Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.56 KB, 104 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục - đào
tạo (GD-ĐT). Cùng với khoa học và công nghệ, GD-ĐT đã đợc Đại hội VIII của
Đảng xác định là quốc sách hàng đầu, coi đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát
triển. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nớc và ngân sách nhà nớc
còn nhiều khó khăn, Nhà nớc vẫn dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu t
cho giáo dục và đào tạo. Với nguồn ngân sách đó, GD-ĐT đã đạt đợc những kết
quả đáng khích lệ, nhng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để
phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng ngân sách, khắc phục những hạn chế còn
tồn tại, một trong những vấn đề quan trọng cần phải làm sáng tỏ thêm cả về lý
luận lẫn thực tế đó là đổi mới quản lý ngân sách giáo dục- đào tạo. Xuất phát
từ thực tế trên đây, đề tài "Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào
tạo ở nớc ta hiện nay" đợc lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành quản lý kinh tế và hy vọng rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ đáp ứng đòi
hỏi thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về đổi mới công tác lập kế hoạch
và cơ chế quản lý ngân sách giáo dục và đào tạo giai đoạn 1990 - 1995 nh "Đổi
mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách hệ thống giáo dục quốc dân" của TS
Trần Thu Hà (năm 1993); đề tài "Xây dựng qui trình lập kế hoạch và cơ chế
điều hành ngân sách giáo dục - đào tạo", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
của Bộ Tài chính (năm 1996)... Các công trình trên đề cập đến nhiều khía cạnh
về quản lý, điều hành ngân sách giáo dục - đào tạo ở tầm vĩ mô, nặng về tổng
kết thực hiện các năm trớc, cha chú trọng nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống
cơ chế quản lý ngân sách GD-ĐT và ít chú trọng đến các giải pháp thực hiện,
1
nhất là trong giai đoạn 2000- 2010. Vì vậy, đề tài đợc lựa chọn nghiên cứu góp
phần bổ sung, hoàn thiện thêm những vấn đề còn bỏ ngỏ, đang cần đợc làm rõ.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về quản lý ngân sách GD-ĐT ở nớc ta


trong thời gian qua, trong đó đi sâu phân tích thực trạng quản lý và công tác kế
hoạch hóa ngân sách GD-ĐT; Thực trạng công tác điều hành ngân sách GD-ĐT và
việc quản lý, sử dụng các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nớc.
Trong khuôn khổ luận văn cao học và đối tợng nghiên cứu trên đây,
luận văn giới hạn trong phạm vi quản lý kế hoạch ngân sách GD-ĐT, các giải
pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách GD-ĐT (không nghiên cứu
kế hoạch phát triển GD-ĐT). Các khía cạnh khác liên quan sẽ đợc đề cập khi
cần thiết.
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
+ Mục đích:
Luận văn nghiên cứu làm rõ thêm nội dung quản lý ngân sách giáo dục
- đào tạo; góp phần nâng cao chất lợng GD-ĐT ở nớc ta trong điều kiện cơ chế
thị trờng.
+ Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm về lý luận vị trí của sự nghiệp GD-ĐT;
Mối quan hệ giữa GD-ĐT với sự phát triển kinh tế xã hội và nội dung quản lý
ngân sách GD-ĐT.
- Phân tích tình hình và thực trạng quản lý ngân sách GD-ĐT ở nớc ta,
nhất là những năm trong thời kỳ đổi mới gần đây.
- Đề xuất phơng hớng, giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách GD-
ĐT ở nớc ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận để nghiên cứu luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
2
Minh, các quan điểm đờng lối chính sách tài chính, chính sách giáo dục nớc
ta.
Cùng với phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng
các phơng pháp nghiên cứu là kết hợp nghiên cứu lý thuyết với quan sát đánh
giá thực tiễn, đồng thời sử dụng phơng pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa,

phân tích, so sánh từ đó đề ra các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý ngân
sách GD-ĐT ở nớc ta hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết

3
Chơng 1
những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách
ngành giáo dục - đào tạo
1.1. sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong phát triển kinh tế
- xã hội của đất nớc
1.1.1. Vai trò, vị trí của sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Giáo dục bao gồm tất cả các loại hình học tập từ mầm non, giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa nhằm nâng cao dân trí, bồi dỡng thế hệ trẻ thành ngời lao
động có giác ngộ chính trị, có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe đồng thời có
trình độ văn hóa phổ thông, làm cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo. Đào tạo
bao gồm các lĩnh vực từ trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học
và sau đại học, đây là quá trình truyền thụ kiến thức khoa học kỹ thuật cho ngời
học, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao
động, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc, giáo dục và đào tạo luôn luôn có mối liên
quan mật thiết với nhau. Giáo dục và nền tảng để phát triển đào tạo, đào tạo là
hoạt động tiếp tục của giáo dục, đào tạo có tác dụng thúc đẩy, định hớng và dẫn
dắt sự phát triển của giáo dục.
Giáo dục - Đào tạo là hoạt động không thể thiếu đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Muốn có một nền kinh tế phát triển, một
xã hội văn minh đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể chất
lẫn trí tuệ. Sản phẩm của GD-ĐT là con ngời, là yếu tố đặc biệt quan trọng
trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trình độ thành thạo,

kỹ năng của con ngời có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, việc hình
thành kỹ năng nhất thiết phải thông qua giáo dục và phải đợc đào tạo.
4
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nớc về thực chất là
nâng cao năng suất lao động xã hội bằng cách thúc đẩy phát triển công nghiệp,
sử dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đa đất nớc lên một trình độ phát triển
mới. Nhân tố quyết định thành công của CNH, HĐH tất yếu là nhân tố con ng-
ời. Mệnh đề "con ngời đứng ở trung tâm của sự phát triển", với ý nghĩa "con
ngời vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển" đã đợc UNESCO
chính thức đề ra trong tài liệu "Hiểu để hành động", xuất bản năm 1997 tại
Paris. Quan điểm này ngày nay đợc nhiều nớc thừa nhận và phát triển hết sức
phong phú cả về lý luận và thực tiễn nh một qui luật phát triển của thời đại. Các
nớc đang phát triển có thể rút ngắn thời kỳ công nghiệp hóa trên cơ sở đầu t
phát triển mạnh nguồn lực con ngời. Sự đầu t đợc hiểu trên cả ba mặt: chăm sóc
sức khỏe, nâng cao mức sống và phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Trong đó đầu t
cho sự nghiệp GD-ĐT là đầu t có hiệu quả nhất.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở đất nớc ta đặt ra mục tiêu là
đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nớc công nghiệp. Nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH là nguồn lực con ngời Việt Nam đợc phát
triển về số lợng và chất lợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đợc nâng cao. Vì vậy,
muốn đảm bảo tăng trởng về kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trớc hết phải chăm lo phát triển
nguồn lực con ngời, chuẩn bị lớp ngời lao động có những phẩm chất và năng lực
phù hợp với yêu cầu phát triển đất nớc trong giai đoạn mới. Để làm đợc điều
này ngành GD-ĐT phải nhanh chóng đổi mới, phấn đấu đa nền giáo dục nớc
nhà đạt trình độ tiên tiến so với các nớc trong khu vực trong vòng một, hai thập
kỷ tới.
1.1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục - đào tạo với sự phát triển kinh tế -
xã hội
Giáo dục - đào tạo đã và đang trở thành một lực lợng sản xuất trực tiếp,

góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức
5
đúng đắn vai trò của GD-ĐT đã làm thay đổi thái độ của nhiều quốc gia đối với
vấn đề phát triển giáo dục. Nhiều quốc gia đã nhìn thấy nguy cơ tụt hậu của
quốc gia mình, có một phần nguyên nhân từ sự yếu kém về GD-ĐT. Vì vậy, xu
hớng tăng cờng phát triển GD-ĐT, coi nó nh một đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội đã trở thành một xu hớng có tính chất toàn cầu trong giai đoạn
hiện nay.
1.1.2.1. Giáo dục - đào tạo là động lực đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, lao động là yếu tố
chủ thể của quá trình sản xuất. trong đó tri thức, kỹ năng của ngời lao động là
yếu tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất, là động lực thúc đẩy sự
tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao
động [1]. C.Mác đã từng chỉ ra rằng: lao động lành nghề là bội số của lao động
giản đơn. Nh vậy lao động đã qua đào tạo trong một thời gian nhất định tạo ra
nhiều giá trị hơn lao động cha qua đào tạo. Nhng trong thực tế không phải mọi
lao động đều có trình độ nghề nghiệp nh nhau, đồng thời do tính phong phú đa
dạng của nền kinh tế - xã hội tạo nên lao động có những nghề nghiệp khác nhau
và trình độ lao động của mỗi ngời cũng khác nhau trên cơ sở đáp ứng yêu cầu
của từng ngành, từng đơn vị và từng vị trí lao động cụ thể. Vì vậy, GD-ĐT phải
cung cấp cho các ngành của nền kinh tế xã hội lực lợng lao động không chỉ về
số lợng mà còn đảm bảo về chất lợng, về cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ
lao động. Nguồn nhân lực với số lợng và chất lợng cao sẽ là một trong những
nhân tố quan trọng nhất quyết định qui mô, tốc độ tăng trởng kinh tế - xã hội.
Sự phát triển nguồn lực thông qua GD-ĐT là nền tảng của t tởng giáo
dục là quốc sách hàng đầu và giáo dục là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Theo chơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) trong sự phát triển
nguồn lực có 5 nhân tố là:
6

Giáo dục, sức khỏe và dinh dỡng, môi trờng, việc làm, tự do chính trị và
kinh tế. Năm nguồn này liên kết và phụ thuộc nhau, nhng giáo dục đợc coi là
nhân tố cơ bản, là nhân tố thiết yếu để cải thiện sức khỏe và dinh dỡng, để duy
trì môi trờng có chất lợng cao, để mở rộng và cải thiện nguồn lao động. Chính vì
thế mà hầu nh mọi nớc đều nhấn mạnh đến chính sách giáo dục nh là chính
sách u tiên quốc gia trong khi xúc tiến các kế hoạch cho sự phát triển [32, tr.
41].
Vai trò động lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của GD-ĐT còn đợc
thể hiện ở việc giáo dục nâng cao dân trí làm nền tảng cho sự phát triển của đất
nớc. Dân trí đợc biểu hiện ở trữ lợng và trình độ học vấn của dân tộc. Giáo dục
nâng cao dân trí có nghĩa giáo dục phải nâng cao đợc qui mô và chất lợng về
phẩm chất đạo đức, trình độ khoa học công nghệ, thể chất và thẩm mỹ. Trình độ
dân trí đợc coi là sức mạnh của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
trớc mắt và lâu dài.
Khi đánh giá mặt bằng dân trí của quốc gia ngời ta phải chú ý cả phơng
diện định tính và định lợng của dân trí. Mặt định tính của dân trí đợc thể hiện ở
chất lợng học vấn mà ngời dân đã đạt đợc (học vấn đó có phù hợp với trình độ
tri thức chung của thế giới hay không). Mặt định lợng của dân trí đợc xác định
qua các chỉ số nh:
Tỷ lệ ngời biết chữ so với tổng số dân
Tỷ lệ thanh niên, nhi đồng dới 23 tuổi đợc đi học
Bình quân số năm học trung bình của một ngời dân
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học mẫu giáo trớc lúc vào tiểu học
Tỷ lệ học sinh học trong độ tuổi 6- 11
Tỷ lệ học sinh trung học các cấp, các ngành ở độ tuổi 11- 16
Tỷ lệ sinh viên đại học ở độ tuổi 17- 23...
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu về tỷ lệ ngời biết chữ và số năm học
trung bình của một ngời dân là hai chỉ tiêu quan trọng nhất để xác định mặt
định lợng của dân trí [3].
7

Nhìn khái quát lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia
trong thế kỷ qua cũng cho thấy vị trí quan trọng hàng đầu của sự nghiệp phát
triển GD-ĐT trong phát triển kinh tế - xã hội.
Ngay những năm 20 của thế kỷ XX, nhà kinh tế học giáo dục lỗi lạc ng-
ời Nga - X.G.Strumilin đã rút ra kết luận quan trọng: Đầu t cho giáo dục để phát
triển nhân lực 1 đồng sẽ đem lại khả năng sinh lời 4 đồng cho nền kinh tế.
Những năm 60 của thế kỷ XX, một nhà kinh tế học giáo dục ngời Mỹ cùng
cộng sự của mình nghiên cứu và đi tới kết luận: Trong hai nguồn vốn cơ bản
cho phát triển, cho công nghiệp hóa thì "Vốn ngời"- Human Capital giữ vai trò
quyết định so với "vốn vật chất"- Material Capital.
Thế giới hiện đại ngày nay cũng cung cấp nhiều bằng chứng thuyết
phục: Không có quốc gia nào phát triển cao mà trình độ nhân lực, học vấn dân
tộc thấp. Tơng tự, không có quốc gia nào có trình độ nhân lực thấp kém lại phát
triển cao. Cạnh tranh quốc tế ngày nay thực chất là cạnh tranh về khoa học -
công nghệ, cạnh tranh về nguồn nhân lực có trình độ cao, mà khoa học - công
nghệ và trình độ nhân lực lại phụ thuộc vào sự phát triển của GD-ĐT. Vì vậy,
GD-ĐT là nền tảng của sự phát triển, đầu t cho GD-ĐT là đầu t vào lĩnh vực
phát triển bền vững và hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Kinh tế xã hội đảm bảo điều kiện cho phát triển giáo dục -
đào tạo
Bất cứ nền giáo dục nào cũng không thể tồn tại và phát triển đợc nếu
thiếu điều kiện đảm bảo về kinh tế. Nếu giáo dục đợc coi là động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội thì kinh tế - xã hội là nền tảng đảm bảo điều kiện cho
phát triển giáo dục. Điều này thể hiện ở một số phơng diện sau:
- Kinh tế - xã hội đảm bảo cho sự phát triển GD-ĐT thông qua việc đầu
t.
Muốn duy trì đợc hoạt động bình thờng và phát triển GD-ĐT, nhất thiết
phải đầu t. Nguồn đầu t lớn nhất và có tính chất thờng xuyên, ổn định là ngân
8
sách nhà nớc. Đầu t càng lớn thì giáo dục càng có điều kiện phát triển, tuy vậy

sự đầu t còn phụ thuộc vào khả năng của nền kinh tế đất nớc cũng nh chủ trơng,
chính sách của Nhà nớc và sự quan tâm của xã hội đối với giáo dục. Ngợc lại,
nếu đầu t ít, dẫn đến giáo dục sẽ chậm phát triển. Giáo dục chậm phát triển thì
khó đạt đợc các mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân tài, từ đó ảnh hởng đến sự tăng
trởng kinh tế.
- Kinh tế - xã hội định hớng và tạo môi trờng xã hội cho sự phát triển
giáo dục.
Một trong những qui luật cần lu ý trong phát triển GD-ĐT là GD-ĐT
chịu sự chế ớc của xã hội. Nội dung qui luật này thể hiện ở sự qui định của kinh
tế xã hội đối với giáo dục. Điều này có nghĩa: sự phát triển kinh tế - xã hội qui
định sự phát triển giáo dục, giáo dục mặc dù có sự vận động độc lập của một
tiểu hệ thống, nhng phải định hớng theo sự định hớng của hệ thống lớn là kinh
tế - xã hội.
Kinh tế - xã hội không chỉ định hớng, đầu t về cơ sở vật chất và tài
chính mà còn tạo ra môi trờng xã hội rộng lớn tạo điều kiện cho sự phát triển
giáo dục. Môi trờng xã hội của giáo dục gồm: Môi trờng gia đình, các cộng
đồng dân c, các tổ chức xã hội... Môi trờng xã hội tạo điều kiện cho sự phát
triển giáo dục ở chỗ: thứ nhất, hỗ trợ các điều kiện vật chất, tinh thần cho giáo
dục; thứ hai, góp phần tác động giáo dục đến các đối tợng giáo dục (học sinh,
sinh viên...); thứ ba, sử dụng ngời đợc đào tạo. Nh vậy, để phát triển giáo dục,
cần tạo ra mối quan hệ, liên hệ chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nớc với giáo dục.
Tóm lại, giáo dục và kinh tế xã hội có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Giáo dục là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhng muốn phát
triển giáo dục, cần phải có sự đảm bảo các điều kiện từ phía kinh tế - xã
hội, một trong những điều kiện đó là sự đầu t của kinh tế - xã hội cho giáo
dục.
9
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về giáo dục - đào tạo
Dân tộc ta có truyền thống văn hóa lâu đời, đó là truyền thống hiếu học,
tôn s trọng đạo. Cổ nhân xa vẫn thờng dạy: "ấu bất học, Lão hà vi", điều này có

thể nói rằng không học hành thì chẳng thể làm đợc việc gì. Ngay từ sau Cách
mạng tháng 8 năm 1945, thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Vì lợi
ích mời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngời", Đảng và Nhà nớc ta đã
đặc biệt quan tâm tới GD-ĐT, đã có nhiều chủ trơng, biện pháp thúc đẩy ngành
GD-ĐT phát triển, góp phần vào sự nghiệp kháng chiến và xây dựng đất nớc
của dân tộc ta. T tởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc đợc thể chế bằng các văn
bản có hiệu lực pháp lý cao nh Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp
1980 và đặc biệt Hiến pháp 1992 đã ghi rõ: "Giáo dục và Đào tạo đợc xác định là
quốc sách hàng đầu" (Điều 35). Đến Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng
lần thứ 4 (khóa VII) năm 1993 đã ra Nghị quyết về "Tiếp tục đổi mới sự nghiệp
giáo dục - đào tạo" với bốn quan điểm:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ
bản đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
đất nớc, phải coi đầu t cho giáo dục là hớng chính của đầu t phát triển
- Mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài, đào tạo những con ngời có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp... Mở rộng qui mô đào tạo, đồng thời chú trọng nâng cao chất lợng
hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức.
- Giáo dục - đào tạo gắn với yêu cầu phát triển đất nớc và phù hợp với
xu thế tiến bộ của thời đại.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục.
Trong báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VIII đã chỉ rõ: "Cùng với Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
10
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng qui mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả "
[38, tr. 107]. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định
"đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc". Để thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH phải "lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ

bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Đảng Cộng sản Việt Nam đã chọn
GD-ĐT, khoa học - công nghệ (KH-CN) làm khâu đột phát trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội. Đây là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn, chính vì vậy
Đảng ta đã có riêng Nghị quyết Trung ơng 2 (khóa VIII) về GD-ĐT và KH-CN.
Nghị quyết Trung ơng 2 (khóa VIII) đã nhất quán với t tởng và mục tiêu đã nêu
ở Nghị quyết Trung ơng 4 (khóa VII) và Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng.
Trong đó đã nêu 6 định hớng chiến lợc phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH,
HĐH, đó là:
- Mục tiêu cơ bản của GD-ĐT là nhằm xây dựng con ngời có lý tởng,
đạo đức trong sáng, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có
năng lực và biết phát huy nội lực, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có t duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp và có
sức khỏe để phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Muốn thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, phải thực sự coi
GD-ĐT, KH - CN là nhân tố quyết định. Tiếp tục khẳng định coi GD-ĐT là
quốc sách hàng đầu.
- Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nớc và của
toàn dân.
- Phát triển GD-ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những
tiến bộ KH-CN và củng cố an ninh quốc phòng. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng
qui mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả, thực hiện giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý thuyết với thực tiễn, nhà trờng gắn
liền với gia đình và xã hội.
11
- Các trờng công lập phải giữ vai trò nòng cốt đi đôi với đa dạng hóa các
loại hình GD-ĐT.
- Thực hiện công bằng xã hội trong GD-ĐT
Nhận thức rõ vai trò của sự nghiệp GD-ĐT trong giai doạn hiện nay và
để tăng cờng hiệu lực quản lý Nhà nớc đối với sự nghiệp GD-ĐT, Quốc hội nớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X (kỳ họp thứ 4) đã thông qua Luật

giáo dục ngày 2/12/1998, có hiệu lực kể từ ngày 1/6/1999. Đây là văn kiện pháp
lý hết sức quan trọng liên quan tới mọi khía cạnh của lĩnh vực GD-ĐT, có tác
động to lớn tới toàn xã hội, mọi ngời dân Việt Nam
Quan điểm GD-ĐT là quốc sách hàng đầu đã đợc Đảng và Nhà nớc ta
khẳng định từ nhiều năm qua. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp
tục khẳng định GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, phát triển GD-ĐT là một động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững. Nghị quyết Đại hội IX cũng đã chỉ ra phơng hớng phát triển GD-ĐT
trong những năm tới là:
- Tiếp tục nâng cao chất lợng toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp
dạy và học, hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện "chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa"
- Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh
viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Thực hiện ph-
ơng châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà tr-
ờng gắn liền với đời sống xã hội".
- Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng hình thức chính qui
và không chính qui, thực hiện "giáo dục cho mọi ngời", "cả nớc trở thành một
xã hội học tập".
Trong những năm tới quan điểm này cần phải đợc quán triệt sâu sắc
hơn, phải coi là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình chỉ đạo, quản lý hoạt động
12
giáo dục - đào tạo đồng thời phải làm cho mọi ngời dân, mọi cấp, mọi ngành
nhận thức rõ và coi đây là nhiệm vụ thờng xuyên, nhiệm vụ trung tâm trên con
đờng CNH, HĐH đất nớc.
1.2. Nội dung quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
1.2.1. Các nguồn tài chính đầu t cho giáo dục - đào tạo
Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nớc và nền
sản xuất hàng hóa. Tài chính là những quan hệ kinh tế trong phân phối sản

phẩm quốc dân. Trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung đợc
hình thành và sử dụng cho tái sản xuất xã hội, tăng trởng kinh tế và thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nớc. Tài chính là những quan hệ kinh tế nh-
ng không phải mọi quan hệ kinh tế trong nền kinh tế xã hội
đều thuộc phạm vi tài chính. Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ kinh tế
trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ. Mỗi
quỹ tiền tệ đợc hình thành luôn gắn liền và phản ánh mối quan hệ sở hữu về thu
nhập, mỗi quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng xác định. Sự hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ đều đợc thể chế hóa bởi hệ thống các chế độ và luật tài
chính.
Tài chính luôn gắn liền với Nhà nớc, là công cụ quan trọng đợc Nhà nớc
sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của
Nhà nớc. Quan hệ tài chính của các cơ sở GD-ĐT chính là quan hệ giữa thực
thể nhà nớc với thực thể các cơ sở giáo dục - đào tạo với t cách là một pháp
nhân có chức năng giáo dục và đào tạo. Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng, tài chính nói chung có ba chức năng: chức năng tổ chức vốn; chức
năng phân phối; chức năng giám đốc.
* Chức năng tổ chức vốn là sự thu hút vốn bằng nhiều hình thức từ các
thành phần kinh tế, các chủ thể, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế nh:
vay mợn, đóng góp tự nguyện... để hình thành các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng và phát triển kinh tế - xã hội.
13
* Chức năng phân phối của tài chính là sự phân chia tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) theo những tỷ lệ và xu hớng nhất định cho tiết kiệm và tiêu
dùng nhằm tích tụ tập trung vốn để đầu t phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu
cầu chung của Nhà nớc, của xã hội và cá nhân.
* Chức năng giám đốc là thuộc tính khách quan vốn có của tài chính,
bắt nguồn từ bản chất của tài chính. Chức năng giám đốc của tài chính bao gồm
nhiều khía cạnh, trong đó chủ yếu là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động tài chính nhằm làm tốt toàn bộ quá trình phân phối GNP.

Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, Nhà nớc cần nắm đ-
ợc một lợng của cải vật chất nhất định đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn thu
mà các tổ chức dân c có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nớc theo qui định của pháp
luật. Từ các nguồn thu đó mà quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nớc đợc
hình thành và nó đợc gọi là quỹ ngân sách - đó là cơ sở vật chất đảm bảo cho
Nhà nớc tồn tại và hoạt động. "Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản thu chi
của Nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và
đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà n-
ớc".
Đối với GD-ĐT, tài chính có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của hệ thống, nó vừa là phơng tiện để hệ thống GD-ĐT duy trì và phát triển
các hoạt động của mình, vừa là công cụ để nhà nớc và các cơ sở GD-ĐT thực hiện
các chính sách, các mục tiêu đã định.
Nớc ta đang trong quá trình đổi mới theo hớng xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đối với GD-ĐT vai trò của nguồn tài chính
tập trung của nhà nớc (ngân sách nhà nớc) có ý nghĩa quyết định và chủ đạo.
Tính chất này thể hiện ở các mặt sau đây:
- Ngân sách nhà nớc (NSNN) là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo hoạt
động cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, nhằm duy trì và phát triển hệ thống
giáo dục đào tạo theo chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
14
- Đầu t từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở vật chất trờng lớp, mua sắm
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng vào lao động
sản xuất, một mặt tạo điều kiện để tăng về số lợng và từng bớc nâng cao chất l-
ợng giáo dục đào tạo. Mặt khác, tạo điều kiện thu hút sự đóng góp của các tầng
lớp nhân dân, các doanh nghiệp, cộng đồng xã hội nhằm thực hiện chủ trơng xã
hội hóa giáo dục.
- Nguồn NSNN đảm bảo ổn định và phát triển đời sống đội ngũ cán bộ
giáo viên, thông qua chế độ lơng và các phụ cấp u đãi đối với nhà giáo, các chế

độ và đào tạo bồi dỡng... Đây là đội ngũ công chức lớn trong hệ thống cơ quan
hành chính sự nghiệp ở nớc ta.
- Ngân sách nhà nớc đầu t cho GD-ĐT còn giải quyết tốt các vấn đề
chính sách xã hội thông qua các chế độ về học bổng, sinh hoạt phí và các chế
độ đãi ngộ vật chất cho học sinh diện chính sách, khuyến khích học sinh tài
năng, học sinh nghèo vợt khó.
- Ngân sách nhà nớc có vai trò điều tiết, phát triển các ngành học, bậc
học theo cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của nền kinh tế thông
qua việc phân bổ ngân sách theo những định mức khác nhau, có phân biệt theo
ngành nghề đào tạo.
Ngoài nguồn thu chủ yếu từ NSNN, các cơ sở giáo dục đào tạo còn đợc
đầu t bằng nguồn ngoài ngân sách nhà nớc. Với phơng châm "nhà nớc và nhân
dân cùng làm", Chính phủ đã có Nghị quyết về thực hiện xã hội hóa giáo dục
đào tạo (Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997), khẳng định sự nghiệp GD-ĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; mọi cá nhân, tổ chức đều phải có trách nhiệm
quan tâm đóng góp sức lực, trí tuệ, tiền của để phát triển sự nghiệp GD-ĐT.
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một xu hớng mới xuất hiện gần đây ở
các nớc phát triển và đang phát triển. Bản chất của XHHGD là đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, là sự huy động đóng góp của mọi ngời, mọi tầng lớp, tổ chức
và xã hội tham gia vào giáo dục dới sự điều tiết và giám sát của nhà nớc. Hình
15
thức XHHGD chính là công cụ để tăng cơ hội tiếp cận với giáo dục cho mọi ng-
ời, giảm gánh nặng ngân sách nhà nớc phải đầu t vào giáo dục và thúc đẩy tiến
trình tiến tới một xã hội học tập.
Trong những năm qua, chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo có xu
hớng tăng lên, nhng vẫn cha đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển ngành giáo dục
đào tạo. Chính vì vậy cần phải tích cực huy động các nguồn lực tài chính ngoài
NSNN. Vai trò của nguồn ngoài NSNN đầu t cho giáo dục đào tạo thể hiện trên
các mặt sau đây:
- Tăng nguồn đầu t cho sự nghiệp GD-ĐT để nâng cấp cơ sở vật chất,

cải thiện đời sống cán bộ giáo viên nhằm từng bớc nâng cao chất lợng giáo dục
đào tạo
- Khai thác các tiềm năng, sự đóng góp của các thành phần kinh tế, của
cộng đồng xã hội, trong khi nguồn NSNN còn hạn hẹp
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đào tạo chủ động hơn trong việc
huy động và sử dụng có hiệu quả sự đóng góp của cộng đồng xã hội
Các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc đầu t cho giáo dục - đào tạo
bao gồm:
- Tiền học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trờng sở của
học sinh và gia đình ngời học. Đây là nguồn thu tơng đối ổn định theo chế độ
chính sách qui định của nhà nớc. Cùng với nguồn NSNN, học phí và các khoản
lệ phí có thể xác định đợc căn cứ vào số lợng ngời học và mức thu theo qui định
có phân biệt đối với từng đối tợng, vùng miền và bậc học. Nguồn thu này có
thể kế hoạch hóa đợc trong dự toán thu chi ngân sách toàn ngành.
- Nguồn thu từ tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc, bằng
tiền, hiện vật hoặc công lao động. Đây là nguồn thu không thờng xuyên nhng là
nguồn đóng góp không nhỏ đối với đầu t cho GD-ĐT.
16
- Nguồn thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ cho các ngành kinh tế, thu từ các hợp đồng liên kết đào tạo.
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
Ngân sách nhà nớc là bản tổng hợp các khoản thu chi bằng tiền của Nhà
nớc cho một khoảng thời gian nhất định nào đó, thờng là một năm. Có thể nói,
năm đợc dùng làm đơn vị thời gian chuẩn cho hoạt động của NSNN. ở hầu hết
các nớc trên thế giới, dự toán NSNN đều đợc xác định cho từng năm, các năm
đó đợc gọi là năm ngân sách (hay năm tài khóa). Điều khác nhau ở các nớc là
mốc tính năm ngân sách, tức là thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của một
năm ngân sách không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn ở Nhật mốc tính năm
ngân sách là 01 tháng 4 năm nay đến 31 tháng 3 năm sau; ở Mỹ từ 1/10 năm
nay đến 30/9 năm sau; ở Việt Nam, Trung Quốc và một số nớc Đông Âu lại qui

định năm ngân sách trùng với năm dơng lịch.
Quản lý ngân sách GD-ĐT ở nớc ta là quản lý các nguồn thu (thu từ
NSNN cấp và thu ngoài NSNN) và các nhiệm vụ chi cho GD-ĐT thông qua chu
trình quản lý ngân sách sau đây:
- Xây dựng dự toán ngân sách GD-ĐT
- Chấp hành dự toán
- Kế toán và quyết toán
* Xây dựng dự toán ngân sách là khâu mở đầu của một chu trình ngân
sách, là khâu cơ sở cho các khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán đợc thực hiện
một cách có cơ sở khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khâu tiếp theo
nhất là khâu chấp hành ngân sách. Dự toán ngân sách phải đảm bảo thực hiện
đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chính sách tài chính quốc gia nh: trật tự cơ
cấu các nguồn thu, thứ tự, cơ cấu và nội dung chi tiêu đồng thời phải tuân thủ
các yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nớc.
* Chấp hành dự toán NSNN là khâu tiếp theo sau khâu lập ngân sách. Đó
là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế- tài chính nhằm biến các chỉ
17
tiêu thu chi ghi trong kế hoạch NSNN trở thành hiện thực. Thông qua chấp hành
NSNN mà tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế- tài chính của Nhà nớc.
* Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Đó là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách sau năm ngân sách
kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách.
Công tác quyết toán ngân sách thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa hết sức thiết thực
trong việc đánh giá quá trình chấp hành ngân sách sau 1 năm, rút ra những bài
học bổ ích cho công tác lập ngân sách và chấp hành ngân sách cho những chu
trình tiếp theo.
Quản lý ngân sách GD-ĐT có những đặc điểm chính sau đây:
- Hầu hết các đơn vị thuộc ngành GD-ĐT đợc coi là các đơn vị hành
chính sự nghiệp. Đó là các đơn vị đợc trang trải mọi khoản chi phí để thực hiện

nhiệm vụ chính trị của mình từ nguồn NSNN theo nguyên tắc không
bồi hoàn một cách trực tiếp. Quản lý ngân sách GD-ĐT chủ yếu là quản lý
các nguồn kinh phí từ NSNN cấp hàng năm (các nguồn thu khác chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ).
- Kế hoạch NSNN giao hàng năm cho ngành GD-ĐT đợc tính theo năm
tài chính (năm dơng lịch), nhng khi tính toán để xây dựng dự toán ngân sách,
phân bổ, điều hành ngân sách lại phải tính đến năm học.
- Ngành GD-ĐT bao gồm nhiều bậc học, nhiều loại hình trờng lớp
(công lập, bán công, dân lập, t thục), nhiều loại hình đào tạo (chính qui, tại
chức, đào tạo không chính qui) với các cấp độ quản lý khác nhau, mức chi khác
nhau. Đặc điểm này gây nhiều khó khăn đối với công tác quản lý ngân sách
GD-ĐT.
- Xã hội hóa GD-ĐT ngày càng mở rộng, ngoài nguồn thu chủ yếu từ
ngân sách nhà nớc cấp hàng năm, các cơ sở GD-ĐT còn các nguồn thu khác từ
học sinh, từ cộng đồng xã hội, từ các tổ chức quốc tế... đòi hỏi công tác quản lý
18
ngân sách GD-ĐT phải kế hoạch hóa đợc các nguồn thu khác, sử dụng một cách
có hiệu quả đúng pháp luật.
Chi NSNN cho giáo dục và đào tạo bao gồm hai bộ phận:
- Chi cho giáo dục (Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông).
- Chi cho đào tạo (Dạy nghề, THCN, Cao đẳng, Đại học, Sau đại học).
Luật Ngân sách nhà nớc đã phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phơng nh sau:
- NSTW đảm nhận những nhiệm vụ chi cho các trờng Đại học quốc gia,
các trờng Đại học vùng, các trờng Đại học, Cao đẳng trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo và trực thuộc các Bộ ngành khác.
- Ngân sách địa phơng đảm nhận chi GD-ĐT trên địa bàn tỉnh, bao gồm
các trờng Cao đẳng, Dạy nghề, THCN, các trờng Đảng, đoàn thể và khối giáo
dục phổ thông, mầm non [21].
1.2.2.1. Nội dung chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ở Trung ơng

* Chi thờng xuyên cho sự nghiệp đào tạo (bao gồm 4 nhóm chi là: chi
cho con ngời, chi hành chính quản lý, chi giảng dạy học tập, chi mua sắm sửa
chữa) cho các đối tợng:
+ Chi cho các trờng Đại học, Cao đẳng thuộc Trung ơng quản lý.
+ Chi cho các trờng bồi dỡng cán bộ.
+ Chi cho các trờng dân tộc nội trú Trung ơng.
+ Chi đào tạo lu học sinh nớc ngoài ở Việt Nam.
+ Chi đào tạo lu học sinh Việt Nam ở nớc ngoài.
+ Chi đào tạo sau đại học.
+ Chi đào tạo lại.
+ Chi cho các công việc chung của ngành: (Học sinh thi quốc tế, hội
nghị, hội thảo ngành; nộp niên liễm...)
* Chi đầu t và chi chơng trình mục tiêu:
+ Đầu t cho các trờng Đại học, Cao đẳng.
19
+ Tăng cờng cơ sở vật chất cho các trờng học, mua sắm trang thiết bị
dạy và học.
+ Đầu t nhằm thực hiện các chơng trình quốc gia (nh: chống mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học; hỗ trợ giáo dục miền núi; tăng cờng cơ sở vật chất tr-
ờng học và bồi dỡng giáo viên...)
1.2.2.2. Nội dung chi NSNN cho giáo dục - đào tạo ở địa phơng
* Chi thờng xuyên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo (bao gồm bốn nhóm
chi là: chi cho con ngời, chi hành chính quản lý, chi giảng dạy học tập, chi mua
sắm sửa chữa).
+ Chi cho các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công
nhân kỹ thuật, trờng dạy nghề.
+ Chi đào tạo đại học tại chức, đào tạo sơ cấp ngắn hạn.
+ Chi cho trung tâm lao động hớng nghiệp dạy nghề.
+ Chi cho trung tâm giáo dục thờng xuyên, bồi dỡng cán bộ của tỉnh.
+ Chi các trờng dân tộc nội trú do tỉnh trực tiếp quản lý.

+ Chi cho các trờng phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) và BTVH.
+ Chi cho nhà trẻ, mẫu giáo.
* Chi đầu t và chi chơng trình mục tiêu:
+ Đầu t xây dựng cơ sở vật chất các trờng đại học, cao đẳng, THCN,
phổ thông, dạy nghề do tỉnh quản lý.
+ Đầu t hỗ trợ cho các trờng dân lập, bán công.
+ Đầu t nhằm thực hiện các chơng trình mục tiêu của tỉnh về GD-ĐT.
Việc phân định rõ ràng các khoản chi về GD-ĐT cho các cấp ngân sách
có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo ra một trật tự, thứ tự u tiên đầu t NSNN
(gồm cả NSTW và NSĐP) cho sự nghiệp GD-ĐT. Do tính chất phức tạp của chi
đầu t xây dựng cơ bản, nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ đi sâu phân tích
chi thờng xuyên và chi chơng trình mục tiêu.
20
1.2.3. Yêu cầu khách quan phải tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách
giáo dục - đào tạo
Hòa chung trong không khí đổi mới của đất nớc, toàn ngành GD-ĐT
đang nỗ lực phấn đấu, quyết tâm đổi mới, khắc phục những yếu kém về chất l-
ợng và hiệu quả đào tạo, từng bớc đầu t tăng cờng cơ sở vật chất trờng học, tăng
cờng công tác quản lý giáo dục, quản lý ngân sách đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
- Với đờng lối phát triển kinh tế hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc đó là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Ngành giáo
dục - đào tạo chủ trơng tạo cơ hội bình đẳng cho mọi ngời dân đợc thụ hởng
giáo dục - đào tạo, trên cơ sở mở rộng các cơ sở giáo dục - đào tạo, đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo... Điều này đòi hỏi ngành giáo dục - đào tạo phải tiếp tục đổi mới công tác
quản lý giáo dục - đào tạo nói chung, trong đó phải chú trọng đổi mới công tác
quản lý ngân sách GD-ĐT.
- Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành giáo dục - đào

tạo đòi hỏi phải có sự đầu t thỏa đáng về cơ sở vật chất trờng học: trang bị máy
móc thí nghiệm, dụng cụ thực hành, đồ dùng giảng dạy và học tập hiện đại phục
vụ cho việc đổi mới chơng trình, nội dung giáo dục - đào tạo... Điều này cũng
đòi hỏi mức độ đầu t ngân sách của Nhà nớc tăng hơn những năm trớc đây, do
đó công tác quản lý ngân sách GD-ĐT cần phải đợc tăng cờng và đổi mới để
quản lý NSNN một cách có hiệu quả.
- Trong điều kiện ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp, ngành giáo dục - đào
tạo đã và đang thực hiện tốt chủ trơng xã hội hóa giáo dục - đào tạo. Một nội
dung quan trọng của xã hội hóa giáo dục là huy động sự đóng góp của nhân dân
nhằm tăng cờng cơ sở vật chất nhà trờng, trợ giúp những học sinh nghèo vợt khó,
chia sẻ trách nhiệm với Nhà nớc trong việc xây dựng, phát triển giáo dục. Để sử
21
dụng một cách có hiệu quả hơn nữa nguồn kinh phí đầu t cho giáo dục - đào tạo,
thì tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách là tất yếu khách quan.
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách giáo dục- đào tạo ở
một số quốc gia trong khu vực
Đầu t cho giáo dục- đào tạo là đầu t cho phát triển, đầu t cho tơng lai, đó
là quan điểm của hầu hết các nớc trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trờng,
nguồn kinh phí đầu t cho giáo dục - đào tạo không phải chỉ từ khu vực Nhà nớc
mà còn từ các khu vực khác (doanh nghiệp, t nhân, khu vực liên doanh với nớc
ngoài...). Do vậy, lập kế hoạch cấp phát và quản lý ngân sách cho GD-ĐT dựa
trên các nguồn kinh phí đầu t của toàn xã hội, tỷ lệ đầu t cho GD-ĐT ở các nớc
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, khả năng NSNN, trình độ dân trí, yêu cầu cải
cách giáo dục... Bảng dới đây cho thấy mức độ đầu t cho GD-ĐT ở một số nớc
trên thế giới qua số liệu công bố của UNDP:
Bảng 1.2: Đầu t cho GD-ĐT ở một số quốc gia
Các nớc
Dân số
(triệu
ngời)

1998
GNP
(Tỷ
USD)
1998
GNP/đầu
ngời
(USD)
1998
Tỷ lệ chi
công cộng cho
GD-ĐT trong
GNP (%)
1995- 1997
Tổng chi
công cộng
cho GD-ĐT
(tỷ USD)
Chi công
cộng cho
GD-ĐT trên
đầu ngời dân
(USD)
Trung Quốc 1.220 923,6 750 2,3 21,2 17
Hàn Quốc 46,1 398,8 8.600 3,7 14,7 320
Thái Lan 60,3 131,9 2.160 4,8 19,1 288
Malaysia 21,4 81,3 3.670 4,9 4,0 186
Nhật 126,3 4.089,1 32.350 3,6 147,2 1.165
Mỹ 274 7.903 29.240 5,4 426,7 1.557
Anh 58,6 1.264,3 21.410 5,3 67 1.143

Canada 30,6 580,9 19.170 6,9 40 1.309
úc
18,5 387 20.640 5,5 21,2 1.150
Nga 147,4 331 2.260 3,5 11,6 78,5
Nguồn: Human Development Report 2000(UNDP).
22
ở nớc ta, cùng thời gian trên theo thống kê của Bộ Tài chính thì tỷ lệ chi
cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà nớc so GNP nh sau: năm 1996 là 3,2%,
năm 1997 là 3,4%, năm 1998 là 3,46%, năm 1999 là 3,21%, năm 2000 là
3,24%. Nh vậy so với một số nớc trong khu vực nh Trung Quốc, Hàn Quốc,
Thái Lan, Malaysia thì tỷ lệ chi NSNN cho giáo dục trong GNP của nớc ta đạt
mức trung bình, Nhng do GNP của nớc ta còn ở mức quá thấp nên tổng chi
ngân sách cho giáo dục - đào tạo về số tuyệt đối còn hết sức nhỏ bé.
- Hàn Quốc
Ngay từ cuối thập kỷ 60, Hàn Quốc đã xác định phơng châm: "Giáo dục
- đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tơng lai" nên đất nớc này đã thi hành một
loạt các biện pháp và chính sách có hiệu lực để thúc đẩy giáo dục- đào tạo, đẩy
nhanh tốc độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và bồi dỡng nhân tài. Chính vì vậy,
nền kinh tế liên tục tăng trởng với tốc độ cao, thu nhập bình quân đầu ngời khá.
Để đạt đợc những thành quả về tăng trởng kinh tế, một trong những biện
pháp đợc Chính phủ sử dụng là cải cách hệ thống giáo dục, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, bồi dỡng nhân tài phát triển các ngành sản xuất với khoa học
kỹ thuật cao, do đó họ không ngừng tăng đầu t cho giáo dục và nghiên cứu khoa
học. Từ giữa thập kỷ 60, trong nhiều năm liền tốc độ tăng của ngân sách giáo
dục đã vợt quá tốc độ tăng của GDP. Căn cứ vào thống kê của Ngân hàng thế
giới, tỷ lệ kinh phí giáo dục trong tổng chi ngân sách của Chính phủ Hàn Quốc
năm 1985 đứng ở vị trí 11 trong số 91 nớc và khu vực mà Ngân hàng thế giới đã
tiến hành điều tra [29, 25].
Việc lập kế hoạch cấp phát NSNN cho GD-ĐT theo một quy trình khá
chặt chẽ, đợc tính toán chi tiết trên cơ sở cân đối tất cả nguồn thu và các khoản

chi. Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi và giám sát
tài chính đối với mọi nội dung đầu t của giáo dục - đào tạo. Thông thờng Bộ Tài
chính ra một văn kiện quan trọng, trong đó nêu ra các mục tiêu giới hạn, thứ tự -
u tiên dựa trên chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo, đồng thời đa ra các giải
23
pháp làm tăng nguồn lực... Chấp hành ngân sách có sự hợp tác của nhiều cơ
quan và các cấp chính quyền. Việc cấp phát kinh phí cũng đợc thực hiện ở cơ
quan ngân khố thuộc ngân hàng Chính phủ.
Việc quản lý ngân sách giáo dục đợc thực hiện bằng một cơ quan giám
sát và kiểm tra của Chính phủ với các công cụ pháp lý khá đầy đủ là các đạo
luật. Ngày 1/12/1980, Quốc hội Hàn quốc đã thông qua đạo luật là Luật thuế
giáo dục, theo luật định thì phải tiến hành thu thuế để đảm bảo cung cấp cho
nhu cầu của kinh phí giáo dục- đào tạo. Cùng với việc cải cách giáo dục, cải
cách bộ máy hành chính, ngân sách giáo dục - đào tạo đợc quản lý theo một đầu
mối thống nhất là Cơ quan quản lý giáo dục trực thuộc Chính phủ.
- Philippin
Hàng năm Bộ tài chính đa ra khung (Số kiểm tra) cùng các hớng dẫn
xây dựng kế hoạch chi ngân sách giáo dục - đào tạo. Các quá trình ngân sách đ-
ợc tiến hành rất công phu, xác định đầy đủ cơ cấu nguồn tài chính cho GD-ĐT.
Cấp phát kinh phí đợc tiến hành theo từng quý, đồng thời có cơ quan kiểm toán
độc lập có trách nhiệm kiểm tra và thẩm định các báo cáo chi tiêu nguồn NSNN
cho giáo dục - đào tạo. Về cơ bản qui trình quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo
giống Việt Nam.
- SINGAPORE
Bắt đầu từ cuối thập kỷ 60, Singapore bớc vào thời kỳ cất cánh. Trong
hơn 20 năm, để hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia, Singapore đã ra sức phát triển
giáo dục mang bản sắc dân tộc. Chính phủ coi trọng phổ cập giáo dục nâng cao
trình độ dân trí, ở các cấp tiểu học không thu học phí, ở cấp trung học tuy có thu
học phí nhng mức thu rất thấp. Coi trọng giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Chính phủ lập Quỹ phát triển tài năng nhằm khuyến khích các xí nghiệp

và các ngành nghề tiến hành đào tạo bồi dỡng công nhân viên kỹ thuật còn yếu
kém thuộc xí nghiệp ngành nghề mình quản lý. Chính phủ cũng phối hợp với
các công ty xuyên quốc gia định kỳ mở những trung tâm huấn luyện nhằm bồi
24
dỡng cho những cán bộ cốt cán, kỹ thuật chuyên ngành. Chính vì vậy kế hoạch
NSNN dành cho giáo dục - đào tạo đợc thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
quản lý giáo dục.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Chính phủ Singapore không
ngừng tăng đầu t cho giáo dục - đào tạo, tốc độ tăng này vợt quá tốc độ tăng của
tổng sản phẩm quốc dân. Trong thời gian từ 1960 tới 1990, tổng sản phẩm quốc
dân từ 2189 triệu đô la Singapore tăng lên đến 35168 triệu (tăng 15,6 lần). Trong
thu chi của Chính phủ, chi cho giáo dục bình quân hàng năm trong thập kỷ 70
là 12,7% đến năm 1980 là 15,8%, năm 1985 tăng đến 22,3%, đến nay khoảng
22,9%. Kinh phí giáo dục tính theo đầu ngời năm 1960 là 69 đô la Singapore,
năm 1990 là 335,3. Hiện nay trong chi NSNN thì kinh phí cho giáo dục - đào
tạo chiếm vị trí thứ 2 chỉ sau kinh phí cho quốc phòng [8, tr. 11- 14].
- Thái lan
Các cơ quan quản lý giáo dục của Thái Lan gồm:
- Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm chính về giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học và đào tạo giáo viên và dạy nghề kỹ thuật đồng thời chịu trách nhiệm
các vấn đề liên quan đến tôn giáo văn hóa.
- Bộ Đại học quản lý các trờng đại học, học viện, trờng cao đẳng của
Nhà nớc cũng nh t nhân.
- Các trờng y tế và các học viện quân sự thuộc sự quản lý của Bộ Y tế và
Bộ Quốc phòng.
- ủy ban giáo dục quốc gia trực thuộc Phủ Thủ tớng và giải quyết toàn bộ
các chính sách, kế hoạch dài hạn cho tất cả các cấp giáo dục. Trên cơ sở kế
hoạch này, cơ quan tài chính lập kế hoạch cấp phát ngân sách cho giáo dục.
Để tạo cơ hội học tập cho ngời nghèo, chính phủ đã mở rộng độ tuổi đi
học bắt buộc từ 6- 9 tuổi, đồng thời thông qua một kế hoạch đầu t khá lớn cho

lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Chính phủ khuyến khích khu vực t nhân đầu t cho
hệ thống giáo dục - đào tạo nh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị
25

×