Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.06 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



VŨ HOÀNG LONG





QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




VŨ HOÀNG LONG





QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội – 2015
MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục bảng ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ 9
1.1. Ngân sách nhà nƣớc 9
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước 9

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước 10
1.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước 10
1.1.4. Hệ thống Ngân sách nhà nước 12
1.2. Quản lý Ngân sách xã 14
1.2.1. Quản lý Ngân sách nhà nước 14
1.2.2. Khái niệm quản lý ngân sách xã 16
1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách xã 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã của địa phƣơng khác 27
1.3.1. Thực tiễn quản lý ngân sách xã ở một số địa phương 27
1.3.2. Những bài học rút ra 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH 30
2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội tác động đến quản lý ngân sách trên địa
bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội từ năm 2011 đến 2013 31
2.2. Quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 32
2.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các
cấp trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 32
2.2.2. Quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách các
cấp trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. 39
2.2.3. Thực trạng quản lý, điều hành ngân sách xã 43
2.3. Đánh giá chung 55
2.3.1. Kết quả đạt được 55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 59
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở HUYỆN KỲ ANH, TỈNH
HÀ TĨNH 65
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ở
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 65

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh 65
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã đến năm 2015 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh 67
3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán ngân sách xã 67
3.2.2. Tăng cường hiệu quả quản lý thu, chi trong tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách xã 68
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, quản lý, phát triển nguồn thu ngân sách 69
3.2.4. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước 71
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, huy động vốn đầu tư xây dựng cơ
bản 72
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách, giao nhiệm vụ thực
hiện quản lý ngân sách cho các tổ chức tín dụng. 73
3.3. Một số kiến nghị 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
UBND
Ủy ban nhân dân

3

Nghị định
4
TT-BTC
Thông tƣ – Bộ Tài Chính
5

Quyết định
6
XDCB
Xây dựng cơ bản
7
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc

















ii
DANH MỤC BẢNG

STT
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Cơ cấu thu ngân sách của Hội đồng nhân dân
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh các năm 2011,
2012, 2013.
50
2
Bảng 2.2
Cơ cấu chi ngân sách của Hội đồng nhân dân
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh các năm 2011,
2012, 2013.
53















1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là một bộ phận rất quan trọng, nhằm điều tiết
kinh tế vĩ mô của quốc gia. Trong Ngân sách nhà nƣớc, ngân sách xã là một
thành phần để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quá trình quản lý để phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng tại địa phƣơng.
Ngày 16 tháng 12 năm 2002 Luật Ngân sách nhà nƣớc số
01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành, mục đích để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nƣớc, tăng tích lũy nhằm thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách gắn với chính quyền cơ sở trong hệ
thống tổ chức chính quyền 4 cấp của nƣớc ta (Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã); là
cấp chính quyền cuối cùng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phƣơng; là phƣơng tiện vật chất
để chính quyền thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn gắn với mô hình xây dựng nông thôn mới hiện nay nói
riêng ngân sách cấp xã càng đóng vai trò quan trọng. Cấp xã gắn với sự vững

chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. Do đó đầu tƣ cho cấp xã chính

2
là tạo nền tảng cho sự phát triển, trong đó đầu tƣ về nguồn nhân lực, nguồn
ngân sách đảm bảo chính là điều kiện đầu tiên tạo nên sự thành công.
Hiện nay các văn bản pháp luật quy định các nội dung về quản lý ngân
sách cấp xã còn nhiều bất cập với thực tiễn, và trên thực tế thì việc quản lý
còn nhiều hạn chế các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này còn chƣa đƣợc
nhiều và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nên cơ sở để hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách cấp xã một cách toàn diện và tổng thể còn thiếu.
Thực tế tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, công tác quản lý ngân sách
xã còn nhiều bất cập; hàng năm thu không đủ chi, cấp trên phải trợ cấp cân
đối, trình độ năng lực của cán bộ còn nhiều yếu kém, sai sót, thất thoát trong
thu chi xảy ra khá phổ biến; một số xã vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn đã
thực hiện thu chi không qua KBNN, một số nguồn vốn đầu tƣ sử dụng không
hiệu quả, nguyên nhân chính là cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, quản lý lỏng
lẻo, trình độ cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thì vấn đề tăng cƣờng quản
lý ngân sách xã càng trở nên cấp bách, do vậy trong bối cảnh đó tôi chọn đề
tài “Quản lý Ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát đánh giá hoạt động quản lý ngân
sách trong thời gian qua trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh mong
muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh đƣợc tốt hơn để
đảm bảo nguồn ngân sách của nhà nƣớc, nguồn lực của nhân dân đƣợc phát
huy một cách hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu:
Xung quanh chủ đề về Ngân sách nhà nƣớc nói chung và Quản lý ngân
sách cấp xã nói riêng đã có nhiều công trình đề cập đến, có thể kể đến một số
công trình:
* Nhóm các công trình liên quan đến Quản lý ngân sách nói chung:


3
- “Phát huy vai trò của ngân sách nhà nƣớc góp phần phát triển kinh
tế Việt Nam” - Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Thao - năm 2007. Luận án
đã làm rõ vai trò của ngân sách nhà nƣớc; đề xuất những đổi mới trong việc
gắn vai trò ngân sách với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- "Giáo trình quản lý ngân sách" - Tác giả Đồng Thị Vân Hồng - năm
2010. Giáo trình đã trình bày những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách nhà
nƣớc, thu chi ngân sách nhà nƣớc, lập dự toán ngân sách nhà nƣớc, chấp hành
ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nƣớc. Hệ thống những kiến thức cơ bản
về quản lý ngân sách và các kỹ năng giải quyết vấn đề về quản lý ngân sách.
- "Quản lý ngân sách nhà nƣớc" - Tác giả PGS. TS Trần Văn Giao -
năm 2012. Đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về ngân sách nhà nƣớc, qua đó để
nắm bắt những kiến thức về quản lý tài chính công, những vấn đề chung về
ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu ngân sách nhà nƣớc, quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc, quản lý cân đối ngân sách nhà nƣớc.
Chủ đề về Quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung đã đƣợc các tác giả
nghiên cứu cụ thể, đi từ tổng quan đến đặc điểm từng vùng miền địa lý, qua
đó có cái nhìn thấu đáo về việc quản lý ngân sách tại cơ sở và đề xuất các giải
pháp để thực hiện hiện hiệu quả và thiết thực hơn.
* Nhóm các công trình đề cập đến Quản lý ngân sách địa phƣơng:
- "Đổi mới quản lý ngân sách địa phƣơng các tỉnh vùng Đồng bằng
Sông Hồng" - Luận văn Tiến sĩ của Trần Quốc Vinh - năm 2009. Luận văn đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nƣớc, quản lý ngân sách
nhà nƣớc, quản lý ngân sách địa phƣơng, các nhân tố ảnh hƣởng và bài học
kinh nghiệm về quản lý ngân sách. Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới quản
lý ngân sách địa phƣơng các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020.
- "Giáo trình Quản lý tài chính xã" - Nhóm tác giả Đặng Văn Du,


4
Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Ngô Thanh Hoàng và Đào Thị Bích Hạnh - năm
2012. Giáo trình đã đƣa ra cái nhìn tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc
trong điều kiện hội nhập quốc tế, quản lý tài chính công đã và đang có những
chuyển biến tích cực theo hƣớng công khai, minh bạch và đảm bảo trách
nhiệm giải trình gắn với phân cấp quản lý tài chính – ngân sách ngày càng
mạnh mẽ cho chính quyền cơ sở. Đã đặt ra yêu cầu đổi mới nội dung, nhu cầu
học tập, đào tạo, bồi dƣỡng về quản lý tài chính – ngân sách cho các chủ thể
tham gia nhất là chính quyền cơ sở các địa phƣơng về quản lý tài chính công.
- “Quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” - Luận văn Thạc
sĩ của Trịnh Văn Ngọc - năm 2008. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Hà Tĩnh trên các mặt quản lý thu, chi
ngân sách địa phƣơng, phân cấp quản lý Ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Hà Tĩnh.
Đánh giá khái quát những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, đề
xuất một số giải pháp về quản lý Ngân sách nhà nƣớc tại Hà Tĩnh trong giai đoạn
tiếp theo nhằm làm cho hoạt động quản lý tài chính – ngân sách có hiệu quả thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- "Hoàn thiện quản lý ngân sách xã, phƣờng, thị trấn tại tỉnh Quảng Trị
theo hƣớng tự cân đối" - Luận văn Thạc sĩ của Thái Văn Ngọc - năm 2008.
Luận văn đã nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý ngân sách xã, phƣờng, thị
trấn mà trong đó chính quyền cấp xã thực sự chủ động về nguồn lực tài chính,
tăng cƣờng sự phối hợp chia sẽ thông tin kinh tế - xã hội giữa chính quyền
cấp xã và ngƣời dân. Đƣa ra một số vấn đề nhằm tăng cƣờng phân cấp ngân
sách xã, phƣờng, thị trấn để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã,
phƣờng, thị trấn tại Quảng Trị theo hƣớng từng bƣớc tự cân đối, qua đó để
nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ, hàng hoá công cung cấp cho xã hội.
- "Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nƣớc tại chính quyền cấp xã,
phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện nay" - Luận văn

5

Thạc sĩ của Vũ Minh Thông - năm 2012. Luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã. Phân tích
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu chi ngân sách nhà nƣớc tại chính
quyền cơ sở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, chỉ ra những
kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân những tồn tại hạn
chế, đề xuất một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nƣớc tại cấp xã.
- "Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang giai
đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020" - Luận văn Tiến sĩ của Tô Thiện
Hiền - năm 2012. Luận văn đã lý giải trên phƣơng diện khoa học những lý
luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và các hình thức quản lý
ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu
quả quản lý ngân sách của tỉnh và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới,
đề tài nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý ngân sách ở An Giang
và những cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới, góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng một cách vững chắc.
- "Nghiên cứu giải pháp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng" - Luận văn Thạc sĩ của Đào Văn Soái - năm 2013. Luận
văn đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Tứ Kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn
mới trong thời gian tới.
Chủ đề về Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở các địa phƣơng đã đƣợc các
tác giả đi sâu nghiên cứu cụ thể về lý luận và thực tiễn, có hƣớng tiếp cận
trực tiếp cơ sở và thể hiện quan điểm sâu sắc về việc quản lý ngân sách tại địa
phƣơng, đánh giá những ƣu điểm, khuyết điểm và đề xuất các giải pháp để
thực hiện hiện quản lý ngân sách tại các địa phƣơng để mang lại hiệu quả và
thiết thực hơn.

6

* Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu:
Trƣớc những vấn đề bất cập còn tồn tại trong các khâu quản lý về ngân
sách nói chung và nhất là về ngân sách các cấp địa phƣơng nói riêng trong
thời gian gần đây, nhiều nhóm tác giả và tác giả đã tâm huyết, đi sâu nghiên
cứu giữa lý luận và thực tiễn, qua đó có cái nhìn đánh giá tổng quan và khách
quan những ƣu, khuyết điểm trong chính sách, thực tiễn thực thi; và trong
tình hình đất nƣớc đổi mới, hội nhập sẽ có những yêu cầu về quản lý ngân
sách tầm cao hơn, chính xác hơn; từ đó các nhóm tác giả và tác giả đề xuất
các phƣơng pháp, chủ trƣơng, chính sách để hoàn thiện hơn công tác về quản
lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và ngân sách xã nói riêng.
Phần lớn các công trình trên đều tập trung nghiên cứu về các chính sách
tài chính vĩ mô và quản lý Ngân sách nhà nƣớc nói chung hoặc quản lý Ngân
sách nhà nƣớc tại địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện.
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong đó có huyện Kỳ Anh hầu nhƣ chƣa có
đề tài khoa học, luận văn nào đề cập đến vấn đề này, nhất là từ khi Luật Ngân
sách nhà nƣớc ra đời năm 2002, có hiệu lực thi hành năm 2004. Rất nhiều vấn
đề về quản lý ngân sách đã nảy sinh ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), trong đó ngân
sách xã dễ phát sinh nhiều điều kiện và hoàn cảnh mới bắt buộc phải nghiên
cứu, xem xét, thống nhất cả về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng. Do vậy, để
thực hiện đề tài tôi có kế thừa một số ý tƣởng của các công trình đã công bố và
kết hợp với thực trạng tại địa phƣơng, tập trung vào nghiên cứu lý luận cơ bản
về ngân sách xã, phân tích rõ thực trạng về quản lý ngân sách xã và đề xuất
một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Thứ nhất: Thực trạng quản lý ngân sách xã trong những năm gần đây
nhƣ thế nào? Các vấn đề trong quá trình thực hiện gặp phải là gì? Nguyên
nhân của những tồn tại?

7

Thứ hai: Có những giải pháp nào giúp hoàn thiện quản lý Ngân sách xã
ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn tiếp theo?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá sâu sát thực trạng hoạt động ngân sách xã Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013, tác giả đề xuất giải pháp chủ yếu
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, quản
lý ngân sách xã.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách xã trong thời gian tới, để làm cho hoạt động
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện đạt hiệu quả, thực hiện tốt các
nhiệm vụ của hệ thống chính trị, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội tại địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách xã ở huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm các nguyên tắc, các quy định, nội dung công
tác quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý lập dự toán, điều hành thu, chi;
công tác thanh quyết toán, thanh tra kiểm tra trong phạm vi huyện Kỳ Anh.

8
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan đƣợc thu thập từ những tài liệu

đã công bố và số liệu điều tra thực trạng về ngân sách từ năm 2011 đến
năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của luận văn đề ra, các
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sử dụng trong luận văn này là các phƣơng
pháp thống kê, so sánh; phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn, kết hợp sử dụng bảng để minh họa để xem xét
vấn đề kinh tế, tài chính, ngân sách trong trạng thái động một cách có hiệu
quả. Từ các sự kiện, số liệu trong quá khứ sẽ phân tích phát hiện để có ý
kiến cho hiện tại và kiến nghị giải pháp trong tƣơng lai để nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý trên địa bàn, góp phần vào quá trình sửa đổi Luật Ngân sách
nhà nƣớc trong thời gian sắp tới.
Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng một số kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học có liên quan để làm rõ hơn tính thực tiễn của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Phân tích quản lý ngân sách xã tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, qua đó sẽ đánh giá toàn diện về các
kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ hai: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách xã.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ


1.1. Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “ngân sách” đƣợc bắt nguồn bắt đầu trong Tiếng Anh, là từ
“budget”. Theo nghĩa ban đầu đây là cái ví tiền, là quỹ tiền tệ. Sau này theo
chiều hƣớng phát triển, thuật ngữ này dần dần cách xa ý nghĩa ban đầu, mang
nội dung rộng hơn và đƣợc sử dụng rộng rãi cho nhiều chủ thể khác nhau, nhƣ:
ngân sách doanh nghiệp, ngân sách cơ quan, ngân sách gia đình, ngân sách cá
nhân, ngân sách nhà nƣớc
Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế xã hội mọi quốc gia đƣợc nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu. Song hiện
nay quan niệm về ngân sách nhà nƣớc của mỗi quốc gia có sự khác biệt. Ngƣời
ta đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái các
lĩnh vực nghiên cứu.
Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 đã đƣợc Quốc hội Nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002,
định nghĩa ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu - chi của nhà nƣớc
trong dự toán đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng sự hình thành và phát triển của ngân
sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của hàng hóa - tiền tệ
trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng
đồng. Nói cách khác sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế tiền tệ là tiền
đề của sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc và ngân sách
chính là phƣơng tiện phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của một nhà nƣớc.

10
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia,
ngân sách nhà nƣớc bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể

các quan hệ tài chính của quốc gia, đó là quan hệ giữa nhà nƣớc với dân cƣ, giữa
nhà nƣớc với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh
nghiệp nhà nƣớc; giữa nhà nƣớc với các tổ chức xã hội; giữa nhà nƣớc và các
nhà nƣớc khác và với các tổ chức quốc tế; giữa nhà nƣớc với tƣ cách là bên tham
gia hình thành quỹ công nhƣ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tƣ
Các quan hệ ngân sách nhà nƣớc có các đặc điểm sau đây:
Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc quyết định mức thu, chi.
Hoạt động thu chi ngân sách nhà nƣớc là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh
tế - xã hội của nhà nƣớc, lợi ích này thể hiện cả trong phân phối nguồn thu
nhập của các doanh nghiệp, của dân cƣ, phân phối GDP, GNP và cả trong
phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng của quốc gia.
1.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách
nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hƣớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể
trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá

11
thấp thì sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác
định mức huy động vào ngân sách nhà nƣớc một cách phù hợp với khả năng
đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nƣớc là công cụ

định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết, Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình
thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và
bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu
tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất
tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh
doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn
hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm
bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài
chính thông qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò định
hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Về mặt kinh tế: kích thích sự tăng trƣởng kinh tế theo sự định hƣớng
phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nƣớc
sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tƣ của các doanh

12
nghiệp, ngoài ra nhà nƣớc còn dùng ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ vào cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Về mặt xã hội: vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong
xã hội. Trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hay có hoàn
cảnh đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dƣới hình thức trợ
giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân

số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Về mặt thị trƣờng: nhà nƣớc sẽ sử dụng ngân sách nhà nƣớc nhƣ một
công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nƣớc chỉ điều
tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lƣợc.
Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia. Thị trƣờng vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu
và chi tiêu của chính phủ.
Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ƣơng với chính sách tiền
tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu
của chính phủ.
1.1.4. Hệ thống Ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền nhà nƣớc. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố
mà trƣớc hết đó là chế độ xã hội của một nhà nƣớc và phân chia lãnh thổ hành
chính. Thông thƣờng ở các nƣớc hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức phù hợp
với hệ thống hành chính. Ở nƣớc ta với mô hình nhà nƣớc thống nhất nên hệ
thống ngân sách đƣợc tổ chức trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc, phù hợp
với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay, hệ thống
NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Theo Điều 4 của Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 đã đƣợc
Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng

13
12 năm 2002 thì ngân sách nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách
địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định ta thấy
rằng các cấp ngân sách hiện nay ở Việt Nam có các cấp sau:
+ Ngân sách trung ƣơng
+ Ngân sách địa phƣơng. Trong ngân sách địa phƣơng bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuốc trung ƣơng (Gọi chung là ngân

sách cấp tỉnh)
- Ngân sách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Gọi chung là
ngân sách cấp huyện)
- Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (Gọi chung là ngân sách cấp xã)
Ngân sách cấp tỉnh: phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm
quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu đƣợc khai thác trực
tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố trí để phục vụ cho mục đích
trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã mà không thông qua một khâu trung
gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà
nƣớc, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các
thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực
hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
Trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc ta, ngân sách trung ƣơng chi phối
phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phƣơng chỉ đƣợc
giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phƣơng.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc

14
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện việc bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phƣơng. số bổ sung này là khoản thu của ngân sách
cấp dƣới. Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ
quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của
mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới
để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực
hiện nhiệm vụ chi, không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ

của ngân sách cấp khác trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu,
cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dƣới
chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và đƣợc trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải đƣợc tổng hợp từ
ngân sách cấp dƣới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và đƣợc
quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.2. Quản lý Ngân sách xã
1.2.1. Quản lý Ngân sách nhà nước
* Khái niệm quản lý Ngân sách nhà nƣớc
Quản lý nói chung đƣợc hiểu nhƣ là sự tác động của chủ thể quản lý tác
động đến đối tƣợng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng
pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã định.

15
Quản lý ngân sách nhà nƣớc là hoạt động của chủ thể quản lý ngân sách
nhà nƣớc thông qua việc sử dụng các phƣơng pháp, công cụ quản lý thích hợp
để tác động và điều hành hoạt động của ngân sách nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu đã định.
* Nguyên tắc cơ bản về quản lý Ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ:
Thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trƣớc hết là việc ban hành các
quy định của pháp luật để điều chỉnh về quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nƣớc do cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân quyết

định, đó là Quốc hội. Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiện từ việc phân
cấp ngân sách của trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa
phƣơng cũng phân theo 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. Các cấp ngân sách có tính
độc lập tƣơng đối với nhau, do đó căn cứ vào nguồn dự toán thu, chi hằng
năm đƣợc quốc hội quyết định ở trung ƣơng và hội đồng nhân dân các cấp tại
địa phƣơng. Việc quản lý, sử dụng ngân sách từng cấp đƣợc áp dụng phù hợp
theo nhiệm vụ, yêu cầu và phù hợp từng cấp quản lý và đúng theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc.
Thứ hai, Nguyên tắc công khai minh bạch:
Công khai là để mọi ngƣời đều đƣợc biết, minh bạch là làm cho mọi
việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải công khai minh bạch
xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của ngƣời dân với tƣ cách là ngƣời nộp thuế
cho nhà nƣớc. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung chủ yếu là:
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt
động trong và ngoài ngân sách đều đƣợc phản ánh vào tài liệu trình cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
- Đảm bảo tính khách quan độc lập, các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ
chức cá nhân đƣợc Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phải công khai dự toán và

16
quyết toán ngân sách. Nội dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời
gian công khai đƣợc quy định rõ đối với từng cấp ngân sách.
Thứ ba: Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm:
Nhà nƣớc phải đảm bảo trách nhiệm trƣớc nhân dân về toàn bộ quá
trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều
trần và gánh chịu hậu quả.
Thứ tư: Nguyên tắc đảm bảo cân đối Ngân sách nhà nước:
Cân đối Ngân sách nhà nƣớc ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài
hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các
ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ).

Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà
nƣớc trong can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng với mục tiêu ổn định, hiệu quả
và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập
ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có
đủ các nguồn bù đắp.
1.2.2. Khái niệm quản lý ngân sách xã
* Khái niệm về quản lý
Quản lý là gì? Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa, do đó có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại,
xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác
nhau. Cùng với sự phát triển của phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở
rộng trong nhận thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Qua thời gian, các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa
về quản lý nhƣ sau:
- Tailor: “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.

17
- Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp
con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
- Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
Từ các nhận định trên có thể hiểu: Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý trong tổ chức

để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích đã đề ra và phù hợp với quy luật
khách quan. 13, tr.18-19
* Khái niệm quản lý ngân sách xã
Theo Luật Ngân sách sửa đổi năm 2002 ở đâu có tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thì ở đó có cấp ngân sách tƣơng đƣơng. Do vậy
hệ thống ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta gồm có Trung ƣơng và các cấp chính
quyền địa phƣơng (gọi là ngân sách địa phƣơng). Ngân sách xã, phƣờng, thị
trấn (gọi chung là ngân sách xã): là cấp ngân sách cơ sở gắn liền với chính
quyền nhà nƣớc cấp xã và nó bị chi phối rất lớn bởi vị trí, chức năng nhiệm
vụ bộ máy chính quyền nhà nƣớc cấp xã.
Trƣớc khi đi sâu vào việc quản lý ngân sách cấp xã ta có thể hiểu chung
về quản lý ngân sách nhà nƣớc một cách khái quát: đó là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với quá trình thu - chi ngân
sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy quản lý ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của chính quyền

18
nhà nƣớc cấp xã nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
nhà nƣớc cấp xã trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý.
* Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Về nguồn thu:
Nguồn thu ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định trong phân cấp
nguồn thu. Căn cứ vào tình hình thực tế để UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng
cấp xem xét phân cấp cho ngân sách xã các khoản thu sau:
+ Các khoản thu ngân sách xã hƣởng 100%: Là các khoản thu giành
cho ngân sách xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo
các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển. Khi phân cấp nguồn
thu căn cứ vào quy mô thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyên
tắc đảm bảo tối đa nguồn thu tại chỗ cân đối với nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.

Theo quy định hiện hành các khoản thu sau xã đƣợc hƣởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách
nhà nƣớc theo chế độ quy định.
- Thu tiền đền bù thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất
- Thu phạt
- Thu đấu thầu, thu các khoản theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa
lợi công sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm các
khoản huy động đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng do hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý
và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của tổ chức các nhân trực tiếp
nƣớc ngoài cho ngân sách xã theo chế độ quy định
- Thu hồi các khoản chi năm trƣớc

19
- Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc.
- Thu chuyển nguồn.
- Các khoản thu khác ngân sách theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã và
ngân sách cấp trên: Theo quy định hiện nay thì nguồn thu chủ yếu do ngành
thuế đảm nhiệm. Tỷ lệ điều tiết phần trăm sẽ do HĐND tỉnh quyết định, khi
thu đƣợc ngân sách xã sẽ đƣợc hƣởng một phần điều tiết theo quy định. Đây
là khoản thu để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp xã đồng thời gắn trách
nhiệm của xã trong việc quản lý, động viên việc đóng nộp thuế trên địa bàn.
Nguồn thu này gồm:
- Thuế cấp quyền
- Thuế tài nguyên
- Thuế môn bài

- Thuế phi nông nghiệp
- Thuế bảo vệ môi trƣờng
- Lệ phí trƣớc bạ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế VAT, TNCN
- Các khoản thu phân chia khác.
Ngoài các khoản phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng do Quốc hội và các cơ quan Trung ƣơng quy định thì các khoản ngân
sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100% (Theo khoản 2, điều 20 và khoản 1, điều
32 Luật Ngân sách nhà nƣớc), HĐND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phƣơng quy định có thể giành cho ngân sách xã một tỷ lệ phần trăm nhất
định. Việc quy định này ở mỗi địa phƣơng có thể khác nhau: Ví dụ tiền sử
dụng đất tại Hà Tĩnh HĐND tỉnh quy định đối với các xã: Tỉnh hƣởng 30%,
huyện 20% xã 50%, đối với Thị trấn: Tỉnh hƣởng 20%, huyện 30%, xã 50%,

×