lao động phát triển lành
mạnh, hạn chế và xóa bỏ tiêu cực, thúc đẩy hoàn thiện thị trƣờng XKLĐ, tạo
ra nhiều công ăn việc làm hơn cho ngƣời lao động thông qua các chính sách
và chƣơng trình kinh tế - xã hội.
QLNN về XKLĐ thực hiện thông qua các quy định của Bộ Luật Lao
động, các Nghị định của Chính phủ; Thông tƣ, Quyết định của Bộ Lao động –
Thƣơng Binh và Xã hội và các cơ quan liên quan (Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao,
Ngân Hàng…).
1.2.2 Nguyên tắc QLNN về XKLĐ
Đảm bảo thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nƣớc là hoạt động thông qua bộ máy nhà nƣớc,
nhằm thực hiện những mục tiêu xác định. Do đó, quản lý nhà nƣớc về giới
thiệu việc làm phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế xã
hội của nhà nƣớc về các vấn đề lao động – việc làm. Các vấn đề này bao gồm:
- Thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch dài hạn (thƣờng
trong khoảng 5 năm, 10 năm hoặc tầm nhìn dài hơn).
- Thực hiện những mực tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kỳ.
Ở nƣớc ta, đó là những mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế - xã hội đƣợc xác
định rõ trong các văn kiện của Đảng và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nƣớc, đƣợc cụ thể hóa trong các kế hoạch và chiến lƣợc thực hiện
của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
Đảm bảo thực hiện kết hợp quản lý theo ngành, liên ngành, địa
phương và lãnh thổ.
XKLĐ là một trong những vấn đề thuộc lĩnh vực lao động – xã hội, do
đó, quản lý nhà nƣớc về giới thiệu việc làm là nhiệm vụ của ngành Lao động
– Thƣơng binh và Xã hội.
17

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quả lý nhà nƣớc về
XKLĐ thông qua các cơ quan chức năng của mình, tức là thông qua các Vụ

chức năng ở cấp Trung ƣơng, thông qua Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Phòng Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội ở cấp quận, huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh.
Ngành Lao động – Thƣơng binh và Xã hội quản lý theo ngành dọc, chịu
trách nhiệm về chuyên môn đối với hoạt động của các Trung tâm XKLĐ và giới
thiệu việc làm, đƣa ra các cơ chế, chính sách, văn bản, quy định mang tính chất
luật nhằm điều tiết hoạt động XKLĐ trên phạm vi toàn quốc, đồng thời hƣớng
dẫn thanh kiểm tra việc thực hiện nhằm hƣớng hoạt động XKLĐ chấp hành các
quy định của pháp luật và đạt đƣợc những mục tiêu đã định của Nhà nƣớc.
Ủy ban nhân dân các địa phƣơng quản lý theo vùng, lãnh thổ. Ở nƣớc
ta, khác với một số nƣớc, các cơ quan (trừ cơ quan cấp Trung ƣơng) đóng ở
địa phƣơng nào thì do chính quyền địa phƣơng đó quản lý trực tiếp, kể cả mặt
nhân sự và cơ sở vật chất. Vì vậy, các tổ chức XKLĐ đóng ở địa phƣơng nào
thì địa phƣơng đó quản lý.
Nhƣ vậy, một tổ chức XKLĐ phải chịu sự quản lý ít nhất của hai chủ
thể quản lý: cả ngành Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và của chính quyền
đại phƣơng. Khi đặt ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho mình, các tổ chức
XKLĐ ở địa phƣơng phải thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn mà Bộ Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội giao trên cơ sở kế hoạch kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Đay chính là sự kết hợp quản lý theo ngành dọc và quản lý theo
vùng lãnh thổ.
Mặt khác, còn có một số Trung tâm XKLĐ do các tổ chức, đoàn thể
đứng ra thành lập, ví dụ nhƣ Trung tâm XKLĐ của Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Công đoàn Ngành Lao động – Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với
18

các Bộ, Ngành cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng thực hiện quản lý ngành,
liên ngành và theo vùng lãnh thổ.
Đảm bảo phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự chồng
chéo và có sự thống nhất trong quản lý.

Khi thực hiện quản lý nhà nƣớc, một trong những nguyên tắc cơ bản là
phải đảm bảo sự phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng. Nếu không, sẽ dẫn
tới sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ sẽ không có cơ quan chức năng nào
chịu trách nhiệm quản lý, trách nhiệm về những tồn tại xảy ra
Để thực hiện nguyên tắc nói trên, cần phải:
- Phân định rõ ràng mỗi cơ quan quản lý nhà nƣớc có chức năng, nhiệm vụ
gì. Không nên cùng một lúc giao cùng một nhiệm vụ cho hai hay nhiều cơ quan.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng.
- Quản lý phải thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Điều này có
nghĩa là các cơ quan địa phƣơng trong kế hoạch hành động phải tuân thủ
những mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của cấp trên. Nếu cần có một sự điều
chỉnh nào đó, phải thông báo và thống nhất ý kiến kịp thời để có sự thống
nhất trong quản lý nhà nƣớc.
Các nguyên tắc khác
Ngoài những nguyên tắc kể trên, quản lý nhà nƣớc về giới thiệu việc làm
còn phải tuân thủ những nguyên tắc chung khác của quản lý nhà nƣớc nhƣ:
- Quản lý nhà nƣớc về XKLĐ phải chấp hành các chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng và Nhà nƣớc trong phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, cơ chế
hoạt động XKLĐ, giới thiệu việc làm phải phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Ngoài chấp hành các quy định pháp luật hiện hành trực tiếp đối với
hoạt động XKLĐ, hoạt động XKLĐ còn phải tuân thủ các quy định pháp luật
khác liên quan (Luật thuế, Luật doanh nghiệp )

×