Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.06 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



NGUYỄN VIỆT BẮC




QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



NGUYỄN VIỆT BẮC




QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐINH VĂN TIẾN

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN





Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Bắc

















LỜI CẢM ƠN


Tôi xin cảm ơn Giáo sƣ – Tiến sĩ khoa học Đinh Văn Tiến đã hƣớng
dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa
Kinh tế chính trị, các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà nội đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin
cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng chí lãnh đạo các phòng nghiệp vụ của Chi
nhánh Ngân hàng phát triển Hà Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Bắc












TÓM TẮT

Luận văn thạc sĩ: Quản lý vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang bao gồm: Phần Mở đầu; Chƣơng
1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc;

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3: Thực trạng việc quản lý vốn
tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Giang;
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và Giải pháp hƣớng tới hoàn thiện công tác quản lý
vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà
Giang và Phần Kết luận.
Phần Mở đầu: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu trong luận
văn là quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Hà Giang .
Chƣơng 1 - Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của
nhà nƣớc: Đƣa ra những cơ sở lý luận, các vấn đề cơ bản về quản lý vốn tín
dụng đầu tƣ của nhà nƣớc.
Chƣơng 2 - Phƣơng pháp nghiên cứu: Trình bày chi tiết về phƣơng
pháp nghiên cứu luận văn.
Chƣơng 3 - Thực trạng việc quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc
tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Giang: Trình bày về thực trạng, những
mặt đƣợc, chƣa đƣợc, các nguyên nhân chủ quan, khách quan.
Chƣơng 4 - Phƣơng hƣớng và Giải pháp hƣớng tới hoàn thiện công tác
quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển
Hà Giang: Đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp bao gồm cả các phƣơng
hƣớng, giải pháp tại Chi nhánh, các đề xuất kiến nghị với cấp có thẩm quyền.
Phần Kết luận.
MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục sơ đồ biểu đồ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc. 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 4
1.1.2. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước. 8
1.1.3. Đặc điểm vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. 11
1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. 14
1.2. Nguyên tắc, quy trình quản lý và nhân tố ảnh hƣởng đến vốn tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc. 19
1.2.1. Nguyên tắc thực thi tín dụng đầu tư của Nhà nước tại hệ thống
Ngân hàng phát triển. 19
1.2.2. Quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong hệ
thống Ngân hàng phát triển. 22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng đầu tư của Nhà nước . 29
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý của vốn tín đầu tư
của Nhà nước ………………………… …………………………………44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng. 44
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. 46
2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng, phƣơng pháp điều tra, lấy các cơ sở dữ
liệu. 46
2.4. Mô tả các chỉ tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích số liệu. 50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
CỦA NHÀ NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ
GIANG 50
3.1. Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Chi
nhánh NHPT Hà Giang. 50
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam. 50
3.1.2. Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHPT Hà Giang. 52
3.2. Thực trạng quản lý vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc tại Chi nhánh NHPT
Hà Giang. 57
3.2.1. Công tác kế hoạch vốn tín dụng đầu tư Nhà nước tại Chi nhánh. 57
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý vốn tín dụng đầu tư Nhà nước tại Chi

nhánh NHPT Hà Giang. 58
3.2.3. Công tác kiểm tra giám sát tại Chi nhánh. 66
3.3. Đánh giá về thực trạng quản lý vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc tại Chi
nhánh NHPT Hà Giang. 67
3.3.1. Những kết quả đạt được. 67
3.3.2. Hạn chế của quản lý vốn tín dụng đầu tư Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Hà Giang. 72
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý tín dụng
đầu tư Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Hà Giang. 75
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HƢỚNG TỚI HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NHÀ
NƢỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ GIANG 85
4.1. Mục tiêu, định hƣớng đổi mới quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc tại Chi nhánh NHPT Hà Giang. 85
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Hà Giang. 85
4.1.2. Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2020 và
tầm nhìn đến 2030. 86
4.1.3. Định hướng đổi mới công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang. 88
4.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại
Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang. 90
4.2.1. Tăng tính chủ động trong huy động vốn và có kế hoạch sử dụng
vốn hợp lý tại Chi nhánh. 90
4.2.2. Nâng cao năng lực thẩm định dự án. 91
4.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ vay. 94
4.2.4. Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau giải ngân, tăng cường
kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay. 96
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ đối với toàn diện
các mặt hoạt động của đơn vị. 97
4.2.6. Chú trọng công tác pháp chế tại đơn vị. 98

4.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ. 100
4.2.8. Xây dựng chiến lược khách hàng. 100
4.2.9. Cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý. 101
4.2.10. Công tác quy hoạch, đào tạo, tổ chức cán bộ. 102
4.2.11. Xây dựng cơ sở vật chất. 103
4.3. Một số kiến nghị. 103
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ. 103
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt Nam. 106
4.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Hà Giang, các Sở, Ngành có liên quan,
Hội doanh nghiệp của Tỉnh. 109
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH, HDH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
DN
Doanh nghiệp
3
DA
Dự án

4
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
5
KT – XH
Kinh tế xã hội
6
KCHKM&GTNT
Kiên cố hóa kênh mƣơng và Giao thông nông thôn
7
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
8
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
9
NHPT
Ngân hàng Phát triển
10
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
11
NLG
Nguyên liệu giấy
12
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
13
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức - Official Development Aids

14
TCTD
Tổ chức tín dụng
15
TDĐT
Tín dụng nhà nƣớc đầu tƣ dự án
16
TDNN
Tín dụng nhà nƣớc
17
TSCĐ
Tài sản cố định
18
UBND, HĐND
Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
20
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới - The World Trade
Organization
21
XDCB
Xây dựng cơ bản

ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng

Nội dung
Trang
1
Bảng số: 3.1
Tổng hợp nguồn vốn hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng phát triển Hà Giang
61
2
Bảng số: 3.2
Kết quả hoạt động cho vay và dƣ nợ vay tại
Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Giang
62
3
Bảng số: 3.3
Kết quả thu nợ, lãi vốn tín dụng đầu tƣ
củaNhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát
triển Hà Giang
64
4
Bảng số: 3.4
Hỗ trợ sau đầu tƣ tại Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Hà Giang
66
5
Bảng số: 3.5
Năng lực sản xuất tăng thêm do nguồn vốn
tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc tại Chi nhánh
Ngân hàng phát triển Hà Giang
69


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Sơ đồ, Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ: 3.1
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Hà Giang
55
2
Biểu số: 3.1
Cơ cấu đầu tƣ theo ngành kinh tế của vốn tín
dụng đầu tƣ Nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân
hàng phát triển Hà Giang
63
3
Biểu số: 3.2
Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo từng ngân hàng,
TCTD
70


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một hình thức tín dụng đặc biệt, trong đó
Nhà nƣớc thực hiện tín dụng không vì mục đích lợi nhuận mà hƣớng tới sự phát
triển bền vững, công bằng của nền kinh tế. Từ năm 2006 đến nay, nguồn vốn Tín
dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đã và đang đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của đất nƣớc thông qua hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt
Nam (VDB), nguồn vốn này đã góp phần triển khai các dự án phát triển kinh tế
thuộc các lĩnh vực, các ngành, các vùng mà Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ, thực tiễn
hoạt động đã khẳng định nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là công cụ
quan trọng của Chính phủ trong triển khai các chƣơng trình kính tế, các dự án
trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc. Tuy nhiên cùng với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu đổi mới vốn tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc là bắt buộc, ngoài ra cũng còn tồn tại nhiều bất cập, vƣớng mắc,
khó khăn để nguồn vốn Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có thể đạt đƣợc hiệu quả
cao, không bị lãng phí, thất thoát.
Tại tỉnh Hà Giang, trong giai đoạn 2006 – 2013, vốn tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc đã tham gia một tỷ lệ không nhỏ vào tổng nguồn vốn đầu tƣ
phát triển cho Tỉnh nhƣng những vấn đề nhƣ: nguồn vốn tín dụng đầu tƣ vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, những bất cập trong công tác quản lý nhƣ quy
hoạch, tổ chức thực hiện, nợ xấu, quản lý tài sản đảm bảo, cơ sở vật chất phục
vụ quản lý, công nghệ thông tin…vv vẫn tồn tại. Do vậy cần phải hoàn thiện
công tác quản lý nguồn vốn Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh
Ngân hàng phát triển Tỉnh nhƣ thế nào để đóng góp tốt hơn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói - giảm nghèo của Tỉnh đang là vấn đề cần

2
quan tâm, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dƣới góc độ
lý luận lẫn góc độ thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: "Quản lý vốn Tín dụng đầu tư của
Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang" đƣợc chọn làm
đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn. Đề tài thuộc lĩnh vực quản lý vốn tín
dụng nhà nƣớc vậy hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phải trả lời câu hỏi: Công tác

quản lý vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát
triển tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2006 -2013 đã đạt được thành công gì?
Có những tồn tại gì? Nguyên nhân? Phương hướng, giải pháp để thực hiện tốt
hơn công tác quản lý Vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân
hàng phát triển tỉnh Hà Giang trong thời gian tới là gì ?
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu trên nhiệm vụ Luận văn phải làm rõ
các vấn đề:
+ Vốn Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc, tầm quan trọng của Vốn Tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc, vấn đề quản lý Vốn Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc?
+ Thực trạng quản lý Vốn Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh
Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang (Chi nhánh NHPT Hà Giang) hiện nay
nhƣ thế nào ?
+ Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện để thực hiện tốt hơn trong thời gian
tới là gì ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển cấp tỉnh.

3
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn tín
dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Hà Giang
từ giai đoạn 2006 -2013. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp, định hƣớng cho
giai đoạn tới.
4. Kết cấu luận văn .
Phần Mở đầu.
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng việc quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
tại Chi nhánh NHPT Hà Giang.

Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hƣớng tới hoàn thiện công tác
quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh NHPT Hà Giang.
Kết luận.










4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Tín dụng, tín dụng nhà nước.
- Tín dụng:
Theo giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng “ Tín dụng là sự
chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu nó sang ngƣời sử
dụng nó, sau một thời gian nhất định đƣợc quay về với ngƣời sở hữu nó với
một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu (bao gồm cả gốc và lãi)” (Học
viện Ngân hàng, 2013).
Sản xuất kinh doanh hàng hoá ra đời kéo theo sự tất yếu phải ra đời của
hoạt động tín dụng để phục vụ; đến lƣợt nó, hoạt động tín dụng sẽ tác động
ngƣợc trở lại, thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hoá phát triển, cứ nhƣ thế

tạo ra mối quan hệ biện chứng cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Trong thực tế không thể có nền kinh tế phát triển mà ở đó tồn tại một
hệ thống tín dụng đơn điệu, yếu kém và ngƣợc lại. Tín dụng bao gồm các quá
trình hoạt động tạo vốn, hoạt động cho vay và hoạt động thanh toán dƣới các
loại hình tín dụng khác nhau; Tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nƣớc, tín dụng quốc tế. Ngoài ra, tín dụng còn có vai trò đặc biệt
quan trọng, đó là vai trò tập trung vốn, phân phối vốn, là đòn bẩy, khuyến
khích và điều tiết quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng một
số chính sách và chế tài tín dụng nhƣ chính sách ƣu đãi về mức vốn, thời gian
cho vay, lãi suất cho vay Ngƣời quản lý điều hành vĩ mô có thể mở rộng sản

5
xuất vùng này, ngành này hoặc thu hẹp sản xuất ngành khác, vùng khác thông
qua công cụ tín dụng.
- Tín dụng nhà nước:
Theo Luận án tiến sĩ Tín dụng Nhà nƣớc đối với phát triển các tỉnh Tây
nguyên “Tín dụng Nhà nƣớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc với các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc với vai trò vừa là ngƣời đi
vay, vừa là ngƣời cho vay nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân sách, phát
triển kinh tế, xã hội theo định hƣớng từng thời kỳ và là công cụ quan trọng để
quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô” (Vũ Mạnh Bảo, 2011, trang 18).
Khái niệm trên đã làm rõ những vấn đề:
Thứ nhất: TDNN là một quan hệ tín dụng bởi vì nó là một loại hình tín
dụng nhƣ đã trình bày phần trên nên nó mang đầy đủ đặc trƣng của tín dụng
và cũng có những đặc thù riêng có.
Thứ hai: Về chủ thể trong quan hệ gồm nhà nƣớc với các tổ chức, dân
chúng và doanh nghiệp, trong đó nhà nƣớc vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời
cho vay.
- Với tƣ cách là ngƣời đi vay: Nhà nƣớc sử dụng công cụ nợ nhƣ công
trái, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phƣơng,

trái phiếu công trình do các định chế tài chính đại diện Nhà nƣớc phát hành.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và tính chất thiếu hụt nguồn vốn mà Nhà nƣớc
phát hành các công cụ nợ khác nhau, thông thƣờng là; Tín phiếu, Trái
phiếu,…
Ngoài ra, còn có các hình thức vay mƣợn khác thông qua khế ƣớc nhận
nợ hoặc các hợp đồng vay, hiệp định vay có phạm vi phát hành trong và ngoài
nƣớc, đối tƣợng vay là các cá nhân, DN và các tổ chức kinh tế.

6
- Với tƣ cách là ngƣời cho vay: Nhà nƣớc cho vay các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế tham gia đầu tƣ, sản xuất kinh doanh thuộc đối
tƣợng khuyến khích phát triển. Cũng nhƣ các loại tín dụng khác, ngƣời đi vay
cũng phải thực hiện nguyên tắc tín dụng là hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn, tuy
nhiên lãi cho vay là lãi suất ƣu đãi, thƣờng thấp hơn so với lãi suất thị trƣờng.
Thứ ba: khái niệm đề cập đến vai trò mang tính đặc thù của TDNN, nó
là công cụ quan trọng điều tiết các ngành kinh tế, các vùng miền thông qua
việc hỗ trợ đầu tƣ với lãi suất và điều kiện tín dụng ƣu đãi vào các ngành,
vùng kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án thời hạn thu hồi
vốn dài, rủi ro cao mà các tổ chức tín dụng thƣơng mại khó có thể đáp ứng.
1.1.1.2. Tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua các
hình thức tín dụng để tài trợ các dự án đầu tƣ phát triển thuộc các lĩnh vực,
ngành nghề, khu vực Nhà nƣớc cần khuyến khích đầu tƣ. Hoạt động quản lý
vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua hệ thống Ngân
hàng phát triển và việc tổ chức triển khai công tác tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc. Nguồn vốn tín dụng đầu tƣ là một kênh vốn quan trọng của vốn Nhà
nƣớc đáp ứng cho đầu tƣ phát triển ngoài các kênh vốn khác nhƣ vốn ngân
sách, vốn trái phiếu chính phủ,…vv.
Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có những đặc điểm khác biệt so với
vốn tín dụng thƣơng mại, đƣợc thực hiện bởi những chính sách riêng về huy

động vốn, phƣơng thức tổ chức thực hiện, đối tƣợng đƣợc sử dụng, cách thức
hỗ trợ…vv
Trên thực tế, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc ra đời đã đáp ứng đƣợc mục
đích của Nhà nƣớc chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dƣới dạng cho vay có
hoàn trả. Ƣu điểm của hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là các hoạt

7
động đầu tƣ đƣợc sử dụng nguồn vốn Nhà nƣớc để tạo ra nguồn thu có khả
năng hoàn trả khoản vốn đã sử dụng. Nhờ đó tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
không chỉ góp phần tập trung đƣợc các nguồn vốn cần thiết cho
đầu tƣ phát triển mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và
phát triển đƣợc nguồn vốn của Nhà nƣớc. Thông qua tín dụng đầu tƣ, Nhà
nƣớc có thể mở rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu dài hạn.
Do tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở
đó thƣớc đo hiệu quả không phải là lợi nhuận cá biệt, mà là hiệu quả kinh tế,
xã hội, chính trị, phát triển bền vững. Thông thƣờng khi xem xét hiệu quả của
tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc ngƣời ta phải trả lời các câu hỏi sau:
- Tính vĩ mô: tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến các lĩnh vực then chốt, đến ngành, vùng, hay khu vực… của nền kinh tế
quốc gia?
- Tính vi mô: tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc giúp các chủ thể kinh tế,
các nhóm dân cƣ cải thiện chất lƣợng hoạt động nhƣ thế nào? Tính vi mô còn
thể hiện ở hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý và thực thi tín dụng đầu
tƣ của Nhà nƣớc.
- Tính xã hội: tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc hỗ trợ nhƣ thế nào các lĩnh
vực mà tín dụng thƣơng mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không
giải quyết đƣợc (do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tƣ không đƣợc đảm bảo,
hoặc qui mô nguồn vốn quá lớn, hay thời gian thu hồi vốn đầu tƣ quá dài)
nhƣng có vai trò quan trọng đối với xã hội và đất nƣớc nhƣ giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, điều chỉnh

cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế vùng,
- Tính chính trị: tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc hỗ trợ thực thi các
chƣơng trình của Nhà nƣớc nhƣ thế nào và đặc biệt là góp phần ra sao trong

8
củng cố đồng thuận, công bằng xã hội, củng cố lòng tin của dân chúng vào
Đảng và Nhà nƣớc
Ngoài ra, ở các nƣớc đang phát triển, khi thị trƣờng vốn còn chƣa hoàn
thiện, việc huy động đƣợc đủ vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án phát triển là
điều không hề đơn giản. Do vậy, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc còn phải hỗ
trợ thị trƣờng thông qua bảo lãnh cho các chủ thể vay vốn. Quy mô tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc phụ thuộc vào sức mạnh tài chính Nhà nƣớc. Đối với các
Nhà nƣớc đang chịu gánh nặng thâm hụt ngân sách thì quy mô tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc khá hạn hẹp.
1.1.1.3. Quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Khái niệm quản lý: Theo giáo trình Khoa học quản lý “Quản lý là sự
tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu
của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trƣờng” (Nguyễn Hồng Sơn –
Phan Huy Đƣờng, 2013, trang 17).
- Quản lý vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Chi nhánh ngân hàng phát
triển cấp Tỉnh: Là các hoạt động của Chi nhánh ngân hàng phát triển cấp Tỉnh
thực hiện theo quy trình quản lý đối với vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc nhằm
đảm bảo nguồn vốn tín dụng đầu tƣ đƣợc sử dụng có hiệu quả, đảm bảo khả năng
thu nợ (gốc + lãi), góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hoàn
thành tốt các nhiệm vụ Chính phủ giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.1.2. Các hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc bao gồm các hình thức: cho vay đầu tƣ,
bảo lãnh tín dụng tƣ, hỗ trợ sau đầu tƣ.
1.1.2.1. Cho vay đầu tư.
Cho vay đầu tƣ là việc Ngân hàng Phát triển cho các chủ đầu tƣ vay

vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển.

9
Cho vay đầu tƣ với tƣ cách tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có các tính
chất sau:
- Việc cho vay đầu tƣ đƣợc thực hiện theo trình tự các bƣớc gồm: tiếp
nhận và thẩm định (bao gồm thẩm định năng lực chủ đầu tƣ và thẩm định dự án)
- Quyết định cho vay
- Giải ngân và giám sát tín dụng
- Thu hồi nợ/xử lý rủi ro.
- Nguồn vốn để cho vay đầu tƣ bao gồm:
+ Nguồn vốn do NSNN cấp cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc.
+ Nguồn vốn huy động: phát hành trái phiếu phiếu chính phủ bảo lãnh,
huy động tiền gửi, vốn vay các tổ chức, cá nhân vv
+ Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật: nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, vốn vay ƣu đãi.
- Lãi suất cho vay đƣợc xác định trên cơ sở mức rủi ro của dự án và
mức độ ƣu tiên của Chính phủ đối với ngành nghề/lĩnh vực mà dự án đầu tƣ.
Lãi suất cho vay thƣờng thấp hơn lãi suất thị trƣờng. Lãi suất cho vay có thể
đƣợc cố định hoặc thả nổi tuỳ theo đặc điểm của dự án và khả năng quản lý
rủi ro của tổ chức cho vay.
- Phù hợp với đặc điểm của đầu tƣ phát triển, thời hạn cho vay thƣờng
dài và số vốn cho vay lớn. Việc trả nợ của dự án thực hiện trong nhiều kỳ và
kéo dài trong nhiều năm. Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng chiếm tỷ
lệ cao trong tổng các nguồn vốn tham gia đầu tƣ nhƣng không đáp ứng 100%
nhu cầu vốn đầu tƣ của dự án. Các chủ đầu tƣ phải huy động thêm vốn từ các
nguồn khác để đầu tƣ dự án.

10

- Điều kiện về đảm bảo tiền vay thƣờng đơn giản và yêu cầu ít hơn so
với tín dụng thƣơng mại. Tuỳ thuộc nhu cầu vốn đầu tƣ, đồng tiền cho vay có
thể là nội tệ hoặc ngoại tệ (thƣờng để nhập máy móc, thiết bị từ nƣớc ngoài).
1.1.2.2. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ là việc tổ chức thực hiện tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc (tổ chức bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về
việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trƣờng hợp bên đi vay
không trả đƣợc nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả
nợ thay cho bên đi vay. Bảo lãnh tín dụng đầu tƣ phải đáp ứng các yêu cầu:
- Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh đƣợc xác
định tƣơng tự nhƣ đối với cho vay đầu tƣ trên cơ sở thoả thuận của các bên.
Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay (chủ đầu tƣ) có thể phải có
tài sản bảo đảm cho bảo lãnh.
- Chủ đầu tƣ phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức bảo lãnh.
- Trƣờng hợp tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên đi vay thì sau
khi trả nợ thay, tổ chức bảo lãnh đƣợc quyền tiếp nhận khoản tín dụng đó và
bên đi vay phải nhận nợ với tổ chức bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh khi đó đƣợc
quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi vốn theo thoả thuận ban đầu đã ký
và quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ sau đầu tƣ là việc tổ chức thực hiện tín dụng đầu tƣ của Nhà
nƣớc hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tƣ vay vốn của các tổ chức tín dụng
để đầu tƣ dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng và trả đƣợc nợ
vay. Đây là hình thức trợ cấp bằng tiền cho các doanh nghiệp, không có ràng
buộc về trách nhiệm giữa doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc.

11
Nguồn vốn thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tƣ đƣợc NSNN cấp. Tổ chức
thực thi chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án đảm bảo đúng quy định, đã

hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng và đã trả đƣợc nợ vay cho các tổ chức
đã cho vay.
1.1.3. Đặc điểm vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Là một loại hình tín dụng trong hệ thống tín dụng của nền kinh tế quốc
dân, tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng mang những đặc điểm vốn có của tín
dụng nói chung (quan hệ ba bên trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trò trung
gian giữa ngƣời có tiền tạm thời nhàn dỗi và ngƣời có nhu cầu sử dụng tiền;
quan hệ tài chính dựa trên sự tín nhiệm; quan hệ nhƣợng quyền sử dụng tiền
trong một thời gian nhất định; lãi suất là giá của quyền sử dụng tiền theo thời
gian…). Tuy nhiên, do đƣợc tổ chức thực hiện bởi các cơ quan đƣợc Nhà nƣớc
uỷ quyền nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của Nhà nƣớc, đồng
thời lại hƣớng đến đối tƣợng phục vụ là hoạt động đầu tƣ phát triển, nên tín dụng
đầu tƣ Nhà nƣớc mang những đặc trƣng riêng, phản ánh sự đan xen giữa đặc
điểm của tín dụng và đặc điểm của sử dụng NSNN. Những đặc trƣng này là:
- Nhà nƣớc can thiệp vào các quyết định tín dụng.
Nếu trong tín dụng thƣơng mại, tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết
định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi suất nhƣ thế nào, thì trong tín dụng
đầu tƣ của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc can thiệp sâu vào các quyết định tín dụng trên
nhiều phƣơng diện nhƣ cung cấp nguồn vốn với lãi suất ƣu đãi, bảo lãnh hoặc
tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn để cho vay đầu tƣ, quy
định ai đƣợc vay, vay với lãi suất nhƣ thế nào…. Ngoài ra, tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc thƣờng đƣợc thực hiện với sự tham gia của một cơ quan nhà
nƣớc đặc thù (tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện). Cơ quan nhà
nƣớc có thể đóng vai trò là ngƣời đi vay hoặc là ngƣời cho vay, nhƣng trong
mọi trƣờng hợp, cơ quan nhà nƣớc đều là ngƣời chủ động tổ chức quan hệ tín

12
dụng. Cơ quan nhà nƣớc thực hiện tín dụng đầu tƣ theo chính sách của Nhà
nƣớc, nhằm hƣớng tới các mục tiêu mà Nhà nƣớc theo đuổi. Nói cách khác, tổ
chức thực thi tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có rất ít quyền tự chủ.

- Tính hiệu quả kinh tế đan xen hiệu quả chính trị, xã hội, phát triển
bền vững.
Khác với mục đích của các loại hình tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trƣờng là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích của tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc là
hỗ trợ các dự án đầu tƣ phát triển thuộc đối tƣợng mà Nhà nƣớc muốn khuyến
khích phát triển. Do đó hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc không vì mục
đích lợi nhuận, không đặt mục đích lợi nhuận do khoản tín dụng đó đem lại
lên hàng đầu, mà nhấn mạnh hiệu quả kinh tế - chính trị - xã hội.
Chính vì yêu cầu về hiệu quả tổng hợp nhƣ vậy nên lãi suất cho vay của tín
dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng thấp hơn lãi suất thị trƣờng và đƣợc NSNN cấp
bù đắp khoản thâm hụt (nếu có) do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn.
- Tính kế hoạch - chỉ định
Hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc mang tính kế hoạch - chỉ định
rõ ràng. Kế hoạch tín dụng đầu tƣ hàng năm là một bộ phận của kế hoạch đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lƣợc về phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và đƣợc Nhà nƣớc thông báo hàng
năm. Việc cho vay tín dụng đầu tƣ đối với các dự án đƣợc thực hiện dựa trên
kế hoạch nguồn vốn tín dụng đầu tƣ hàng năm do Nhà nƣớc giao. Việc huy
động vốn đƣợc thực hiện căn cứ trên nhu cầu giải ngân cho các dự án đã đăng
ký theo kế hoạch. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tƣ
cũng đƣợc Nhà nƣớc quyết định và thông báo trong từng thời kỳ.
Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ
nên hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ

13
về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động
vốn. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng và khác biệt so với tín dụng của
các NHTM. Sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế của tổ chức thực thi
tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc và tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi các nguồn
vốn với lãi suất thấp.

- Ƣu đãi về khối lƣợng, thời hạn và lãi suất
Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc hàm chứa sự ƣu đãi của Nhà nƣớc đối
với các đối tƣợng thụ hƣởng. Sự ƣu đãi của Nhà nƣớc có thể đƣợc thể hiện
trên phƣơng diện khối lƣợng, thời hạn và lãi suất cho vay. Cụ thể:
+ Về khối lƣợng: Các dự án ĐTPT thuộc đối tƣợng vay vốn tín dụng
đầu tƣ có thể đƣợc Nhà nƣớc cho vay một số lƣợng vốn rất lớn theo ý chí của
Nhà nƣớc, không bị ràng buộc bởi các giới hạn về tỷ lệ an toàn nhƣ trong tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại.
+ Về thời hạn: Các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc thƣờng
đƣợc hƣởng thời hạn rất dài, có thể lên đến 10 - 15 năm hoặc dài hơn; thời kỳ
ân hạn đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc cũng thƣờng dài
hơn so với tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Đặc điểm này của tín dụng
đầu tƣ Nhà nƣớc xuất phát từ đặc trƣng của các dự án ĐTPT là có thời gian
thực hiện và thu hồi vốn kéo dài và cũng chính do đặc điểm này nên hoạt
động cho vay tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc có mức độ rủi ro cao.
- Về lãi suất vay vốn: Về cơ bản, lãi suất cho vay trong tín dụng đầu tƣ
của Nhà nƣớc thƣờng thấp hơn so với tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Đặc điểm này xuất phát từ mục đích phi lợi nhuận của tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc. Hơn nữa, do Nhà nƣớc có thể huy động vốn của các chủ thể khác
trong xã hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay với lãi suất ƣu đãi.
- Tính giới hạn về đối tƣợng và hình thức thực hiện.

14
Đối tƣợng vay vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc thƣờng bị giới hạn trong
phạm vi hẹp và có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau tuỳ theo điều kiện
thực tế của nền kinh tế, khả năng của Nhà nƣớc và mục tiêu phát triển KT-XH
trong từng thời kỳ. Thông thƣờng, đối tƣợng vay vốn tín dụng đầu tƣ Nhà
nƣớc chỉ là những ngành, những vùng, những thành phần kinh tế, hoặc thậm
chí là loại hình doanh nghiệp… mà nhà nƣớc khuyến khích phát triển. Nhƣ
vậy hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc chỉ tập trung vào các dự án phát

triển đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, trong khi các hoạt động tín dụng của các
tổ chức khác có thể đáp ứng mọi hoạt động của khách hàng, mọi dự án thuộc
mọi ngành nghề, lĩnh vực.
- Nguồn vốn mà Ngân hàng Phát triển đƣợc phép huy động để cho vay
tín dụng đầu tƣ cũng giới hạn trong phạm vi hẹp, chỉ có một số loại hình chủ
thể nhất định đƣợc huy động để thực hiện tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc.
- Tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng
thu hồi vốn, có hiệu quả về KT-XH, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu
ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
- Hoạt động tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo nguyên
tắc không cạnh tranh với hoạt động của các NHTM, đảm bảo sự đối xử bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trƣờng và các
thông lệ quốc tế.
1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
1.1.4.1. Tín dụng đầu tư của Nhà nước là phương thức sử dụng tài chính Nhà
nước hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, đầu tƣ của tƣ nhân không phải bao giờ
cùng phủ lấp đầy các nhu cầu của các ngành và lĩnh vực nên Nhà nƣớc phải bổ
sung bằng đầu tƣ của mình. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách của Nhà nƣớc có

15
hạn nên không thể cấp không cho tất cả các dự án Nhà nƣớc muốn đầu tƣ. Hơn
nữa, nhiều dự án đầu tƣ có khả năng thu hồi nên cấp vốn dƣới hình thức tín
dụng đầu tƣ sẽ hiệu quả hơn. Nói cách khác, sự ra đời của tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc đã thu hẹp phạm vi các dự án đƣợc cấp phát không hoàn trả từ
NSNN. Thay vào đó, chủ đầu tƣ phải sử dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn
trả số vốn đã vay tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc, và số vốn này lại đƣợc sử dụng
để cho vay đối với những dự án khác. Nhƣ vậy, nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của tài chính nhà nƣớc
thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN.

Mặt khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên chủ đầu tƣ
phải cân nhắc kỹ lƣỡng trong việc lựa chọn dự án, phƣơng án đầu tƣ có hiệu
quả kinh tế, đồng thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tƣ bằng cách cắt giảm
những khoản chi không cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho
các dự án thông qua tín dụng đầu tƣ góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất
thoát, lãng phí trong đầu tƣ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Hơn nữa, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình thƣờng
của bộ máy nhà nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển KT-XH
không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng chậm,
nên ở hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN, cho dù quốc
gia đó là một nƣớc giàu, có nền kinh tế phát triển hay là một nƣớc nghèo,
chậm phát triển. Đối với các nƣớc đang phát triển, thâm hụt NSNN càng trầm
trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nƣớc này luôn ở trong tình trạng
thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên Nhà nƣớc cần phải tài trợ một
lƣợng vốn ĐTPT rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về số vốn ĐTPT còn thiếu
hụt, hầu hết các quốc gia đều lựa con đƣờng đi vay nhƣ là một cứu cánh cho

×