Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

quản lý hoạt động xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.68 KB, 104 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục

Mở Đầu
Chơng I : Cơ Sở Pháp Lý Hợp ĐồngXuất Nhập
Khẩu Tại Việt Nam .
I. Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Tại Việt Nam.
II. Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu.
III. Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu Theo Quy Định Của Công
Ước Viên và Pháp Luật Việt Nam.
IV.
Quản Lý Nhà Nớc Đối Với Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu.

Chơng II : Thực Tiễn Ký Kết Và Thực Hiện Hợp Đồng Nhập
Khẩu Thiễt Bị Tại Công Ty gạch ốp Lát Hà Nội.
I. Khái Quát Về Công Ty Gạch ốp Lát Hà Nội.
II. Thực Tiễn Ký Kết Thực Hiện Tại Công Ty Gạch ốp Lát
Hà Nội.
ChơngIII : Đánh giá KIến Nghị Góp Phần Nâng Cao Hiệu Quả
Của Việc Ký Kết Và THực Hiện Hợp Đồng NHập Thiết Bị Tậi
Công Ty gạch ốp Lát Hà Nội.
I. Đánh Giá Về Pháp Luật Kinh Doanh Xuất Nhập
Khẩu của Việt Nam.
II. Đánh Giá Về Hoạt Động Ký Kết Thực Hiện Hợp
Đồng Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Công Ty Gạch ốp
Lát Hà Nội
III. Kiến Nghị Đối Với Việc Ký Kết Và Thực Hiện Hợp
Đồng Nhập Khẩu Tại Việt Nam. .
Trang 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu


Kể từ khi Đảng và nhà nớc thực hiện chủ trơng chính sách xoá bỏ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị tr ờng, mở cửa
nền kinh tế, đẩy mạnh quan hệ thơng mại với các nớc. Nền kinh tế nớc ta
đã có chuyển biến tích cực, vợt qua những khó khăn, thử thách để ổn định
và tạo đà cho sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Cùng với trào lu phát triển của đất nớc, công ty gạch ốp lát Hà Nội
trong những năm qua đã đạt đợc những kết quả đáng kể. Với ngành nghề
đăng kí kinh doanh là sản xuất gạch ốp và lát nền tráng men cao cấp,
công ty đã cung cấp cho thị trờng những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu
mã và hìng thức phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Sản phẩm của
công ty đã và đang đứng vững trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
Để có đợc kết quả đó , hoạt động nhập khẩu thiết bị, nhập khẩu dây
chuyền sản xuất gạch men hiện đại góp phần không nhỏ. Trong quá trình
nhập khẩu thiết bị cũng nh các hoạt động mua bán ngoại thơng khác,
công ty gạch ốp lát Hà Nội đều phải tiến hành đàm phán, kí kết và thực
hiện hợp đồng. Đó là một khía cạnh pháp lí quan trọng của hoạt độnh
xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty
gạch ốp lát Hà Nội, qua tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nói chung và lĩnh vực nhập khẩu thiết bị nói riêng,
nhằm góp phầnlàm rõ thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị, em chọn đề tài :
Trang 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở pháp lý và thực tiễn kí kết, thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội .
Với mục đích của đề tài là :
Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp lý của việc kí kết và thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu thiết bị nói riêng.
Tìm hiểu thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty

Gạch ốp lát Hà Nội.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn thực hiện hợp đồng tại doanh
nghiệp để rút ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của việc kí
kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty Gạch ốp lát Hà
Nội.
Đối t ợng nghiên cứu của đề tài :
Đó là những vấn đề pháp lý cơ bản trong việc đàm phán, kí kết và
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung, hợp đồng nhập khẩu thiết
bị tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói riêng.
Ph ơng pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu biện chứng và lịch sử, gắn lí
luận với thực tiễn đặc biệt là phơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hợp Toàn, thầy Nguyễn
Hữu Mạnh, các thầy cô giáo trong bộ môn Luật, tr ờng Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân Hà Nội cùng các cán bộ phòng kế hoạch sản xuất, phòng hành
chính Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài này.
Trang 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trang 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I:
cơ sở pháp lý hợp đồng xuất nhập khẩu
tại việt nam
I-Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam:
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán của một quốc
gia này với các quốc gia khác, là việc trao đổi d ới hình thức mua bán
hàng hoá và dịch vụ kèm theo nh bảo hành, sửa chữa, lắp ráp máy móc
thiết bị. Hoạt động xuất nhập khẩu tạo ra sự lu thông hàng hoá giữa thị;
bảo hiểm hàng hoá, thanh toán quốc tế, vận chuyển hàng hoá tr ờng trong

nớc với thị trờng nớc ngoài, là cầu nối giữa thị trờng các nớc với nhau .
Với Việt Nam, nhiệm vụ của xuất nhập khẩu là góp phần thực hiện
đờng lối ,xây dựng nền kinh tế theo đờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nớc.Sự phát triển của quan hệ này trong những năm qua đã thúc đấỵ phát
triển của đất nớc, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân,
thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác của đất n ớc nh dịch vụ tín
dụng quốc tế, thông tin liên lạc, bảo hiểmvà đặc biệt có liên quan tới sự
mở rộng hợp tác quốc tế về sản xuất khoa học công nghệ .
1. Hoạt động xuất nhập khẩu tr ớc 1986.
Năm 1975 nớc ta hoàn toàn giải phóng , cả nớc bớc vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nớc. Đợc sự giúp đỡ của Liên Xô và các n ớc xã
Trang 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội chủ nhgiã cùng nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân chúng ta đã khắc phục
đợc hậu quả chiến tranh và nền kinh tế dần dần đựơc phục hồi. Trong
những năm đó hoạt động xuất nhập khẩu thu đợc kết quả nh sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam giai
đoạn 1975-1985.
Đơn vị : Triệu Rup-USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Chênh lệch
1975 129,7 784,0 -654,3
1976 222,7 1024,0 -801,3
1977 322,5 1119 -796,5
1978 326,9 1165 -838,1
1979 320,5 1364 -1043,5
1980 336,0 1234 -898,0
1981 401,2 1382,2 -981,0
1982 526,6 1472,2 -945,6
1983 616,5 1526,7 910,2
1984 649,6 1745,0 -1095,4

1985 698,5 1857,4 -1158,9
trong thời kỳ này kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng song nhập
siêu vẫn lớn. Hội nghị lần VI Ban chấp hành trung ơng Đảng (khoáIV)
9/79 đã nhận định về tình hình xuất nhập khẩu nh sau: Hàng xuất khẩu ít
cha cân đối đợc phần nhập nguyên vật liệu thiết bị cho bản thân công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp địa phơng. Vì vậy, trong giai
đoạn từ 1975-1985 Đảng và nhà nớc đa ra chủ trơng :Đẩy mạnh sản xuất
hàng xuất khẩu để bảo đảm nhập đủ nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết
Trang 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho công nghiệp hàng tiêu dùng ,công nghiệp địa phơng, bảo đảm một
phần nhu cầu nhập khẩu cho nền kinh tế .
Với chủ trơng đó từ 1981-1985 kim ngạch xuất nhậo khẩu đã tăng
lên đáng kể nhng nhập siêu vẫn lớn. Từ 1983-1985 n ớc ta tiến hành mở
rộng hợp tác hợp doanh, gia công xuất khẩu với n ớc ngoài ,phát triển du
lịch, vận tải đờng biển cùng các dịch vụ khác có liên quan để tăng
nguồn thu ngoại tệ. Trung ơng tiến hành quản lý ngoại hối, chính sách
hối đoái và vận tải xuất nhập khẩu .
Từ 1975-1985 tuy hoạt động xuất nhập khẩu đã đ ợc chú trọng ,Đảng
và Nhà nớc có những chủ trơng chính sách nâng cao hiệu quả kinh tế từ
hoạt động xuất nhập khẩu nhng kết quả thực sự cha cao. Điều này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân nh Việt Nam mới giải phóng bạn hàng chủ
yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp đã dẫn tới sự trì trệ trong sản xuất các ngành hàng xuất khẩu ch a đáp
ứng đợc yêu cầu của các nớc nhập khẩu, việc nhập khẩu chủ yếu từ các n-
ớc xã hội chủ nghĩa dới hình thức nửa hỗ trợ nửa bán nên hiệu qủa của
việc nhập khẩu cha cao,các chính sách về xuất nhập khẩu còn nhiều mặt
cha hợp lý.
2.Hoạt động xuất nhập khẩu từ 1986- 2000:
Sau đại hội lần thứ VI tháng 12/1986 của Đảng, cùng với sự chuyển

đổi cơ chế từ tập trug quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr ờng là chính
sách mở cửa nền kinh tế để hội nhập với nền kinh tế thế giới . Chính
sách đó đã tạo nên bộ mặt mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra những
chuyển biến tích cực trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, Liên Xô sụp đổ nhng các hoạt động
Trang 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế đối ngoại đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu của ta vẫn đ ợc
giữ vững.
Chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là :Mở rộng đa dạng hoá đa ph-
ơng hoá thị trờng. Hoạt động theo phơng thức mở cửa, từng bớc gắn kết
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thị tr ờng trong nớc với thị
trờng nớc ngoài trên nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền dân tộc an
ninh quốc gia, bảo đảm đôi bên cùng có lợi, phát huy lợi thế so sánh từng
nớc từng địa phơng từng khu vực.
Với các doanh nghiệp đợc mở rộng quyền tiếp xúc với thế giới bên
ngoài, đợc tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với đăng ký
kinh doanh. Xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp vầ chuyển hoạt động th ơng
mại quốc tế sang hạch toán độc lập ,Nhà nớc quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu ở tầm vĩ mô với chính sách thống nhất từ trung ơng đến địa phơng
Chủ trơng chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà n ớc đã khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Thị trờng đợc mở rộng sang các nớc nh Nhật Bản, Hồng Kông, các
nớc Châu Âu, ASEAN, với nhiều bạn hàng mới. Kết quả hoạt động xuất
nhập khẩu Đạt đợc nh sau:
Bảng 2 : kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Giai
đoạn 1990- 1998.
Đơn vị :Triệu USD
Năm Xuất
khẩu

Nhập
khẩu
Chênh
lệch
1990 2402 2752,4 -350.4
1995 5300 7500 -2200
Trang 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1998 9356 11390 -2034

Xuất khẩu đã tăng lên rất nhiều so với những năm 1975-1985 nh ng thực
sự cha cao. Các hàng xuất khẩu của ta chủ yếu là :
- Hàng công nghiệp nặng ,khoáng sản .
- Hàng nông lâm thuỷ sản .
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
Nguyên nhân chính của sự hạn chế trong xuất khẩu là chất l ợng
hàng xuất khẩu thấp và không ổn định, thiếu sức cạnh tranh do hàm l ợng
khoa học thấp. Hàng của ta cha có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, xuất
khẩu thờng phải qua trung gian nên gặp rất nhiều khó khăn. Để tăng kim
ngạch xuất khẩu trong thời gian tới ta cần thay đổi cơ cấu hàng xuất,
nâng cao chất lợng hàng hoá đáp ứng đòi hỏi của thị trờng thế giới.
Nhập khẩu đã tăng cả về qui mô và nhịp độ nh ng cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế,cha bảo đảm mục tiêu kinh kế xã hội đặc biệt là
nhu cầu về máy móc thiết bị. Hàng nhập khẩu bao gồm:
Hàng tiêu dùng chiếm 15%
- T liệu sản xuất chiếm 85% trong đó :
- Nguyên nhiên vật liệu chiếm 40-45%
- Thiết bị toàn bộ 25%.
- Phơng tiện vận tải,dịch vụ phụ tùng và máy lẻ 10-20%.
Nhập khẩu t liệu sản xuất góp phần tác động tích cực đến việc phát

triển sản xuất trong nớc. Tuy nhiên khâu nhập khẩu cũng còn những tồn
tại nh nhập khẩu còn mất cân đối ,có nhiều lãng phí, máy móc nhập về
cha baỏ đảm nguyên tắc nhập thiết bị hiện đại, sản phẩm tạo ra ch a có
sức cạnh tranh ở ngay thị trờng trong nớc. Để không rơi vào tình trạng tụt
hậu kỹ thuật so với các nớc trong khu vực và nâng cao hiệu quả của hoạt
Trang 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động nhập khẩu Nhà nớc cần đa ra những qui định pháp lý để quản lý
hoạt động này .
3. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế. Nó không phải là một hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là cả một
hệ thống mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm
mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Không một
quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển lâu dài mà thiếu sự phát triển
của hoạt động này. Đối với Việt Nam thì hoạt động này có tầm quan trọng
chiến lợc phục vụ cho quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến quá trình
sản xuất và đời sống nhân dân. Nhập khẩu tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại cho sản xuất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng
đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá,hắc phục những mặt mất cân đối
của nền kinh tế, khai thác tối đa tiềm năng của đất n ớc, bảo đảm sản xuất
ổn định, tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế ,cải thiện nâng ca đời sống
nhân dân. Nhập khẩu góp phần nâng cao chất l ợng sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Xuất khẩu có vai trò tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu ,cùng
hoạt động nhập khẩu tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang h ớng đối
ngoại, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân .Hoạt động
xuất khẩu là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của n -
ớc ta .

Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên hoạt động xuất nhập khẩu
cũng dễ đem lại những hậu quả nguy hại lớn nếu ta không biết khống chế
Trang 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý tốt. Nhập khẩu nếu tràn lan sẽ bóp chết những ngành sản xuất
trong nớc, biến nớc ta thành bãi thải công nghiệp. Khi nhập khẩu những
máy móc lạc hậu của nớc ngoài, gây lãng phí nguồn ngoại tệ còn đang
khan hiếm. Xuất khẩu nếu không kiểm soát sẽ tạo ra tình trạng khai thác
làm cạn kiệt tài nguyên, thất thu ngoại tệ, mất cân đối giữa các ngành sản
xuất.
II- Hợp đồng xuất nhập khẩu :
1. Khái niệm ,đặc điểm hợp đồng xuất nhập
a,Khái niệm:
Trong thời đại ngày nay mua bán giữa các quốc gia trở thành trở
thành mục tiêu hàng đầu trong bang giao quốc tế. Đây là một tất yếu
khách quan do sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia. Cơ sở
pháp lý của quan hệ mua bán này là hợp đồng xuất nhập khẩu. Hợp đồng
xuất nhập khẩu trớc hết là hợp đồng mua bán nói chung nên nó mang
những đặc tính của hợp đồng mua bán. Ngoài ra hợp đồng này còn có
những đặc tính riêng của nó .
Thuật ngữ hợp đồng mua bán đợc hiểu là sự thoả thuận về việc
chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua và ngời
mua thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngời bán. Thuật ngữ này giúp
chúng ta phân biệt hợp đồng mua bán với các loại hợp đồng khác nh hợp
đồng cho thuê, hợp đồng vận tải ,hợp đồng bảo hiểm. Trong các hợp đồng
đó không có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá mà chỉ có sự chuyển
quyền sử dụng các hàng hoá, dịch vụ trong hợp đồng
Các yếu tố cơ bản để lập nên hợp đồng một cách hợp lệ là:
Trang 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hợp đồng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận của các bên. Thoả
thuận này có thể bằng miệng hoặc văn bản. Hợp đồng lập nên không trên
cơ sở thoả thuận sẽ không có hiệu lực .
Chủ thể của hợp đồng phải là ngời có năng lực ký kết hợp đồng.
Ngời có năng lực ký kết hợp đồng do pháp luật qui định. Theo qui định
của pháp luật Việt Nam.
Đối tợng hàng hoá trong hợp đồng phải là đối t ợng xác thực .Điều
này có nghĩa là đối tợng đố phải đợc chỉ định rõ rệt, có thể thực hiện đợc
và hợp pháp.
Xét về khía cạnh pháp lý, hợp đồng mua bán là một loại hợp đồng
song vụ, hợp đồng ớc hẹn, hợp đồng dịch chuyển quỳên sở hữu .
Ngoài những đặc trng chung của hợp đồng mua bán nh trên hợp
đồng xuất nhập khẩu còn có đặc tính riêng là có yếu tố n ớc ngoài .
Yếu tố nớc ngoài của hợp đồng xuất nhập khẩu đợc xác định trên
cơ sở chủ thể ký kết hợp đồng, đối tợng của hợp đồng hoặc có thể kết hợp
cả chủ thể và đối tợng của hợp đồng. Điều này tuỳ thuộc vào quan điểm
luật pháp của từng nớc .
Theo quan điểm của các nớc có nền kinh tế thị trờng: yếu tố nớc
ngoài là cơ sở kinh doanh của ngời bán, ngời mua ở các nớc khác nhau.
Quốc tịch không phải là cơ sở phân biệt yếu tố nớc ngoài của hợp đồng
xuất nhập khẩu vì:
Khi ngời bán ,ngời mua thực hiện hành vi mua bán trên một quốc
gia thì họ phải tuân thủ mọi qui định luật pháp của quốc gia đó dù cho
họ có cùng hoặc khác quốc tịch và nh vậy hợp đồng không mang tính
quốc tế .
Trang 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi cá nhân ,tổ chức nớc ngoài thành lập một pháp nhân trên lãnh
thổ của một quốc gia nào bắt buộc họ phải tuân theo pháp luật của quốc
gia đó và hợp đồng mà họ ký kết với cá nhân tổ chức khác trên quốc gia

đó không có yếu tố nớc ngoài.
Theo công ớc Lahaye 1964 về mua bán quốc tế những bất động
sản hữu hình tại điều 1 có qui định nh sau:Hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các bên ký kết có trụ sở
thơng mại ở những nớc khác, hàng hoá đợc di chuyển từ nớc này sang nớc
khác hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết đ ợc
thiết lập ở các nớc khác nhau .
Yếu tố nớc ngoài sẽ đợc xác lập căn cứ vào cả hai yếu tố là chủ thể
ký kết hợp đồng và đối tợng của hợp đồng. Về chủ thể ký kết hợp đồng là
các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau. Về đối tợng là hàng hoá
có sự chuyển dịch từ nớc này sang nớc khác hoặc có thể dựa vào chào
hàng và chấp nhận chào hàng đợc thiết lập ở các nớc khác nhau .
Theo công ớc viên 1980 của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế tại điều 1có qui định: áp dụng đối với những hợp
đồng mua bán hàng hoá đợc ký kết giữa các bên có trụ sở thơng mại đặt
tại những nớc khác nhau .
Tính chất quốc tế ở đây chỉ là các bên có trụ sở thơng mại đặt tại
những nớc khác nhau, vấn đề quốc tịch không đợc xét tới khi xác địng
tính chất quốc tế này. Quan điểm trên rất đơn giản, rõ ràng khi xác định
yếu tố nớc ngoài của hợp đồng xuất nhập khẩu. Hơn nữa nó loại trừ khó
khăn do sự khác biệt giữa các quan điểm trong luật pháp mỗi quốc gia,
giảm bớt trở ngại khi thiết lập hợp đồng. Hiện nay mọi quốc gia đều
mong muốn thúc đẩy các hoạt động thơng mại quốc tế nên rất cần và
Trang 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đang cố gắng đi tới thống nhất một quan điểm chung về chế định pháp
luật điều chỉnh các quan hệ đó tạo ra thuận lợi và nâng cao hiệu quả hoạt
động này.
Công ớc Viên cho đến nay đã có trên 50 quốc gia ký kết, tham gia
hoặc tuyên bố thừa nhận. Điều này thể hiện tính thông dụng hiệu quả của

công ớc Viên trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm của Việt Nam:
Khái niệm hợp đồng xuất nhập khẩu có những thay đổi nhất định
theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đó.
Trong qui chế tạm thời của Bộ thơng mại số 4794/TN-XNK ngày
31/07/1991 qui định điều kiện để một hợp đồng mua bán là hợp đồng xuất
nhập khẩu khi hội tụ đủ những điều kiện sau :
- Chủ thể của hợp đồng là những bên có quốc tịch khác nhau
- Hàng hoá đợc di chhuyển từ nớc này sang nớc khác .
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải là ngoại tệ đối với một
hoặc hai bên ký kết.
Quan điểm trên đã đợc thừa nhận trong thực tiễn hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam trớc khi ban hànhLuật thơng mại. Qua thực tiễn
áp dụng quan điểm trên tồn tại những bất hợp lý không phù hợp với th ơng
mại quốc tế hiện nay. Điều này đợc thể hiện qua những điểm sau
Thứ nhất: trong phạm vi nớc ta có rất nhiều cá nhân tổ chức đến
Việt Nam và tiến hành kinh doanh hình thức nh doanh nghiệp liên doanh,
công ty có100%vốn nớc ngoài, các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong
những trờng hợp đó mặc dù không có quốc tịch Việt Nam song mọi hoạt
động của họ hoàn toàn phải tuân thủ theo qui định của pháp luật Việt
Nam; cá nhân, pháp nhân khác ở Việt Nam kí kết hợp đồng với các chủ
Trang 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể trên thì hợp đồng đó chỉ có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng
dân sự chứ không thể là hợp đồng xuất nhập khẩu .
Thứ hai: việc hàng hoá chuyển qua biên giới cũng chỉ là t ơng đối.
Không phải mọi hợp đồng xuất nhập khẩu đều có hàng hoá chuyển dịch
từ nớc này sang nớc khác nh khi cá nhân, pháp nhân ở Việt Nam mua
hàng từ khu chế xuất .Mặc dù hàng đó không chuyển qua biên giới song
trong qui định khu của khu chế xuất thì đó là hợp đồng xuất nhập khẩu.

Trong phạm vi quốc gia, qui định trên đã tồn tại những điểm không
phù hợp. Để khắc phục những điểm không phù hợp trong qui chế đó Quốc
Hội ban hành Luật thơng mại Việt Nam (10/5/1997). Tại điều 80-Luật th-
ơng mại qui định: Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài
là hợp đồng mua bán hàng hoá đợc ký kết gữa một bên là thơng nhân Việt
Nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài .
b/.Đặc điểm:
Từ những khái nệm trên hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mâng
những đặc điểm sau :
+ Chủ thể hợp đồng là các thơng nhân có quốc tịch khác nhau và có
trụ sở thơng mại ở những nớc khác nhau .
+ Hàng hoá (đối tợng của hợp đồng ) đợc dịch chuyển từ nớc này
sang nớc khác hoặc chào hàng và chấp nhận chào hàng đ ợc thiết lập ở các
nớc khác nhau.
+ Nội dung của hợp đồng bao gồm quyền và nghĩa vụ mỗi bên phát
sinh từ việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ ng ời bán sang ngời mua ở
các nớc khác nhau.
+ Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải là ngoại tệ đối với ít
nhất một bên trong quan hệ hợp đồng .
Trang 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2- Vai trò của hợp đồng xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng
Trong thời đại ngày nay việc mua bán giữa các quốc gia trở thành
mục tiêu hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Hợp đồng xuất nhập khẩu là
công cụ pháp lý trung tâm để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia, bảo đảm cho hoạt động xuất nhập khẩu đ ợc thực hiện.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại hợp đồng xuất nhập khẩu đóng vai trò
quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp các cơ quan nhà n ớc mà
còn quan trọng đối với cả nền kinh tế.
a. Vai trò của hợp đồng xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp :

Với doanh nghiệp, hợp đồng xuất nhập khẩu là cơ sở để kiểm tra và
thực hiẹn kế hoạch xuất nhập khẩu của đơn vị.
Trớc năm 1986 mọi hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế đều
đợc thực hiện theo kế hoạch do nhà nớc đặt ra. Kế hoạch này không xuất
phát từ thực tế của từng doanh nghiệp nên việc lấy hợp đồng xuất nhập
khẩu làm cơ sở để thực hiện và kiểm tra kế hoạch nhập khẩu của đợn vị
chỉ là hình thức.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay, mọi cá nhân tổ chức đ ợc quyền cgủ
động trong sản xuất kinh doanh và đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hàng năm, trên cơ sở thực tế của đơn vị mình các doanh nghiệp lập ra kế
hoạch xuất nhập khẩu trongnăm và kế hoạch này đợc thực hiện thông qua
các hợp đồng xuất nhập khẩu đã ký kết. Vì vậy, hợp đồng xuất nhập khẩu
là cơ sở để thực hiện và kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu từng doanh
nghiệp.
Trang 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Vai trò của hợp đồng xuất nhập khẩu đối với cơ quan Nhà n ớc
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu:
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà n ớc trao quyền tự chủ kinh
doanh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh
nghiệp này đợc phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo đúng ngành nghề đã
đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các doang nghiệp tự
do xác lập hợp đồng xuất nhập khẩu trong khuân khổ pháp luật. Nhà n ớc
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu ở tầm vĩ mô, không can thiệp vào hoạt
động cụ thể của từng đơn vị kinh tế. Để kiểm tra hoạt động xuất nhập
khẩu, các cơ quan quản lý chỉ cần quản lý chặt chẽ các hợp đồng nhập
khẩu thực hiện trong năm. Hàng năm Thủ tớng Chính phủ ban hành danh
mục về hàng xuất nhập khẩu, hàng xuất nhập khẩu có hạn nghạch, có giấy
phép; trên cở sở đó Bộ thơng mại trực tiếpcấp giấy phép hàngxuất nhập
khẩu trực tiếp cho doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện hợp đồng,

Tổng cục hải quan tổng hợp số liệu cung cấp do Bộ thợng mại và các cơ
quan quản lý để theo dõi và quản lý. Nh vậy, hợp đồng xuất nhập khẩu trở
thành công cụ để Nhà nớc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong nền
kinh tế. Với biện pháp quản lý đó các cơ quan quản lý vẫn kiểm tra theo
dõi chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu của từng doanh nghiệp và vẫn bảo
đảm quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
c. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động xuất nhập khẩu có tầm quan trọng chiến lợc phục vụ cho
quá trình phát triển nền kinh tế quốc gia, là cầu nối giữa thị tr ờng trong
nớc với thị trờng quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện cho Việt Nam tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
Trang 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc. Các hoạt động này đợc
thực hiện thông qua các hợp đồng xuất nhập khẩu. Để thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu lại phụ thuộc vào khả năng của nền kinh tế nh việc cung
cấp nguồn hàng cho xuất khẩu, tiêu thụ hàng cho nhập khẩu, các tổ chức
liên quan tạo điều kiện cho hợp đồng đợc thực hiện nh hệ thống ngân
hàng, bảo hiểm, vận chuyển, các cơ quan tài phán... chứ không chỉ phụ
thuộc vào bản thân mỗi doanh nghiệp. Nh vậy quan hệ giữa hợp đồng
xuất nhập khẩu với nền kinh tế là mối quan hệ giữa bộ phận với tổng thể
có tác động qua lại lẫn nhau để cùng phát triển. Việc thực hiện hợp đồng
sẽ mang lại lợi ích không chỉ cho các bên tham gia thực hiện hợp đồng
mà còn mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế. Khi có ngày càng nhiều
những hợp đồng xuất nhập khẩu đợc thực hiện thì hệ thống các cơ quan
dịch vụ trong nền kinh tế cũng phát triển theo nh ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, tổ chức giám định hàng hoá, bảo hiểm...
Hợp đồng xuất nhập khẩu đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích các bên
với lợi ích chung của nền kinh tế.

3.Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng:
Hoạt động xuất nhập khẩu không phải là một hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống mua bán phức tạp. Các bên khi ký kết hợp đồng
khó có thể dự liệu đợc mọi trờng hợp xảy ra trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng. Để bổ sung cho những tr ờng hợp đó các bên phải lựa
chọn nguồn luật áp dụng cho hợp đồng. Nguồn luật này đặc biệt quan
trọng khi xảy ra mẫu thuẫn tranh chấp trong quá trìng thực hiện hợp
đồng, nó làm cơ sở để cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp đó. Khi
lựa chọn nguồn luật các bên ký kết hợp đồng phải tìm hiểu, nghiên cứu
để lựa chọn nguồn luật phù hợp nhất với hoạt động của mình.
Trang 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo nguyên tắc chung của t pháp quốc tế trong hoạt động mua bán
quốc tế các bên đợc tự do thoả thuận , lựa chọn nguồn luật điều chỉnh
hợp đồng. Nguồn luật đó có thể là điều ớc quốc tế , tập quán thơng mại
quốc tế, luật quốc gia và các tiền lệ pháp trong thơng mại.
a. Điều ớc quốc tế:
Điều ớc quốc tế là một danh từ chung chỉ các văn kiện pháp lý ghi
nhận sự thoả thuận giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế và các chủ thể
khác của luật quốc tế. Có rất nhiều điều ớc quốc tế để điều chỉnh các lĩnh
vực khác nhau trong quan hệ quốc tế. Khi ký kết hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu các bên có thể lựa chọn điều ớc quốc tế trong lĩnh
vực thơng mại quốc tế có lên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để
làm nguồn luật điều chỉnh cho hợp đồng đó. Có thể chia điều ớc thơng
mại quốc tế làm hai loại sau:
Thứ nhất: Điều ớc quy định những nguyên tắc chung mang tímh chỉ
đạo dối với hành vi thơng mại nh hiệp định của GATT/WTO quy định về
quy chế tối huệ quốc, quy chế đãi ngộ quốc gia...
Thứ hai: là các điều ớc quốc tế quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể
của các bên trong quan hệ thơng mại quốc tế. Điển hình cho loại điều ớc

này là Công ớc Viên 1980 của Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế. Trong công ớc quy định thủ tục ký kết quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng, trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hoá quốc tế. Các điều ớc thơng mại quốc tế đợc áp dụng
cho hoạt động của thơng nhan một quốc gia nếu Chính Phủ quốc gia đó
đã tham gia ký kết phê chuẩn hoặc dẫn chiếu tới điều ớc đó. Điều ớc quốc
tế cha đợc quốc giá ký kết công nhận thì các bên cũng có thể lựa chọn
bằng cách dẫn chiếu trực tiếp vào hợp đồng của mình.
Trang 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo pháp luật Việt Nam tại điều 11.6 Pháp lệnh ký kết và thực hiện
điều ớc quốc tế của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày
17/10/1989) và điều 51 luật phá sản doanh nghiệp (ngày 30/12/1993) có 2
phơng thức áp dụng điều ớcthơng mại quốc tế nh sau:
Thứ nhất: Đối với điều ớc quốc tế về thơng mại mà Nhà nớc ta đã
tham gia ký kết, phê chuẩn thì áp dụng điều ớc quốc tế.
Thứ hai: Đối với các điều ớc quốc tế mà Nhà nớc ta cha tham gia
hoặc cha công nhận thì các bên chỉ có thể áp dụng các điều khoản không
trái với pháp luật Việt Nam và có quyền bảo l u không áp dụng những quy
định nào trái với pháp luật Việt Nam.
Trong xu thế thơng mại quốc tế hiện nay các quốc gia đều có xu h-
ớng chọn những điều ớc quốc tế làm luật áp dụng cho các hợp đồng mua
bán quốc tế của mình để tạo ra một sự hiểu biết thống nhất và giải quyết
hiệu quả các vấn đề phát sinh trong hợp đồng, tiết kiệm thời gian chi phí
và bảo đảm quyền lợi ích của các bên tham gia.
Nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên
rất cần tham gia vào các điều ớc quốc tế lớn nh Công ớc Viên 1980 về
mua bán hàng hoá quốc tế để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá của ta với thơng nhân nớc ngoài.
b. Tập quán thơng mại quốc tế:

Tập quán thơng mại quốc tế là một trong những nguồn luật để điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Tập quán th ơng mại quốc tế là
những thói quen thơng mại phổ biến đợc áp dụng thờng xuyên trên phạm
vi toàn cầu hoặc từng địa phơng.
Tập quán thơng mại quốc tế đợc chia làm ba nhóm sau:
Trang 20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Các tập quán có tính nguyên tắc: Đó là tập quán cơ bản, bao trùm
đợc hình thành trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình
đẳng giữa các dân tộc. Ví dụ nh tập quán luật quốc tịch quy định pháp
nhân thuộc quốc tịch nớc nào thì địa vị pháp lý của pháp nhân do luật n ớc
đó quy định.
+ Các tập quán thơng mại quốc tế: Đó là các tập quán đợc nhiều
nơi, nhiều khu vực công nhận và áp dụng. Ví dụ nh Incoterms, UCP.
+ Các tập quán thơng mại khu vực (địa phơng): Đó là các tập quán
chỉ đợc áp dụng ở từng nớc từng địa phơng và chúng có nhiều khác biệt.
Giống nh điều ớc quốc tế, tập quán thơng mại quốc tế cũng chỉ đợc
áp dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế khi các bên ký kết lựa chọn,
các điều ớc quốc tế có liên quan quy định hoặc luật quốc gia không quy
định, quy định không đầy đủ các chế định cần thiết để điều chỉnh các
quan hệ hợp đồng thơng mại quốc tế.
Khi lựa chọn các tập quán thơng mại quốc tế các bên ký kết hợp
đồng phải ghi rõ trong hợp đồng loai tập quán nào và giá trị pháp lý của
tập quán đó. Trên thực tế có quy định khác nhau về giá trị pháp lý của tập
quán trong luật của các quốc gia. ở các n ớc XHCN tập quán thơng mại
quốc tế trở thành nguồn luật áp dụng cho hợp đồng khi tập quán đ ợc chỉ
rõ thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có ghi trong văn kiện luật quốc
gia hoặc đợc chọn cụ thể trong hợp đồng. Ơ các nớc kinh tế thị trờng phát
triển, tập quán thơng mại quốc tế đợc coi là nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng đợc áp dụng nh một quy phạm

pháp luật.
Trong số những tập quán thơng mại quốc tế thì Incoterms do phòng
thơng mại quốc tế biên soạn và ban hành có vai trò quan trọng đối với th -
Trang 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng mại quốc tế. Incoterms là công cụ trợ giúp cho các th ơng nhân tiến
hành các hoạt động thơng mại quốc tế. Khi sử dụng Incoterms cần chú ý
những điểm sau:
Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể hợp đồng
mua bán quốc tế mà nó chỉ có giá trị bổ sung cho hợp đồng, nó chỉ đ ợc áp
dụng khi có sự lựa chọn cụ thể của các bên trong hợp đồng.
Incoterms từ khi ban hành đến nay đã sửa đổi nhiều lần, lần đầu
tiên ban hành năm 1936, các lần tiếp theo là năm 1953,
1967,1976,1980,1990.2000. Vĩ vậy khi lựa chọn phải ghi rõ là theo
Incoterms nào.
Incoterms không phải là cơ sở pháp lý điều chính mọi hoạt động
mua bán hàng hoá giữa các bên mà chỉ giải quyết bốn vấn đề sau:
- Xác định ngời mua cớc phí chuyên chở
- Xác định ngời làm thủ tục hải quan
- Xác định ngời mua bảo hiểm
- Xác định thời điểm chuyển rủi ro từ ngời bán sang ngời mua
Khi sử dụng Incoterms các bên có quyền lựa chọn bất kỳ điều kiện
giao hàng nào trong Incoterms. Trong Incoterms các điều kiện thơng mại
cần đợc sử dụng ở tất cả các ngành buôn bán và tất cả các vùng nên
không thể quy định một cách chính xác tất cả các nghĩa vụ của 2 bên. Vì
vậy khi đàm phán ký kết hợp đồng các bên có thể đ a ra những điều khoản
thích hợp trong hợp đồng và điều khoản đó có giá trị hơn mọi giải thích
trong Incoterms.
2. Luật quốc gia:
Trang 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cộng đồng các nhà buôn bán quốc tế đã tạo ra đời sống pháp lý
riêng biệt cho công cuộc kinh doanh của họ với một quy chế biệp lập đã
đợc hình thành và đợc mọi ngời chấp nhận. Mặc dầu vậy, tính độc lập này
không hoàn toàn vì mọi hoạt động buôn bán đó còn liên quan tới lợi ích
pháp lý và lợi ích kinh tế của mỗi quốc gia, phải đảm bảo thực hiện đúng
các chính sách kinh tế của Nhà nớc... Trong thực tiễn thơng mại quốc tế
bên cạnh điều ớc quốc tế, tập quán thơng mại quốc tế, luật quốc gia đóng
vai trò quan trọng và trong nhiều trờng hợp là nguồn luật điều chỉnh các
quan hệ hợp đồng.
Luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng có thể là luật của nớc ngời bán,
luật nớc ngơì mua, luật của nớc thứ ba, luật nơi ký hợp đồng, luật quốc
tịch, luật nơi thự hiện hợp đồng ... Luật quốc gia chỉ trở thành nguồn luật
áp dụng cho hợp đồng khi: Các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong
điều khoản luật áp dụng của hợp đồng về việc chọn luật của một quốc gia
cụ thể nào đó.
Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán quốc tế đợc
quy định trong điều ớc quốc tế liên quan.
Việc lựa chọn luật quốc gia áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế là một vấn đề phức tạp. Các bên ký kết khi lựa chọn luật
quốc gia nào thì có sự nghiên cứa, tìm hiểu kỹ để đảm bảo quyền lợi của
mình tránh những thiệt thòi do thiếu hiểu biết gây ra. KHi lựa chọn luật
quốc gia phải ghi rõ trong hợp đồng để tránh tình trạng khó xác định
luật khi điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng .
Nớc ta đang trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống luật. Các cơ quan
quản lý tiếp tục sửa đổi bổ sung và ban hành các văn bản pháp quy tạo cơ
Trang 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sở pháp lý vững chắc cho hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam. Một số
văn bản liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nh sau:

Hiến pháp 1992 là văn bản pháp lý cao nhất trong hệ thống luật
quốc gia.
Bộ luật dân sự 1995 đây là bộ luật gốc trong pháp luật Việt NAm.
Trong bộ luật dân sự quy định năng lực pháp luật, năng lực hành vi của
cá nhân, t cách pháp nhân của doanh nghiệp.
- Luật thơng mại 1997
- Luật sửa đổi luật thuế xuất nhập khẩu 1998.
- Các văn bản dới luật khác nh:
Nghị định số 57/1998/NĐ - CP( 31/7/1998)quy định chi tiết thi
hành luật thơng mại về họat động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua
bán hàng hoá với nớc ngoài.
Nghị định số 15/1999/NĐ - CP ( 27/3/1999) quy định về hải quan
giám sát và lệ phí hải quan.
Thông t số 01/1999/TT-TCHQ (10/5/1999) hớng dẫn về thủ tục hải
quan quy định tại nghị định số 15/1999/NĐ - CP (27/3/1999)...
d. Tiền lệ pháp (án lệ):
Tiền lệ pháp là các quy tắc pháp luật đợc hình thành từ thực tiễn
xét xử của toà án
Trong hoạt động mua bán quốc tế các nớc ,theo hệ thống luật Anh
Mỹ thừa nhận tiền lệ pháp là một trong những nguồn luật để áp dụng cho
hợp đồng.Ơ các nớc này ,thực tiễn t pháp có vị trí quan trọng nên mỗi khi
xẩy ra tranh chấp các bên thờng viện dẫn các bản án trớc đây và coi nh
chuẩn mực để giải quyết các tranh chấp tơng tự
Trang 24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ơ Việt Nam tiền lệ pháp không đợc thừa nhận là các nguồn luật
điều chỉnh hợp đồng. Tuy nhiên do thiếu một số qui phạm pháp luật trong
các văn bản luật và dới luật việc xét xử tranh chấp về kinh tế thơng mại
thờng dựa vào thông t hớng dẫn của toà án tối cao , làm cơ sở giải quyết
tranh chấp.

Xu thế công nhận và sử dụng các phán quyết của toà án ,cũng nh
vai trò tích cực của tiền lệ pháp trong thơng mại quốc tế đang gia tăng tại
các nớc có hệ thống luật khác nhau . Khi thực hiện giao dịch buôn bán
với thơng nhân nớc ngoài , các thơng nhân Việt Nam cần nhận thức đợc
vai trò của tiền lệ pháp , trong trờng hợp cơ quan xét xử hoặc bên nớc
ngoài có thể vận dụng án lệ thì cần phải tìm hiểu , xem xét và chấp nhận
án lệ đó trên tinh thần pháp luật
III. Hợp đồng suất nhập khẩu theo quy định của Công ớc viên 1980 và
theo pháp luật Việt Nam.
1. Nguyên tắc kí kết hợp đồng
Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia hợp
đồng, việc kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu phải tuân theo các nguyên tắc
tự nguyện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi, tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình và không trái pháp luật. Hợp đồng đ ợc xác
lập trên cơ sở tự nguyện. Tự nguyện chính là sự tự do thoả thuận dựa trên
các ý kiến của các bên trong hợp đồng. Các bên có quyền tự do lựa chọn
thời điểm giao kết hợp đồng. Mọi sự tác động làm mất tính tự nguyện của
các bên trong quá trình đàm phán, kí kết nh cỡng bức, lừa đảo,áp đặt ý
chí của mình cho bạn hàng đều dẫn tới kết quả hợp đồng không phát sinh
hiệu lực.
Trang 25

×