Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




VŨ THỊ THU



QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





VŨ THỊ THU



QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN MINH KHẢI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN



Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN


Họ và tên: Vũ Thị Thu
Sinh ngày: 09/09/1983 Nơi sinh: Nam Định
Lớp: QLKT K21.lớp 2 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Trƣờng: Đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, luận văn hoàn toàn
đƣợc hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Minh Khải. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ quan tổ
chức khác, và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả có đƣợc
trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực, khách quan.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả



Vũ Thị Thu










LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Nguyễn
Minh Khải - ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em để em có thể hoàn thành tốt
luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế chính trị, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội
đã tạo điều kiện để em làm luận văn này. Đây là cơ hội tốt để em có thể thực hành
những kiến thức, kỹ năng đƣợc học trong khóa học. Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến ban lãnh đạo UBND tỉnh Nam Định, Sở Lao động thƣơng binh và xã hội
Nam Định, Sở công thƣơng Nam Định đã hƣớng dẫn, chỉ bảo em, giúp em trong
quá trình nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp này. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, ngƣời thân, gia đình, những ngƣời đã ở
bên em, động viên khích lệ, ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực hiện luận văn không nhiều nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn để luận văn của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Vũ Thị Thu

TÓM TẮT
Trong thời đại ngày nay, con ngƣời đƣợc coi là một tài nguyên, một nguồn
lực. Bởi vậy, việc phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm
trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con ngƣời và nguồn
nhân lực chất lƣợng cao là yếu tố chắc chắn nhất cho sự phồn vinh thịnh vƣợng của
mọi quốc gia. Đầu tƣ vào con ngƣời là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền
vững. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nƣớc đã tăng trƣởng kinh tế
thông qua quá trình công nghiệp hóa, hay nói cách khác là thông qua việc phát triển
của khoa học - công nghệ gắn liền với việc phát triển nguồn nhân lực. Lịch sử phát

triển kinh tế thế giới đã chứng minh để đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao và ổn
định phải thông qua việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động kỹ thuật - nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực.Việt Nam đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc với những đòi hỏi ngày càng cao về chất lƣợng nguồn
lao động. Vận mệnh của đất nƣớc, tƣơng lai phát triển, khả năng đi lên của Việt
Nam đều phụ thuộc vào chính bản thân con ngƣời Việt Nam. Vì vậy, để phát triển
đất nƣớc, chúng ta không thể không quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực và
quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là vấn
đề mà mỗi quốc gia đều phải quan tâm chăm sóc, bồi dƣỡng, phát triển và tìm cách
phát huy có hiệu quả trên con đƣờng phát triển văn minh tiến bộ của mình. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển mạnh nguồn lực con ngƣời Việt Nam với yêu
cầu ngày càng cao" nhằm bảo đảm nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cũng nhƣ cả nƣớc,
tỉnh Nam Định chỉ có thể thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi
phát huy đƣợc cao độ nguồn lực con ngƣời và quản lý tốt nguồn nhân lực chất
lƣợng cao. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XV (2001-
2005) đã xác định: "Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng toàn diện,
cả về sức khỏe thể chất, trình độ học vấn, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng
chính trị, đời sống văn hóa tinh thần…" nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của tỉnh nhà. Căn cứ vào nhiệm vụ trên tỉnh Nam Định phải lấy việc
phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong khuôn khổ của luận văn học viên trình bày một số nội dung: hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa; trình bày phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
của luận văn; phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng
cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó đƣa ra
một số giải pháp nhằm quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại Nam Định trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Đóng góp mới 3
6. Kết cấu nội dung luận văn 4
CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA 5
1.1 Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 5
1.2 Khái niệm, tiêu chí và các thành phần của nguồn nhân lực chất lƣợng cao
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 8
1.2.1 Khái niệm nguồn nhân lực 8
1.2.2 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao(NNLCLC) 10
1.2.3 Yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lượng cao 12
1.2.3.1. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao 12


1.2.3.2. Tiêu chí cơ bản của nguồn nhân lực chất lượng cao 13
1.2.4 Các thành phần nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 14
1.2.5 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 19
1.3 Quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao và vai trò quản lý của nguồn nhân
lực chất lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 20
1.3.1 Khái niệm quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 20
1.3.2 Vai trò quản lý của nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 22
1.3.3 Nội dung quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 26
1.3.3.1. Nội dung quản lý chất lượng, số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực chất
lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 26
1.3.3.2. Phương thức quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 34
1.3.3.3. Công cụ quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH 36
1.4 Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nƣớc về quản lý nguồn nhân lực chất
lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 39
1.4.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 39
1.4.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 40
1.4.3 Kinh nghiệm của Đồng Nai 41
1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Nam Định 42
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1 Phƣơng pháp luận 44
2.2 Mô tả hệ phƣơng pháp nghiên cứu 44

CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CỦA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỪ NĂM 2009- 2014 47
3.1 Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nguồn
nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 47
3.1.1 Điều kiện tự nhiên - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ở
tỉnh Nam Định 47
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 47
3.1.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 48
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 49
3.1.2 Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định trong giai đoạn
2008-2013 ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao 51
3.2 Thực trạng lao động tại Nam Định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa 56
3.2.1 Thực trạng thu nhập của lao động tại Nam Định trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 56
3.2.2 Lao động phân theo các ngành kinh tế, phân theo cấp quản lý và phân
theo thành phần kinh tế tại Nam Định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa 57
3.2.3 Cơ cấu lao động tại Nam Định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa 60
3.2.4 Trình độ của lao động tại Nam Định trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa 62
3.3 Thực trạng quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Nam Định trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 66
3.3.1 Quản lý về số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng
cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa 66

3.3.2 Phương thức quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của Nam Định
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 75
3.3.3 Công cụ quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa 78
3.3.4 Tổ chức bộ máy quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Nam Định
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 81
3.4 Thành công, hạn chế về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh
Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 83
3.4.1 Thành công 83
3.4.2 Hạn chế 85
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 87
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CỦA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 89
4.1 Định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nam Định đến năm 2020 . 89
4.2 Phƣơng hƣớng quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Nam Định đến năm 2020 93
4.3 Những giải pháp chủ yếu quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Nam Định 94
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CĐ, ĐH
Cao đẳng, đại học
2

CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
4
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
5
KCN
Khu công nghiệp
6
KH&CN
Khoa học và công nghệ
7
NNL
Nguồn nhân lực
8
NNLCLC
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao
9
NLCLC
Nguồn lực chất lƣợng cao


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung

Trang
1
Bảng 3.1
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP – tính theo giá hiện hành
53
2
Bảng 3.2
Lao động đang làm việc trong các ngành KT phân theo
cấp quản lý và phân theo thành phần kinh tế năm 2013
57
3
Bảng 3.3
Cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ CĐ, ĐH trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Nam Định
60
4
Bảng 3.4
Cơ cấu tuổi và trình độ của nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao
61
5
Bảng 3.5
Lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
phân theo thành thị nông thôn năm 2011- 2013
63
6
Bảng 3.6
Lực lƣợng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao chia
theo trình độ
64

7
Bảng 3.7
Số lƣợng và tỷ lệ NNLCLC trong dân số tại tỉnh Nam
Định từ năm 2011- 2013
66
8
Bảng 3.8
Thu nhập của NNLCLC tại tỉnh Nam Định từ năm
2009- 2013
76


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Mô hình ASK
29
2
Hình 3.1
Bản đồ hành chính của tỉnh Nam Định
47
3
Hình 3.2
Cơ cấu tổng sản phẩm của các ngành
từ năm 2009-2013 của Nam Định

55
4
Hình 3.3
Số liệu so sánh GDP giữa Nam Định,
cả nƣớc và 1 số tỉnh năm 2013
56

















1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) là con đƣờng tất yếu để biến một
nƣớc có nền nông nghiệp lạc hậu nhƣ nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với

trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cao. Để tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách thành công cần có nhiều tiền đề cần
thiết, trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng nhất. Vì vậy, phát triển nguồn
nhân lực đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu là yếu tố quyết định trong việc
thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nhất là trong điều kiện
nƣớc ta đã gia nhập WTO thì điều đó càng trở nên có ý nghĩa đặc biệt và hết sức
cấp thiết. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chƣơng trình mang tính chất
chiến lƣợc về đầu tƣ và phát triển con ngƣời của riêng mình hƣớng theo một nguyên
tắc chung là: Đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
thừa nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con ngƣời trong phát triển
kinh tế - xã hội vừa mang ý nghĩa bƣớc ngoặt của tƣ duy nhân loại, vừa mở ra một
triển vọng mới cho tất cả các nƣớc. Sự thành bại của chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội ở mỗi nƣớc đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào tạo, sử dụng và phát
huy nhân tố con ngƣời.
Nam Định nằm ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Hà
Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và Nam giáp với biển Đông
và phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình. Tỉnh có 9 huyện và 1 thành phố loại II trực thuộc
tỉnh, 230 xã, phƣờng, thị trấn, thành phố Nam Định là trung tâm chính trị - kinh tế -
văn hoá của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Tỉnh có điều kiện tự nhiên tƣơng đối
thuận lợi, có hệ thống đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề đảm bảo nâng cao
chất lƣợng và tay nghề cho ngƣời lao động không chỉ cho tỉnh mà cho cả các tỉnh và
vùng xung quanh. Nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn khá cao, ngƣời dân
Nam Định có truyền thống cách mạng, hiếu học, cần cù lao động. Song, phân bố
dân cƣ và nguồn nhân lực chƣa phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.

2
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XV (2001-
2005) đã đề ra nhiệm vụ sau: "Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng
toàn diện, cả về sức khỏe thể chất, trình độ học vấn, nghề nghiệp, phẩm chất đạo

đức, tƣ tƣởng chính trị, đời sống văn hóa tinh thần…" nhằm đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà. Ngày nay, khả năng cạnh tranh, phát triển
của một quốc gia, một địa phƣơng phụ thuộc vào đội ngũ lao động có học thức, có
trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ tay nghề cao. Quá trình phát triển của lịch
sử xã hội ngày càng chứng tỏ tri thức và khả năng con ngƣời đang trở thành nhân tố
then chốt cho sự phát triển. Nhân lực chất lƣợng cao không chỉ đơn thuần là một
trong những nguồn nhân lực của sản xuất, mà còn là chủ thể có khả năng tổ chức,
sử dụng tốt hơn các nguồn lực khác. Việc xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Nam Định, đang là vấn đề cấp thiết, góp phần
làm cho khoa học công nghệ đƣợc đƣa vào sản xuất sớm hơn, hiệu quả hơn, tạo ra
năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, giúp tỉnh Nam Định rút
ngắn đƣợc khoảng cách trình độ phát triển so với các tỉnh lân cận và các địa phƣơng
khác trong cả nƣớc. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Nam
Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất lƣợng cao (khái
niệm, yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao), quản lý nguồn
nhân lực chất lƣợng cao ( khái niệm, các thành phần, nội dung)
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh về quản lý nguồn nhân lực chất
lƣợng cao và bài học rút ra cho Nam Định
- Phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Nam

3
Định trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao

của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu: Nam Định cần làm gì để quản lý nguồn nhân lực chất
lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH tại tỉnh đạt hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực
chất lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH (cụ thể là đội ngũ doanh nhân,
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, đội ngũ công nhân trí thức, đội ngũ thợ thủ
công mỹ nghệ lành nghề truyền thống, đội ngũ nông dân trí thức).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tỉnh Nam Định
+ Phạm vi thời gian: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2009 - 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa
học, phƣơng pháp logic kết hợp với lịch sử; phƣơng pháp phân tích - tổng hợp;
phƣơng pháp thống kê - so sánh; sử dụng bảng biểu - hình vẽ để minh họa,…
- Nguồn số liệu đƣợc sử dụng: Số liệu thống kê của tỉnh Nam Định qua các
năm từ 2009- 2013
5. Đóng góp mới
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực
chất lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng quản lý nguồn nhân lực
chất lƣợng cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực
chất lƣợng cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.

4
Luận văn là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách nghiêm

túc, có hệ thống về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Nam Định trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài tóm lƣợc, lời cảm ơn, cam kết, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt và phần mở đầu, kết cấu của luận văn bao gồm 4
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh
Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng
cao của tỉnh Nam Định trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa


5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1 Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nói
riêng, trong những năm gần đây đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu:
Vũ Hy Chƣơng, (Chủ nhiệm - 2002), đề tài: Đánh giá, dự báo triển vọng và
những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đề tài Khoa học xã hội. Đề tài đã đánh giá nguồn nhân lực của đất nƣớc ta, chỉ ra
những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân; dự báo những yếu tố tác động đến sự
phát triển của nguồn nhân lực và những triển vọng phát triển nguồn nhân lực trong

thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất phƣơng hƣớng và hệ giải pháp cơ bản khá toàn
diện, trong đó nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra nguồn
nhân lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nguyễn Hữu Tiệp, (2010), Giáo trình nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Lao
động - xã hội, Hà Nội. Giáo trình trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ
bản về nguồn nhân lực, nhƣ khái niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối
đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực, quản lý, bố
trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế đối với nguồn nhân lực của đất
nƣớc.
Lê Thị Hồng Điệp, (2005), Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị, Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam,
Trung tâm đào tạo bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia, Hà
Nội. Luận án trình bày những khái niệm cơ bản nhƣ: nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, đặc điểm nguồn nhân lực chất lƣợng cao của nƣớc ta, vấn đề
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao; phân tích những vấn đề gia tăng dân số,
cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của
kinh tế tri thức đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao; đề xuất những giải pháp cơ

6
bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam.
Chu Văn Cấp, (2012), Bài báo Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp
phần phát triển bền vững Việt Nam, đã trực tiếp bàn về những vấn đề lý luận, thực
tiễn cơ bản của việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao góp phần phát triển
bền vững Việt Nam trong thời kỳ mới; đồng thời kiến nghị một số giải pháp cho
vấn đề này.
Đảng Cộng sản Việt Nam, (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ƣơng khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Hà Nội. Đây là một Nghị quyết
chuyên đề của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức - lực lƣợng quan trọng trong

nguồn nhân lực chất lƣợng cao thời kỳ mới, cung cấp những quan điểm và cơ sở lý
luận, chính trị, tƣ tƣởng rất cơ bản, mà việc nghiên cứu luận cứ này cần phải quán
triệt và làm chỗ dựa. Nghị quyết đƣa ra cách tiếp cận nghiên cứu, xem xét và chỉ ra
khái niệm trí thức; nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong quá
trình cách mạng; phân tích thực trạng đội ngũ trí thức Việt Nam, chỉ rõ những hạn
chế, yếu kém và nhƣợc điểm của đội ngũ này; những hạn chế, bất cập trong công
tác giáo dục - đào tạo, trong công tác trí thức; chỉ rõ mục tiêu, quan điểm, đề ra
những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nguyễn Văn Khánh, (chủ biên), (2012), Sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam,
lịch sử, hiện trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn
sách trình bày khái niệm nguồn lực trí tuệ, phát huy nguồn lực trí tuệ; kinh nghiệm
xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam; đánh
giá lịch sử và thực trạng nguồn lực trí tuệ Việt Nam trên các lĩnh vực; phân tích
những yếu tố tác động đến sử dụng nguồn lực trí tuệ, chỉ ra những thuận lợi, khó
khăn và triển vọng phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam hiện nay.
Phạm Tất Dong, (2005), Đề tài Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm
phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và sinh viên, Đề tài khoa học

7
cấp Bộ, Hà Nội. Đây là đề tài trực tiếp bàn về cơ sở với tƣ cách là luận cứ khoa học
xác định và thực hiện chính sách phát huy năng lực lao động sáng tạo của trí thức và
sinh viên. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng năng lực lao động
sáng tạo, chỉ rõ những thiếu hụt của trí thức và sinh viên nƣớc ta; phân tích những
yếu tố tác động đến năng lực lao động sáng tạo của họ; đề xuất các chính sách, nhấn
mạnh thực thi chính sách giáo dục và đào tạo nhằm phát huy năng lực lao động sáng
tạo của lực lƣợng này với tƣ cách là một bộ phận trọng yếu trong nguồn nhân lực
chất lƣợng cao của đất nƣớc.
Lê Quang Hùng, (2011), Luận án Tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Viện Chiến lƣợc phát triển. Tiếp

cận dƣới góc độ kinh tế, Luận án đã trình bày tầm quan trọng của việc phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; đánh giá
thực trạng gồm ƣu điểm, nhƣợc điểm, nguyên nhân của nguồn nhân lực chất lƣợng
cao nơi đây; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo.
Đề tài khoa học cấp Bộ, (2006): Nguồn nhân lực chất lượng cao: Hiện trạng
phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường, Viện chiến lƣợc phát triển - Bộ kế
hoạch và đầu tƣ. Đề tài tập trung phân tích thực trạng của nguồn nhân lực chất
lƣợng cao ở Việt Nam và từ đó đƣa ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực.
Chuyên đề “Phát huy nhân tố con người để phát triển bền vững” của Viện
nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ƣơng, (2010), Chuyên đề tập trung nghiên cứu
kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển nhân tố con ngƣời; đánh giá
thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, qua đó đƣa ra những kiến nghị
nhằm thúc đẩy phát triển nhân tố con ngƣời trong thời gian tới.
Nguyễn Ngọc Tú, (2012), Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong luận án, tác giả đã nhấn mạnh tới vai trò quan trọng
hàng đầu của nhân lực chất lƣợng cao trong phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nhân lực chất lƣợng cao là sự cần thiết khách quan
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhƣ vậy, việc phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong

8
tƣơng lai, phải hƣớng vào phát triển nhân lực có trình độ Cao đẳng, Đại học (CĐ,
ĐH), nhân lực quản lý hành chính Nhà nƣớc, nhân lực khoa học công nghệ và phát
triển đội ngũ giáo viên CĐ, ĐH. Đây là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi quá
trình hội nhập.
Ngoài ra các nhà khoa học, nhà nghiên cứu cũng đã có nhiều bài viết đăng
trên tạp chí Cộng sản, tạp chí Quản lý kinh tế Nhƣng nhìn chung, những công
trình nghiên cứu trên, chủ yếu là đề cập nhiều đến nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cho các khu công nghiệp, các thành phố lớn, các tỉnh đồng bằng, đề cập đến việc
quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm cơ sở cho việc thúc đẩy sự nghiệp CNH,

HĐH nói chung. Về quản lý nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho CNH, HĐH của
tỉnh Nam Định chƣa có nghiên cứu chuyên sâu, vì vậy việc nghiên cứu đề tài này ở
đây vẫn còn là vấn đề mới và cấp thiết.
1.2 Khái niệm, tiêu chí và các thành phần của nguồn nhân lực chất lƣợng cao
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Đối với nƣớc ta, CNH, HĐH là con đƣờng tất yếu để thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu và phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Chủ nghĩa
xã hội (CNXH). Để tiến hành CNH, HĐH cần phải có các nguồn lực cần thiết bao
gồm nguồn lực con ngƣời; nguồn lực đất đai, tài nguyên; nguồn lực tài chính;
nguồn lực khoa học công nghệ… Trong đó nguồn lực con ngƣời, hay nguồn nhân
lực là quan trọng nhất. Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn nhân lực bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Ngay cả
trong nền kinh tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, trình
độ hiểu biết của con ngƣời còn thấp, thì con ngƣời vẫn là nhân tố hàng đầu quyết
định sự phát triển kinh tế. V.I Lênin viết "Con ngƣời là lực lƣợng sản xuất hàng đầu
của xã hội" [21]. Khi nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức
và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng thì vai trò quyết định
của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế lại càng rõ nét hơn. Hiện nay, có nhiều
định nghĩa về nguồn nhân lực.

9
Trong Báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về tác động của toàn cầu hoá với
nguồn nhân lực cho rằng “nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của
mỗi cá nhân và của đất nƣớc”.
Ngân hàng thế giới cho rằng “nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con ngƣời bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, của mỗi cá nhân”. Nhƣ vậy, ở đây
nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. Nguồn nhân
lực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp
sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển.
Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có thể phát triển bình thƣờng. Theo
nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả
năng tham gia vào lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ đƣợc
huy động vào quá trình lao động.
Theo cách tiếp cận của kinh tế phát triển: nguồn nhân lực là một bộ phận dân
số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc biểu
hiện trên 2 mặt: về số lƣợng đó là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động làm
việc theo quy định của nhà nƣớc và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ;
về chất lƣợng đó là sức khoẻ, trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề
của ngƣời lao động.
Từ những quan điểm trên, dƣới góc độ Kinh tế chính trị có thể hiểu: nguồn
nhân lực là tổng hoà thể lực, trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội
của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo
của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh
thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.

10
1.2.2 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao(NNLCLC)
Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng - Bộ Lao động Thƣơng binh - Xã hội: nguồn
nhân lực trình độ cao là bộ phận lao động phức tạp, phải trải qua một quá trình đào
tạo, rèn luyện công phu. Tác giả này phân chia trình độ đào tạo nhân lực của một
quốc gia thành 7 nhóm:
- Nhóm 1: nhân lực đƣợc đào tạo ở cấp trình độ sau đại học.
- Nhóm 2: nhân lực cán bộ công chức quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Nhóm 3: nhân lực khoa học - công nghệ và đội ngũ giảng viên.

- Nhóm 4: nhân lực doanh nhân và các chuyên gia quản trị doanh nghiệp.
- Nhóm 5: nhân lực tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên.
- Nhóm 6: nhân lực tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
- Nhóm 7: lực lƣợng công nhân kỹ thuật.
Từ cách phân chia trên, tác giả Nguyễn Hữu Dũng cho rằng, xét theo trình độ
đào tạo thì nguồn nhân lực chất lƣợng cao phải ở 5 nhóm nhân lực đầu tiên theo thứ
tự ƣu tiên. [6]
Về mặt hình thức, nếu xét về bằng cấp thì nguồn nhân lực chất lƣợng cao bao
gồm những ngƣời đƣợc đào tạo một cách có hệ thống và có bằng cấp. Tuy nhiên,
trên thực tế không phải tất cả những ngƣời có bằng cấp cao đều trở thành nguồn
nhân lực chất lƣợng cao. Nguồn nhân lực có chất lƣợng cao không chỉ biểu hiện ở
bằng cấp cao mà quan trọng hơn sức lao động đó đƣợc vận dụng vào thực tế sản
xuất, quản lý phải “đem lại một hiệu quả cao nhất định”. Thông qua những công
việc cụ thể, biểu hiện hành vi, phƣơng pháp tƣ duy vƣợt quá mức độ kỹ năng trở
thành kỹ xảo, điêu luyện và thuần thục. “Một lao động đƣợc coi là cao hơn, phức
tạp hơn so với lao động xã hội trung bình, là biểu hiện của một sức lao động đòi hỏi
những chi phí đào tạo cao hơn, ngƣời ta phải tốn nhiều thời gian lao động để tạo ra
nó và vì vậy nó có một giá trị cao hơn so với sức lao động giản đơn. Nếu giá trị của
sức lao động đó cao hơn thì giá trị đó cũng biểu hiện ra một lao động cao hơn và vì
vậy, trong những khoảng thời gian bằng nhau, nó sẽ đƣợc vật hoá trong các giá trị
tƣơng đối lớn hơn”.

11
Theo Viện Chiến lƣợc phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong báo cáo
nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ (2006) về: “Nguồn nhân lực chất lƣợng cao:
Hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cƣờng” cho rằng: chất lƣợng
nguồn nhân lực là tổng thể năng lực về trí lực, thể lực và khí chất (khí lực) của một
tập hợp nhóm nhiều ngƣời trong mối tƣơng quan với khả năng đáp ứng yêu cầu phát
triển bản thân con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội, những năng lực này đƣợc
hình thành và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc sức

khoẻ và quá trình lao động. Đồng thời, thông qua phân tích các yếu tố cơ bản để
đánh giá nguồn nhân lực nhƣ: thể chất (gồm thể lực và thể trạng), tri thức, trí tuệ;
khí chất (tinh thần, ý thức xã hội); lao động qua đào tạo các loại bằng cấp, chứng
chỉ, cấp đào tạo, lao động chuyên môn Đề tài đã khái quát: nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là một khái niệm rộng, đƣợc đánh giá thông qua những yếu tố tạo thành
chất lƣợng nguồn nhân lực (thể lực, trí lực, tâm lực) trong mối tƣơng quan so sánh
với những chuẩn mực nhất định. Những yếu tố tạo thành chất lƣợng nguồn nhân lực
(thể lực, trình độ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cùng với phẩm chất của ngƣời
lao động) đƣợc hình thành và phát triển qua hai con đƣờng chủ yếu là giáo dục đào
tạo và thực hành làm việc trong lĩnh vực sản xuất. Trong đó, yếu tố thể lực đƣợc
hình thành và phát triển bằng con đƣờng di truyền (giống nòi) nuôi dƣỡng và luyện
tập, rèn luyện thân thể (thể dục thể thao và các hoạt động lao động sản xuất) đánh
giá bằng chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) và yếu tố trí lực đƣợc hình thành và phát
triển thông qua con đƣờng giáo dục đào tạo, kinh nghiệm và thực tế lao động sản
xuất. Căn cứ vào hai tiêu chí trên có thể khái quát: nếu các yếu tố về thể lực ngang
nhau thì sức lao động chất lƣợng cao là những ngƣời lao động đã trải qua thời gian
đào tạo dài và có cấp bậc đào tạo cao và có trình độ chuyên môn sâu.
Tác giả cho rằng: nguồn nhân lực chất lượng cao là một khái niệm để chỉ
nguồn nhân lực đã được đào tạo, có trình độ học vấn, trình độ tay nghề cao tương
ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu chí phân loại lao động về chuyên môn, kỹ
thuật nhất định và trên thực tế có kỹ năng lao động giỏi. Nguồn nhân lực này có
khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi liên tục của môi trường công việc, có

12
sức khỏe và phẩm chất tốt, có tính kỷ luật, có đạo đức và tác phong nghề nghiệp,
mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình cho sự thành công, phát triển
chung trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.3 Yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.3.1. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lƣợng cao phải đƣợc đào tạo với trình độ

chuyên môn nhất định, có phẩm chất trí tuệ. Đây đƣợc coi là yêu cầu nổi bật nhất
của nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Bởi có trải qua quá trình đào tạo và có phẩm
chất trí tuệ thì con ngƣời mới có khă năng sáng tạo để sáng chế ra các công nghệ,
sản phẩm mới ứng dụng công nghệ mới. Muốn có khả năng thu thập, xử lý thông
tin, nhạy bén, thực sự làm chủ đƣợc kỹ thuật, công nghệ hiện đại thì đòi hỏi phải
đƣợc trang bị kiến thức. Ngoài ra nhân lực chất lƣợng cao cũng cần có khả năng
biến kiến thức thành khả năng lao động nghề nghiệp thành thạo. Ở vị trí nào cũng
đòi hỏi nhân lực chất lƣợng cao (NLCLC) phải tinh thông nghiệp vụ.
Thứ hai, cần có tính sáng tạo cao. Sáng tạo là một yêu cầu khách quan và nổi
bật đối với NLCLC. Sáng tạo là cơ sở để phát triển lực lƣợng sản xuất của xã hội,
đồng thời là động lực cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để phát triển. NLCLC có
năng lực sáng tạo mới có thể đƣa ra các phƣơng pháp, cách thức mới để giải quyết
vấn đề cũ hay đƣa ra vấn đề mới, giải pháp mới. Trong điều kiện kinh tế tri thức,
khoa học- công nghệ có tốc độ phát triển và thay thế cao, các sản phẩm có vòng đời
ngắn. Nếu nhƣ không có NLCLC có khả năng sáng tạo ra đƣợc công nghệ mới mà
cũng không làm chủ đƣợc những công nghệ nhập khẩu hiện nay.
Thứ ba, NLCLC cần có trình độ ngoại ngữ và tin học thành thạo. Toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã làm
thu hẹp khoảng cách về không gian trên phạm vi toàn cầu. Các nhân tố tri thức, công
nghệ, vốn, lao động không còn bị bó hẹp trong biên giới quốc gia làm cho hoạt
động kinh tế mang tính toàn cầu. Sự dịch chuyển lao động quốc tế cũng nhƣ công
nghệ kỹ thuật hiện đại ngày càng sâu sắc. Điều đó đặt ra yêu cầu mỗi cá nhân, tổ chức
không chỉ học tập, trang bị kiến thức khả năng về chuyên môn nghiệp vụ mà còn sử

×