Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.56 KB, 80 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỤC ANH




QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




HÀ NỘI – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỤC ANH



QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành
:
Quản lý kinh tế
Mã số
:
60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


HÀ NỘI – 2015

MỤC LỤC



Danh mục các bảng i
Danh mục sơ đồ ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN 5
1.1. Quản lý thuế 5
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế 5
1.1.2. Mục tiêu quản lý thuế 5
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế 6
1.1.4. Nội dung của quản lý thuế 7
1.1.5. Các mô hình quản lý thu thuế 9
1.2. Doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp 10
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp 10
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp lớn 13
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp lớn 14
1.3. Tiêu chi đánh giá Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, những yếu tố
ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn……………………15
1.4. Sự cần thiết phải có mô hình quản lý thuế riêng đối với doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam 156
1.5. Những mục tiêu chính trong công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn. 18
1.5.1. Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước: 18

1.5.2. Nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp lớn. 19
1.5.3. Đảm bảo quản lý tốt các doanh nghiệp lớn có tính chất đặc thù
trong nền kinh tế. 20
1.6. Kinh nghiệm quản lý thuế doanh nghiệp lớn trên thế giới và bài học đối
với Việt Nam 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2014 24
2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014 24
2.2. Thực trạng Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam trong
thời gian qua 29
2.2.1. Giai đoạn trước khi thành lập Vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn
thuộc Tổng cục Thuế, năm 2009 29
2.2.2. Giai đoạn từ khi thành lập Vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn thuộc
Tổng cục Thuế đến năm 2014 34
2.3. Các kết quả đã đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế thời gian gần đây 45
2.3.1. Về mô hình tổ chức Quản lý thuế doanh nghiệp lớn: 45
2.3.2. Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế : 46
2.3.3. Về công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế: 48
2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế 50
2.3.5. Về công tác thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: 51
2.3.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn 52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 56
3.1. Định hƣớng về công tác quản lý thuế giai đoạn từ nay đến năm 2020 56

3.2. Các kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam 57
3.2.1. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp lớn phát triển sản xuất kinh doanh 57
3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý có liên quan đến quản lý thuế đối với
doanh nghiệp lớn 58
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, phân cấp quản lý và quy chế
phối hợp trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn 60
3.2.4. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai thuế của các doanh nghiệp lớn 61

3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế 62
3.2.6. Chú trọng ứng dụng Công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC




i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tiêu thức xác định Doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
12
2
Bảng 1.2
Tiêu thức xác định Doanh nghiệp lớn của
một số nƣớc
20
3

Bảng 2.1
Kết quả thu Ngân sách nhà nƣớc của các
doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục thuế trực
tiếp quản lý năm 2010-2011
40



ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Hệ thống thu thuế nhà nƣớc triển khai theo
Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày
28/05/2007
31
2
Sơ đồ 2.2
Hệ thống thu thuế nhà nƣớc triển khai theo
Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày
28/09/2009
36
3
Sơ đồ 2.3
Cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng và

các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế
54






1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích
luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Luật Quản lý thuế đƣợc Quốc
hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007 đã thống nhất những
quy định điều chỉnh việc quản lý các sắc thuế, các khoản thu của ngân sách
Nhà nƣớc vào một văn bản luật, khắc phục sự phân tán trong các Luật khác
nhau trƣớc đó. Sau gần 5 năm thực hiện Luật quản lý thuế, cùng với quá trình
cải cách của hệ thống thuế, quản lý thuế cũng không ngừng cải tiến và hoàn
thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quản lý thuế luôn là
một hoạt động phức tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, có nhiều hoạt
động kinh doanh đa dạng. Chính vì vây, trong Chiến lƣợc cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011-2020, cải cách về quản lý thuế đƣợc Nhà nƣớc đƣa ra nhƣ
một mục tiêu trọng tâm với yêu cầu cụ thể là đến năm 2015: Việt Nam là một

trong năm nƣớc đứng đầu khu vực Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế.
Các doanh nghiệp lớn là những đối tƣợng đóng thuế lớn cho nhà nƣớc,
có ảnh hƣởng mạnh đến định hƣớng và sự phát triển của cả nền kinh tế, việc
quản lý thuế tốt đối với Doanh nghiệp lớn vừa mang lại nguồn thu ổn định
cho Ngân sách, vừa tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
của mình một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo môi trƣờng kinh doanh bình
đẳng và lành mạnh, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
2

tế thị trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp lớn, ngày 28/9/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định
số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, trong đó, hình thành Vụ
Quản lý thuế doanh nghiệp lớn. Ngày 19/04/2010, Bộ Tài chính ký Quyết
định số 856/QĐ-BTC quy định danh sách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế
trực tiếp quản lý thu thuế. Danh sách này gồm 415 Doanh nghiệp, là các công
ty con trực thuộc, đơn vị liên kết của 35 tổng công ty, tập đoàn kinh tế thuộc
tất cả các thành phần kinh tế khác nhau.
Mặc dù, một mục tiêu lớn trong việc thành lập Vụ Quản lý thuế doanh
nghiệp lớn là nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp lớn chấp hành
nghĩa vụ thuế bởi đây là các doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế và đóng
góp lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế vẫn
còn nhiều vƣớng mắc, bởi doanh nghiệp lớn thƣờng hoạt động trên nhiều địa
phƣơng, việc triển khai quản lý thuế ở các địa phƣơng khó có thể thống nhất.
Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam hiện nay” là có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ năm 1990 đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu quản lý thu thuế,
tập trung vào các nhóm sau:
- Quản lý thu thuế trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng, nhƣ: "Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội",
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996; "Các giải
pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn Hà Nội", Luận văn
thạc sĩ Quản lý kinh tế của Phi Văn Tuấn, Hà Nội, 1997; "Những giải pháp chủ
yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay", Luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999.
3

- Ngoài ra, nghiên cứu quản lý thuế nói chung có đề tài: "Nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới", Luận văn thạc
sĩ Kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004.
Các đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu độc lập, có hệ
thống về lĩnh vực này.
Để thực hiện đề tài, tác giả có tham khảo ý tƣởng trong các công trình
khoa học, bài viết đã công bố, giúp cho việc hệ thống hoá lĩnh vực nghiên cứu
từ khi đổi mới đến nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ các vấn đề chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn và
kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt nam
thời gian qua
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp lớn ở Việt nam thời gian tới.
- Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Vai trò của Doanh nghiệp lớn đối với
nền kinh tế ? ; Vì sao phải có mô hình quản lý thuế riêng đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam ? ; Làm thế nào để quản lý thuế hiệu quả đối với các
doanh nghiệp lớn ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: hoạt động quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp lớn nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu,
tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phƣơng pháp so sánh,
4

phân tích kết quả trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Trong quá trình phân tích các vấn đề về hoạt động quản lý thuế, luận
văn còn sử dụng các bảng biểu minh họa để làm tăng tính trực quan và sức
thuyết phục của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn
ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
từ năm 2007 đến năm 2014
Chƣơng 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020.


5


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP LỚN

1.1. Quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế
Thuế xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và tồn tại của nhà
nƣớc, với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Thuế luôn gắn chặt với
sự phát triển của nhà nƣớc, sự thay đổi hình thái tổ chức của nhà nƣớc luôn
kéo theo sự cải biến của hệ thống thuế.
Thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân vào Ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp
luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và sử dụng cho
mục đích công cộng [1, tr. 15].
Quản lý thuế là một lĩnh vực chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
nhà nƣớc, là hoạt động của nhà nƣớc mà cơ quan thuế là đại diện, thông qua
hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật thuế và các quy trình quản lý thu để tổ
chức điều hành, động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ
việc chi tiêu hàng hóa, dịch vụ và từ việc lƣu giữ, chuyển dịch tài sản của các
thể nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nƣớc nhằm trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc [1, tr. 20 ; 12].
Có thể hiểu quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi pháp luật thuế của
cơ quan thuế các cấp.
1.1.2. Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính nhà nƣớc, nó không thể tách rời với quản lý nhà nƣớc về
kinh tế. Khi nhà nƣớc ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động,
6

cần phải có nguồn ngân sách tài chính để chi, nhà nƣớc đã đặt ra chế độ thuế

khóa do dân cƣ đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình,ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, số thu từ thuế chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng thu
Ngân sách nhà nƣớc hàng năm. Do đó công tác quản lý thuế đƣợc thực hiện
tốt có tác dụng quan trọng trong việc tập trung huy động đầy đủ, kịp thời và
ổn định số thu cho Ngân sách nhà nƣớc.
Để huy động kịp thời và đầy đủ nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà
nƣớc, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết, nhà nƣớc phải tổ chức việc quản
lý thu thuế và cả quản lý các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc từ nguồn thu thuế.
Từ chủ động đƣợc nguồn thu sẽ kiểm soát đƣợc chi tiêu của chính phủ hiệu
quả, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý thuế góp phần phát huy vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ mô.
Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào hoạt động của
nền kinh tế bao gồm cả nội thƣơng và ngoại thƣơng. Giữa các nhóm công dân
có sự chênh lệch về thu nhập và do đó chênh lệch về mức sống, chính quyền
sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của ngƣời giàu hơn chia cho ngƣời
nghèo hơn thông qua cung cấp hàng hóa công cộng. Việc này có thực hiện
đƣợc tốt hay không, phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý thuế.
Thông qua việc quản lý thuế, phát hiện những bất hợp lý của những
luật Thuế để liên tục sửa đổi và hoàn thiện chính sách thuế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật : Đây là nguyên tắc quan trọng của
quản lý thuế. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ
quản lý thuế, bao gồm cả cơ quan nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế. Nội dung của
nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và
nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản
7

lý, các bên liên quan có thể đƣợc lựa chọn những hoạt động nhất định nhƣng
phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Nguyên tắc hiệu quả: Các hoạt động quản lý thuế đƣợc thực hiện, các

phƣơng pháp quản lý thuế đƣợc lựa chọn trên nguyên tắc đảm bảo số thu vào
Ngân sách nhà nƣớc lớn nhất với chi phí thấp nhất, tốn ít công sức, thời gian.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính
của nhà nƣớc, có tác động lớn đến quá trình thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tƣ của các tổ chức kinh tế, dân cƣ. Quản lý thuế phải minh bạch, công
khai thì mới phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát
sinh trong ngành thuế và các đối tƣợng nộp thuế, bảo đảm tính công bằng và
lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất : Đây là nguyên tắc bao trùm trong
quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc, đƣợc thể hiện trên bốn khía cạnh: thống
nhất trong việc xác lập và thực thi quy trình quản lý thuế; thống nhất trong
nghiên cứu và thực thi trong xây dựng dự toán thu thuế; thống nhất cách tổ
chức thu thuế; thống nhất trong việc vận dụng luật thuế và các văn bản dƣới
luật đối với quá trình tổ chức thu thuế.
- Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế, đồng thời hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia có những quy định
chuẩn mực về quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.
1.1.4. Nội dung của quản lý thuế
- Thiết lập các chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế.
Nhà nƣớc phải thiết lập hệ thống thuế, không ngừng cải cách , củng cố và
hoàn thiện hệ thống thuế bằng việc ban hành Chính sách thuế, thiết lập các
văn bản pháp luật trong lĩnh vực thuế, xác định mức thuế và ƣu đãi thuế trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
8

- Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế. Kiểm soát hoạt động
kê khai, nộp thuế của ngƣời nộp thuế, Cơ quan thuế hƣớng dẫn, giám sát
ngƣời nộp thuế tự giác chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo quy
định và ngƣời nộp thuế chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc kê khai, nộp

thuế của mình. Hoạt động quản ký thuế cần bảo đảm chặt chẽ, rõ ràng, minh
bạch và thuận lợi cho ngƣời nộp thuế. Ngoài ra, cần tổ chức thanh tra, kiểm
tra, để đánh giá tính đúng đắn và trung thực của ngƣời nộp thuế. Theo luật
quản lý thuế, quản lý thuế gồm các nội dung sau :
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Tổ chức quy trình quản lý thu thuế. Để đảm bảo thu thuế đầy đủ và
đúng thời hạn, cần phải có quy trình quản lý thu thuế thống nhất và hợp lý, có
sự phân định trách nhiệm rõ ràng.
Quy trình quản lý thuế phải đƣợc quy định rõ ràng trong các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc các văn bản của cơ quan quản lý thuế và đƣợc công
khai đến các chủ thể có liên quan. Quy trình quản lý thuế phải đƣợc phân
công rõ ràng cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
Các phần việc trong một quy trình quản lý thuế phải đƣợc sắp xếp khoa
học, thống nhất và phải đảm bảo thuận lợi, dễ hiểu cho ngƣời nộp thuế.
9

1.1.5. Các mô hình quản lý thu thuế
- Mô hình quản lý thu theo sắc thuế. Cơ quan thuế đƣợc tổ chức thành
các bộ phận riêng biệt để chuyên trách quản lý một số sắc thuế cụ thể. Mỗi bộ
phận thực hiện tất cả các chức năng nghiệp vụ quản lý thu đối với một vài sắc
thuế đƣợc phân công.
Mô hình này cho phép xác định rõ ràng trách nhiệm quản lý thu một
sắc thuế cho một bộ phận, cá đơn vị có thể phát triển các chƣơng trình chuyên

sâu phù hợp nhất cho yêu cầu quản lý của từng nhóm thuế, cơ quan thuế dễ
dàng hơn khi phát hiện những bất hợp lý của từng sắc thuế, từ đó có những
sửa đổi, bổ sung phù hợp và kịp thời.
Hạn chế của mô hình này là chi phí quản lý cao, chức năng bị chồng
chéo giữa các phòng ban, gây khó khăn cho ngƣời nộp thuế do mỗi ngƣời nộp
thuế sẽ phải nộp nhiều sắc thuế khác nhau, do đó phải chịu sự quản lý thuế
của nhiều phòng ban khác nhau.
- Mô hình quản lý thu theo chức năng. Cơ quan thuế tổ chức các bộ phận
chuyên môn hóa với chức năng riêng, thực hiện một nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế và tạo thành dây chuyền nhƣ: xử lý tờ khai, theo dõi
việc nộp thuế của đối tƣợng nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, thu nợ đọng,…
Mô hình này cho phép cơ quan thuế dễ dàng tổ chức kết hợp các công
việc thích ứng với mọi sự thay đổi của ngƣời nộp thuế, giảm chi phí quản lý,
tạo ra sự kiểm tra chéo giữa các các cán bộ thuế, hạn chế tiêu cực, từ đó hạn
chế nguy cơ gian lận thuế và giảm thất thoát trong việc quản lý thu thuế.
Hạn chế của mô hình này là tính phân đoạn trong quy trình quản lý,
ngƣời nộp thuế mất nhiều thời gian chờ cho việc tổng hợp các thông tin từ các
phòng ban thuế. Khó xác định trách nhiệm của từng bộ phận vào hiệu quả
tổng hợp đạt đƣợc.
10

- Mô hình quản lý thu theo đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế phân chia
các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý một hoặc vài nhóm đối tƣợng cụ thể,
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh, …
Ƣu điểm của mô hình là ngƣời nộp thuế chỉ chịu sự quản lý của một
phòng ban của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có thể cung cấp thông tin kịp thời
về các đối tƣợng nộp thuế.
Hạn chế của mô hình là dễ dẫn đến têu cực, thất thoát thuế do mỗi mỗi
đối tƣợng nộp thuế chỉ chịu sự quản lý của một phòng, ban quản lý. Yêu cầu
mỗi cán bộ quản lý thuế phải có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải

quyết và hƣớng dẫn mọi vấn đề thắc mắc của ngƣời nộp thuế.
1.2. Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp phải bao gồm những yếu tố sau:
- Yếu tố tổ chức: Tập hợp các bộ phận chuyên môn nhằm thực hiện các
chức năng của doanh nghiệp nhƣ bộ phận sản xuất, bộ phận thƣơng mại,
bộ phận hành chính, …
- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tƣ, thông tin,…
- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thƣơng mại, mua bán đầu vào, đầu ra
- Yếu tố phân phối: làm nghĩa vụ với nhà nƣớc, trích lập quỹ, thanh toán
cho các yếu tố sản xuất, …
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp
Có rất nhiều cách để phân loại doanh nghiệp, nếu căn cứ vào tính chất
sở hữu tài sản trong doanh nghiệp, có thể chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân; nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
11

của doanh nghiệp thì có thể chia thành doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp thƣơng mại, doanh nghiệp dịch vụ…
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng cách
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu
chuẩn để phân loại doanh nghiệp theo cách này là dựa vào Tổng số vốn đầu tƣ
của doanh nghiệp, số lƣợng lao động của doanh nghiệp, doanh số hàng năm
của doanh nghiệp, lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp và số thuế mà doanh
nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nƣớc.
Hiện nay ở Việt Nam, chƣa có một tiêu chí cụ thể để xác định thế nào
là một doanh nghiệp lớn. Theo quy định tại Điều 3. Chƣơng I - Nghị định số

56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa có hiệu lực thi hành từ ngày 20/8/2009 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia
thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn, tổng nguồn vốn
tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên),
cụ thể nhƣ sau:

12

Bảng 1.1: Tiêu thức xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy

sản
10 ngƣời
trở xuống
20 tỉ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỉ
đồng đến
100 tỉ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 ngƣời
trở xuống
20 tỉ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỉ
đồng đến
100 tỉ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời

III. Thƣơng
mại và dịch vụ
10 ngƣời
trở xuống
10 tỉ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
từ trên 10 tỉ
đồng đến 50
tỉ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Căn cứ theo quy định trên, Doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có
quy mô nhƣ sau :
- Đối với lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, Doanh nghiệp lớn là Doanh
nghiệp có tổng nguồn vốn trên 50 tỉ đồng và số lao động trên 100 ngƣời
- Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng,
Doanh nghiệp lớn là Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỉ đồng và
số lao động trên 300 ngƣời.
Ngày 19/4/2010, Bộ Tài chính ký quyết định số 856/QĐ-BTC quy định
danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác
quản lý thuế. Đây là một bộ phận chủ yếu trong số các doanh nghiệp lớn ở
13

Việt nam. Theo quyết định này, vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn thuộc
Tổng cục Thuế tham gia quản lý thuế đối với 35 Tổng công ty, tập đoàn gồm

415 doanh nghiệp là các công ty con trực thuộc, đơn vị liên kết , có mạng
lƣới thành viên trên địa bàn cả nƣớc, song tập trung chủ yếu ở thành phố Hà
Nội (158 doanh nghiệp), Tp. Hồ Chí Minh (73), Quảng Ninh (26), Hải Phòng
(16), Bà Rịa-Vũng Tàu (14), Đà Nẵng (8), Đồng Nai (6)…
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn thƣờng có các đặc điểm nổi bật nhƣ sau :
- Thƣờng hoạt động ở tầm quốc gia, quốc tế, là những đối tƣợng có tiềm
năng đóng góp số thu cao nhất trong tổng thu ngân sách quốc gia.
- Các giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối
tƣợng khác nhau và hoạt động rải rác ở các khu vực địa lý khác nhau.
- Thƣờng tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng, nên
thƣờng lợi dụng các kẽ hở của luật thế để tránh thuế hoặc trốn thuế.
- Nhiều giao dịch đƣợc thực hiện với các đối tác nƣớc ngoài dẫn đến khả
năng chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, làm thất thu thuế của nhà nƣớc.
- Có xu hƣớng triển khai thực hiện nhiều vấn đề tài chính phức tạp hoặc
tạo ra các cơ chế để tối thiểu hóa số tiền nộp thuế.
- Thƣờng thuê các chuyên gia tƣ vấn thuế hoặc các luật sƣ giỏi nhằm
mục đích chính là giảm thiểu nghĩa vụ thuế để tối đa hóa lợi nhuận.
- Thƣờng lƣu giữ chứng từ, sổ sách kế toán chặt chẽ và có hệ thống quản
lý hiện đại, có hệ thống tin học phát triển.
Ở Việt Nam, Doanh nghiệp lớn thƣờng là doanh nghiệp nhà nƣớc trọng
điểm, có cơ cấu tổ chức đa ngành nghề nhƣ tập đoàn, tổng công ty, bao gồm
cả đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc, hoạt động trên nhiều địa bàn khác
nhau trên cả nƣớc; hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có chi
nhánh, công ty con; hoặc các công ty cổ phần.
14

1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp lớn
- Đóng góp nguồn thu quan trọng cho Ngân sách nhà nước. Doanh
nghiệp lớn là một trong số các nguồn thu chủ yếu cung cấp tài chính cho Ngân

sách nhà nƣớc thông qua thuế, phí và góp phần tạo ra tích lũy cho nền kinh tế
quốc gia. Có thể nói, đối với nhiều quốc gia đang phát triển, đóng góp của
doanh nghiệp lớn vào tổng thu nhập quốc dân và Ngân sách nhà nƣớc là rất
lớn. Ngay cả với nhiều nƣớc công nghiệp phát triển, tỉ lệ đóng góp của Doanh
nghiệp lớn vào tổng thu nhập quốc dân cũng khá lớn. Theo thống kê của Vụ
Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn, với 415 Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, chịu
sự quản lý thuế của Tổng cục Thuế trong năm 2009 và 2010 đóng góp khoảng
36% tổng thu Ngân sách nhà nƣớc/năm (bao gồm cả số thu từ dầu thô).
- Góp phần định hướng phát triển hệ thống doanh nghiệp. Doanh
nghiệp lớn huy động đƣợc các nguồn lực vật chất, lao động và vốn trong xã
hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, hình thành nên những công ty hiện đại,
có quy mô lớn, góp phần định hƣớng phát triển hệ thống doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lớn có ý nghĩa quan trọng đối với các nƣớc công nghiệp hóa, là
giải pháp để bảo vệ sản xuất trong nƣớc, cạnh tranh với các công ty nƣớc
ngoài. Với sự hỗ trợ của nhà nƣớc và những định hƣớng phát triển đúng đắn,
các Doanh nghiệp lớn có thể mở rộng thị trƣờng ra thế giới.
- Tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp lớn với tiềm lực về tài chính và nhân
lực, với quy mô hoạt động lớn, là môi trƣờng có thể đáp ứng và tạo điều kiện
cho việc nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất kinh doanh.
- Tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Doanh nghiệp lớn cần bộ máy tổ
chức tốt, hệ thống chi nhánh trên địa bàn rộng, góp phần tạo nhiều cơ hội việc
làm cho ngƣời lao động. Theo kết quả tổng hợp của Vụ quản lý thuế Doanh
15

nghiệp lớn, số lƣợng lao động đang làm việc tại 415 Doanh nghiệp lớn trong
năm 2010 khoảng 1,2 triệu lao động. Năng suất lao động bình quân đạt
khoảng 1.800 tỉ đồng/ngƣời/năm. Thu nhập bình quân của ngƣời lao động đạt
7.1 triệu đồng/ngƣời/tháng.

- Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể cả về số
lượng, chất lượng và chủng loại. Các Doanh nghiệp lớn thu hút lƣợng lớn tài
nguyên để sản xuất hàng hóa đa dạng, chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu xã hội.
Do có năng lực tài chính mạnh, hàng hóa của các doanh nghiệp lớn thƣờng có
chất lƣợng đảm bảo, thƣờng xuyên đổi mới, chủng loại đa dạng.
1.3. Tiêu chi đánh giá Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, những yếu
tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn
Các yếu tố ảnh chính hƣởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn
bao gồm :
- Hệ thống quản lý thuế: Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý thuế nói chung ở
Việt Nam là hợp lí và tƣơng đối chặt chẽ và thống nhất, riêng đối với doanh
nghiệp lớn, đã có cơ quan trực tiếp quản lý, đó là Vụ Quản lý thuế Doanh
nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Trình độ, năng lực quản lý thuế của các cán bộ thuế : Nếu trình độ, năng lực
quản lý thuế cũng nhƣ đạo đức của cán bộ quản lý thuế tốt thì việc thực thi
luật thuế sẽ đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại.
- Cơ chế quản lý thuế: cơ chế hiện nay là tự khai, tự nộp, là cơ chế quản lý
thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó
cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hƣớng chuyên môn
hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình quản lý rõ ràng làm tăng
sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc
đẩy cải cách
16

- Công tác thu nợ và cƣỡng chế thuế: tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn phổ
biến, số nợ thuế vẫn tăng. Cơ quan Thuế chƣa có bộ phận chuyên trách thực
hiện chức năng thu nợ tại các cục thuế. Công tác thu nợ cần phải thực
hiện khoa học, nên ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu nợ để dễ
dàng quản lý thu nợ và phân tích tuổi nợ.
- Các hoạt động tuyên truyền thực hiện các văn bản thuế: ngành Thuế cần tổ

chức nhiều hội nghị, đối thoại trả lời những vƣớng mắc về cơ chế, chính sách
trong quá trình thực thi pháp luật thuế.
1.4. Sự cần thiết phải có mô hình quản lý thuế riêng đối với doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Từ các khoản thuế
thu đƣợc, nhà nƣớc dùng vào việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra hàng
hóa công cộng phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội nhƣ đƣờng sá, cầu cống,
trƣờng học, bệnh viện, … Tuy nhiên, thuế lại là vấn đề nhạy cảm, nhất là các
sắc thuế trực thu. Các doanh nghiệp lớn thƣờng có các chi nhánh và công ty
con hoạt động rộng khắp trong và ngoài nƣớc, trong các ngành kinh tế mạnh,
có tiềm năng thu lớn, có tƣ vấn chuyên môn về kế toán và thuế, có lƣu giữ sổ
sách kế toán. Các doanh nghiệp lớn cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, đều là
đối tƣợng nộp thuế, coi thuế là một loại hình chi phí cần phải đƣợc giảm
thiểu thông qua việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế trong các giao dịch phức
tạp với lƣợng thuế lớn, tìm cách lách các quy định luật pháp ở mọi cấp độ
kinh doanh. Vì vậy, việc phát hiện và ngăn chặn vấn đề này là nhiệm vụ cấp
bách của cơ quan quản lý thuế.
Các Doanh nghiệp lớn có tác động lớn tới số thu Ngân sách nhà nƣớc,
có khối lƣợng và giá trị giao dịch lớn, tác động thƣờng xuyên tới niềm tin và
tính tuân thủ của cộng đồng. Họ sử dụng những hệ thống cấu trúc, hoạt động
và giao dịch phức tạp, trong môi trƣờng toàn cầu thay đổi nhanh chóng. Do
17

vậy, cơ quan quản lý thuế cần phải nắm bắt đƣợc những thay đổi đó để kịp
thời xử lý.
Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp hiện nay đã có những
quy trình quản lý cụ thể, chính sách thuế đã thống nhất áp dụng chung cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp, không có quy định riêng đối với doanh nghiệp
lớn nhƣng trong thực tế, các doanh nghiệp có quy mô khác nhau sẽ có độ rủi
ro và tổ chức hoạt động khác nhau, những tình huống và vấn đề thuế nảy sinh

với Doanh nghiệp lớn thƣờng mang tính điển hình và trong nhiều trƣờng hợp
là những tình huống chƣa bao giờ xảy ra. Do đó, quy trình thủ tục áp dụng
chung cho tất cả các nhóm nộp thuế không phải lúc nào cũng đúng và hiệu
quả. Để quản lý thuế, ngành thuế cần thực hiện cách quản lý riêng, phù hợp
đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Thực tế nhiều doanh nghiệp lớn báo cáo kinh doanh thua lỗ nhƣng
vẫn mở rộng đầu tƣ, một số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động
tại Việt Nam đã lợi dụng khe hở của pháp luật đã chuyển “siêu lợi nhuận” về
nƣớc. Một số tập đoàn với mạng lƣới chi nhánh, công ty con cũng thƣờng tìm
cách chuyển giá. Quản lý thuế tốt sẽ hạn chế đƣợc tình trạng này.
Thực tế thời gian qua, công tác kiểm tra, thanh tra, thu nợ thuế đã phát
hiện nhiều vi phạm, thiếu sót trong việc chấp hành luật thuế của các doanh
nghiệp lớn và cả sai phạm của cán bộ thuế, số thuế truy thu khá nhiều, tỉ lệ nợ
thuế còn cao. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, kiểm tra, kiểm soát hệ thống
tổ chức kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của các Doanh nghiệp lớn là cơ sở
quan trọng để xác định tính đúng đắn nghĩa vụ thuế của Doanh nghiệp lớn.
Theo số liệu của Tổng cục thuế, hiện nay cả nƣớc có khoảng 500.000
doanh nghiệp. Trong đó khoảng 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hàng năm
đóng góp khoảng 40% GDP của cả nƣớc, thu hút khoảng 50% tổng số lao
18

động và chiếm khoảng 20% tổng nộp ngân sách. Trong khi đó, theo bảng xếp
hạng V1000-Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam do
Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam phối hợp với báo điện tử
Vietnamnet công bố ngày 23/9/2011 cho thấy, các doanh nghiệp nhà nƣớc
lớn, chủ yếu là các tập đoàn và tổng công ty là những doanh nghiệp đóng thuế
Thu nhập doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, chiếm đại đa số top 10 doanh
nghiệp đứng đầu bảng xếp hạng V1000, 200 doanh nghiệp đứng đầu trong
bảng xếp hạng đóng góp tới 80% lƣợng thuế thu đƣợc từ 1000 doanh nghiệp

trong bảng. So sánh bảng xếp hạng V1000 với bảng xếp hạng VNR500-Top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam có thể thấy hầu hết các doanh nghiệp
VNR500 cũng lọt vào bảng xếp hạng V1000. Đại đa số Top 100 doanh
nghiệp thuộc bảng V1000 cũng chính là những doanh nghiệp thuộc bảng xếp
hạng VNR500. Điều này đã khẳng định, nền kinh tế Việt Nam đang phụ thuộc
nhiều vào các doanh nghiệp lớn hay các Doanh nghiệp lớn đã và đang giữ vai
trò chiến lƣợc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam, các Doanh nghiệp lớn với tỉ lệ đóng góp cao trong
Ngân sách nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến việc đảm bảo nguồn thu. Hơn nữa,
các Doanh nghiệp lớn có quy mô sản xuất lớn, đa dạng về loại hình và địa
điểm kinh doanh, nhiều nghiệp vụ tài chính kế toán phát sinh, cần có bộ phận
chuyên biệt để đánh giá, phân loại, hƣớng dẫn và kiểm soát, tránh rủi ro thất
thu thuế, nâng cao tính tuân thủ của các Doanh nghiệp lớn, đảm bảo thu thuế
đúng thời hạn.
1.5. Những mục tiêu chính trong công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn.
1.5.1. Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước:
Nhà nƣớc muốn tồn tại và phát triển cần phải có nguồn vật chất chi
tiêu cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình. Nguồn vật chất ấy có thể hình

×