Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐH ở một số nước thuộc châu Á và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 125 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

O VN VINH
THU HúT FDI VàO LĩNH VựC GIáO DụC ĐạI HọC ở MộT Số
NƯớC CHÂU á Và KINH NGHIệM CHO VIệT NAM
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh QUốC Tế
NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS. NGUYN TH HNG
Hà Nội - 2012
LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, PGS.TS.
Nguyễn Thị Hường đã giúp tác giả thực hiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu,
thực hiện luận văn của mình, dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm túc và khoa học của
PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, tác giả đã được trang bị thêm những kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích và hoàn thiện được luận văn của mình.
Tác giả cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, đặc biệt là người vợ của
mình, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ, động viên, góp ý, tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Đào Văn Vinh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng,
không trùng lặp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
Tác giả luận văn
Đào Văn Vinh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐH : Đại học
GATS : Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ
GDĐH : Giáo dục đại học
GDĐHVN : Giáo dục đại học Việt Nam


FDI : Forein Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
HEI : Higher Education Institutions (Các trường đại học truyền thống)
MOHE : Ministry of Higher Education (Bộ Giáo dục Đại học)
OBHE : Observatory of Borderless Higher Education (Tổ chức quan sát
Giáo dục đại học xuyên biên giới)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1
Công trình nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành năm 2006
Tr.21
Hình 1.2 Các công trình phát kiến ghi nhận trong năm 2006 Tr.22
Hình 2.1 Số lượng trường đại học FDI ở một số nước châu Á Tr.28
Hình 2.2
Các trường đại học FDI khu vực châu Á phải đóng cửa
giai đoạn 2000 - 2011
Tr.32
Hình 2.3
Các trường đại học FDI được thành lập tại Singapore
giai đoạn 2000 - 2011
Tr.58
Hình 3.1
Tỉ lệ sinh viên theo học tại các trường đại học FDI trên
tổng số sinh viên Việt Nam niên khóa 2009 – 2010
Tr.72
Bảng 2.1
Các chính sách ưu đãi đối với trường đại học FDI của
Malaysia áp dụng từ năm 1995
Tr.45
Bảng 3.1 Các trường đại học FDI tại Việt Nam tính đến năm 2011 Tr.70

6
Trờng đại học kinh tế quốc dân

O VN VINH
THU HúT FDI VàO LĩNH VựC GIáO DụC ĐạI HọC ở MộT Số
NƯớC CHÂU á Và KINH NGHIệM CHO VIệT NAM
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh QUốC Tế
Hà Nội - 2012
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC
GDĐH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA THU HÚT FDI VÀO
GDĐH VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT FDI VÀO GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC
Các định nghĩa thế nào là Thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐH và thế nào là
Trường đại học FDI.
Có 2 loại trường đại học FDI theo mức độ góp vốn bao gồm trường đại
học 100% vốn FDI và trường đại học FDI có một phần vốn FDI.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào GDĐH bao gồm: thứ nhất là nhóm
các nhân tố xuất phát từ nước tiếp nhận đầu tư tạo ra tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư
nước ngoài (nhóm nhân tố kéo), và thứ 2 là nhóm các nhân tố bên ngoài nước sở tại
tạo ra động lực thôi thúc nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào GDĐH của nước sở tại đó
(nhóm nhân tố đẩy).
Các nội dung thu hút FDI vào GDĐH bao gồm: xác định mục tiêu thu hút FDI
vào GDĐH, xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào GDĐH, xác định nhà
đầu tư mục tiêu cho GDĐH, xúc tiến thu hút FDI vào GDĐH, thúc đẩy nhanh quy
trình cấp phép cho dự án FDI vào GDĐH
Các tiêu chí cơ bản đo lường hoạt động thu hút FDI vào GDĐH trong một giai
đoạn: số lượng dự án FDI đầu tư vào GDĐH, tổng vốn FDI đầu tư vào GDĐH, quy
mô bình quân 1 dự án FDI vào GDĐH, cơ cấu FDI vào GDĐH và năng lực đáp ứng

nhu cầu GDĐH của các trường ĐH FDI.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THU HÚT FDI VÀO GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC VIỆT NAM
Trước hết, luận văn nêu ra thực trạng GDĐHVN giai đoạn 2000 – 2011. Hệ
i
thống GDĐH của Việt Nam có đặc điểm là có khoảng trống lớn giữa nhu cầu và
khả năng cung ứng, nhu cầu về GDĐH được dự đoán là sẽ tăng ổn định và càng
tăng thêm gánh nặng cho hệ thống GDĐH vốn đã quá tải. Sự thất bại và quá tải của
GDĐH trên thực tế được “giải quyết” bằng cách các gia đình khá giả tự thân vận
động để đưa con em mình ra nước ngoài du học. Nếu khống muốn tiếp tục bị tụt
hậu, Việt Nam phải tiến hành cải cách GDĐH, trong đó có vai trò quan trọng của
nguồn vốn FDI.
Có ba nhân tố chủ yếu có vai trò quyết định thành công trong việc này là tập
trung tài năng, tài chính dồi dào, và cơ chế quản lý thuận lợi. Thu hút FDI vào
GDĐH sẽ giải quyết được các yêu cầu trên.
ii
CHƯƠNG 2
KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO GDĐH Ở MỘT SỐ
NƯỚC CHÂU Á GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
2.1. VÀI NÉT VỀ THU HÚT FDI VÀO GDĐH Ở CHÂU Á GIAI ĐOẠN
2000 - 2011
Bao gồm sơ lược về tình hình GDĐH xuyên biên giới tại châu Á. Khu vực châu
Á hiện đang có nền giáo dục xuyên biên giới diễn ra mạnh mẽ nhất. Nhiều nước
châu Á từng tuyên bố mong muốn trở thành trung tâm GDĐH nhằm phát triển nền
kinh tế tri thức.
Về tình hình thu hút FDI vào GDĐH châu Á giai đoạn 2000 – 2011, sự phát
triển của hình thức đầu tư thành lập chi nhánh trường đại học đang là tâm điểm chú ý
lớn trong 2 thập kỷ qua, đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2011. Khu vực này đang là
điểm đến sôi động nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài vào GDĐH, với sự tham gia
đầu tư của nhiều trường có thứ hạng cao trên bảng xếp hạng của QS World

University Rankings.
Căn cứ trên những kết quả thu hút, luận văn đánh giá tình hình thu hút FDI vào
GDĐH châu Á giai đoạn 2000 – 2011 thông qua những ưu điểm về sự tăng trưởng
mạnh mẽ về số lượng trường đại học FDI ở khu vực này, đồng thời chất lượng các
dự án FDI đầu tư vào GDĐH cũng rất ấn tượng. Ngoài ra vẫn còn những tồn tại về
thu hút FDI vào GDĐH châu Á như sự tập trung quá nhiều các dự án vào một số
quốc gia như UAE, Singapore, Trung Quốc; và có tổng số 12 trường đại học FDI
châu Á phải đóng cửa giai đoạn 2004 – 2011 do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Từ đó, luận văn phân tích nguyên nhân của những hạn chế về thu hút FDI vào
GDĐH ở Châu Á giai đoạn 2000 – 2011: bao gồm các nguyên nhân khách quan và
iii
nguyên nhân chủ quan.
2.2. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO GDĐH Ở MỘT SỐ NƯỚC
CHÂU Á
2.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào GDĐH ở một số nước châu Á nói
chung
- Về các biện pháp quản lý chất lượng
- Về cơ chế, chính sách áp dụng cho các trường đại học FDI
- Sơ lược kinh nghiệm của Trung Quốc, Hong Kong, Singapore, Malaysia,
UAE, Qatar,
2.2.2. Trường hợp Malaysia
Cơ chế, chính sách bao gồm các luật áp dụng cho các trường đại học FDI, hoạt
động kiểm soát và quản lý của nhà nước, các yêu cầu về thiết lập chi nhánh trường
đại học.
Quản lý chất lượng các trường ĐH FDI thông qua các Luật và Khung thẩm định.
Kết quả thu hút của Malaysia cho thấy tính đến năm 2011 nước này đã có 7
trường ĐH FDI. Úc và Anh là những quốc gia chính cung cấp dịch vụ GDĐH
xuyên biên giới cho Malaysia kể từ năm 1990.
Về mặt hạn chế, giai đoạn 2001 – 2008 không có bất cứ trường ĐH FDI nào
được thành lập tại Malaysia. Quy mô các dự án nhỏ và xuất hiện trường hợp thất bại

của RMIT Malaysia.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thu hút FDI vào GDĐH Malaysia
do: quy mô thị trường nhỏ, sức hút mạnh mẽ từ nước láng giềng Singapore, quy
trình cấp phép kéo dài, cách tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi không minh bạch và rõ
ràng, sự can thiệp của chính phủ vào chương trình giảng dạy, có quá nhiều cơ quan
quản lý GDĐH tư thục.
Những biện pháp mà Malaysia đã thực hiện nhằm cải thiện khả năng thu hút
FDI vào GDĐH giai đoạn 2000 – 2011 bao gồm: nới lỏng các hạn chế cấp phép, sự
iv
can thiệp của chính phủ, tăng cường các ưu đãi về tài chính, miễn một số chứng
nhận bắt buộc và đầu tư mạnh mẽ xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ đó luận văn rút ra các kinh nghiệm từ trường hợp của Malaysia nhằm áp
dụng cho Việt Nam.
2.2.3. Trường hợp Singapore
Về chính sách quản lý, Chính phủ nước này áp dụng chính sách ủng hộ cạnh
tranh và quản lý gián tiếp đối với dịch vụ GDĐH. Theo đó, Singapore đưa ra mô
hình quản lý GDĐH mới tập trung vào quyền tự chủ, linh hoạt về tài chính và quản
lý. Việc đối xử đối với các trường ĐH FDI được thực hiện công bằng. Hội đồng giáo
dục tư thục áp dụng 2 quy trình về chứng nhận chất lượng là bắt buộc và tự nguyện.
Nhà nước tham gia lựa chọn các nhà đầu tư một cách kỹ càng, đồng thời áp dụng
nhiều ưu đãi về tài chính hấp dẫn nhằm theo đuổi các trường đại học hàng đầu.
Ngoài ra, các trường đại học FDI được quyền tự chủ hoàn toàn về chương trình học
cũng như quyết định mức học phí.
Kết quả thu hút cho thấy tính đến năm 2011, Singapore đã thu hút được 18
trường đại học uy tín trên toàn cầu bao gồm nhiều trường đại học có thứ hạng rất cao
trên bảng xếp hạng toàn cầu.
Luận văn rút ra những thành công và nguyên nhân dẫn đến những thành công
trong thu hút FDI vào GDĐH Singapore. Đó là nhu cầu thị trường chất lượng cao
luôn ổn định, môi trường đầu tư hấp dẫn, khâu quản lý chất lượng được thực hiện
chặt chẽ, cơ sở vật chất đảm bảo.

Từ đó luận văn rút ra những kinh nghiệm từ trường hợp của Singapore có thể áp
dụng được cho Việt Nam.
v
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO GDĐH VIỆT NAMGIAI
ĐOẠN 2000 - 2011
3.1. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
3.1.1. Nội dung hoạt động thu hút FDI vào GDĐHVN giai đoạn 2000 -
2011
- Xác định mục tiêu thu hút FDI vào GDĐH
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào GDĐH
- Xác định nhà đầu tư mục tiêu cho GDĐH
- Xúc tiến thu hút FDI vào GDĐH
- Quy trình cấp phép cho dự án FDI vào GDĐH
3.1.1. Kết quả thu hút FDI vào GDĐHVN giai đoạn 2000 - 2011
- Số lượng dự án FDI đầu tư vào GDĐHVN: 4 trường đại học FDI.
- Tổng vốn FDI đầu tư vào GDĐH: 67,9 triệu USD
- Quy mô trung bình của 1 dự án FDI vào GDĐH: 17 triệu USD.
- Cơ cấu FDI vào GDĐH: theo lĩnh vực đào tạo, đối tác đầu tư, hình thức đầu
tư và địa bàn đầu tư.
- Năng lực đáp ứng nhu cầu về GDĐH: Số lượng sinh viên theo học tại các
trường đại học FDI vào khoảng 6.700 sinh viên với khóa học 4 năm.
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO GDĐH VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
vi
3.2.1. Những ưu điểm trong thu hút FDI vào GDĐHVN giai
đoạn 2000 - 2011
- Kết quả thu hút thời gian đầu của giai đoạn 2000 – 2011 từ năm 2000 – 2003
cho thấy có liên tiếp 3 trường ĐH FDI được thành lập tại Việt Nam.

- Lĩnh vực đào trong các trường đại học FDI về cơ bản đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu xã hội, nhắm đến các ngành nghề thu hút nhân lực lớn hiện nay.
- Về đối tác đầu tư, các nhà đầu tư đầu tư trực tiếp vào GDĐHVN đều đến từ
những quốc gia có nền GDĐH phát triển mạnh mẽ như Anh, Úc và Singapore.
- Việt Nam cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thành lập trường ĐH
100% vốn FDI, cho thấy GDĐH Việt Nam đã thực sự mang tính “thị trường hóa”
với tính cạnh tranh bình đẳng cao giữa các nhà đầu tư vào GDĐH.
3.2.2. Những tồn tại, bất cập trong thu hút FDI vào GDĐHVN giai đoạn
2000 - 2011
1) Số lượng dự án FDI đầu tư vào GDĐH còn ít với 4 trường ĐH FDI được
thành lập giai đoạn 2000 – 2011, so với con số 10.859 dự án FDI đầu tư vào Việt
Nam giai đoạn 2000 - 2011.
2) Tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào GDĐHVN mới chỉ chiếm 0,11% so với
tổng nguồn vốn đầu tư của các dự án FDI được cấp phép giai đoạn 2000 – 2011.
3) Quy mô trung bình của dự án FDI vào GDĐHVN vẫn còn quá nhỏ, chưa
thể tạo được đột phá lớn hỗ trợ cho gánh nặng và tác động đáng kể đến nền
GDĐHVN.
4) Không có bất cứ lĩnh vực đào tạo nào của các trường ĐH FDI nằm trong
danh sách những ngành nghề đào tạo được ưu tiên khuyến khích đầu tư đối với các
trường ĐH có vốn nước ngoài của Việt Nam.
5) Hình thức đầu tư 100% vốn FDI vào GDĐH cho thấy tính thị trường hóa
của GDĐHVN, nhưng việc hình thức đầu tư này được áp dụng đầu tư cho tất cả các
trường ĐH FDI lại không tạo ra kết quả tốt cho lĩnh vực GDĐHVN.
vii
6) Các trường ĐH FDI chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn là Hà Nội và
TP. HCM, nơi có mật độ các trường ĐH và dân cư dày đặc.
7) Về năng lực đáp ứng nhu cầu về GDĐH, hiện tại các trường ĐH FDI mới
chỉ chiếm được 0.18% nhu cầu về GDĐH trong nước nói chung và 1.67% nhu cầu
GDĐH ở phân khúc sinh viên du học niên khóa 2009 – 2010.
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập về thu hút FDI vào

GDĐHVN giai đoạn 2000 - 2011
- Nguyên nhân khách quan: Việt Nam chậm chân hơn một số nước khác trong
khu vực, quy mô thị trường GDĐH nhỏ, quan điểm thu hút chưa thống nhất, năng
lực giảng dạy của giảng viên tham gia liên kết còn yếu, quan niệm du học nước
ngoài chất lượng hơn.
- Nguyên nhân chủ quan: chưa có mục tiêu cụ thể về thu hút FDI vào GDĐH,
thiếu hành lang pháp lý cho việc thành lập cá mô hình giáo dục mới, không có quy
định riêng cho khối GDĐH FDI, sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam vào chương
trình giảng dạy và hoạt động, thời gian thẩm định dự án bị kéo dài, thủ tục hành
chính rườm rà, quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục còn rất yếu kém, các chi phí
không chính thức khi gia nhập và hoạt động đối với nhà đầu tư nước ngoài, hạn chế
trong việc thu hút nhà đầu tư mục tiêu, chưa chú trọng vào công tác vận động xúc
tiến đầu tư.
viii
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT
CÓ HIỆU QUẢ FDI VÀO PHÁT TRIỂN GDĐH VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
So với các quốc gia ASEAN khác, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào hệ
thống giáo dục của Việt Nam gần như dậm chân tại chỗ. Điều gì hạn chế sự tăng
trưởng các trường đại học nước ngoài ở Việt Nam trong khi chính phủ vẫn kêu gọi
các nước, đặc biệt là Mỹ đầu tư vào GDĐH tại Việt Nam?
Nội dung chương 4 sẽ kế thừa một cách có chọn lọc những kinh nghiệm thu hút
FDI vào GDĐH của Singapore – quốc gia rất thành công trong thu hút và Malaysia
– quốc gia có những chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách các biện pháp thu hút và
đạt được những thành công nhất định, kết hợp với các điều kiện thực tế ở Việt Nam,
từ đó sẽ đề xuất định hướng phát triển chung cho GDĐHVN đến năm 2020, cũng
như một số giải pháp cụ thể nhằm tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài
vào hệ thống GDĐHVN – thị trường được coi là tiềm năng, góp phần đưa nền giáo
dục nước nhà lên một tầm cao mới.

4.1. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THU HÚT FDI
VÀO GDĐH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA ĐẾN
NĂM 2020
4.1.1. Những cơ hội đối với thu hút FDI vào GDĐHVN trong bối cảnh
toàn cầu hóa đến năm 2020
ix
Những nhân tố quốc tế
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập với các trào lưu trao đổi hợp tác mạnh mẽ
trong giáo dục xuyên biên giới sẽ tiếp tục diễn ra ở quy mô toàn cầu.
- Nhu cầu về GDĐH giai đoạn đến năm 2020 được dự đoán là sẽ dần bão hòa
ở thị trường châu Âu.
- Những người Việt Nam ở nước ngoài với nhiều tiềm năng về kinh tế, sẵn
sàng đầu tư đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Những nhân tố trong nước
- Trong những năm tiếp theo, Việt Nam sẽ vẫn giữ được hình ảnh là một điểm
đến đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhu cầu về nguồn vốn FDI cho GDĐHVN sẽ vẫn tiếp tục tăng.
- Nhiều rào cản đối với đầu tư vào GDĐHVN đang dần được gỡ bỏ theo lộ
trình cam kết với GATS của WTO về dịch vụ giáo dục.
- Chính phủ Việt Nam đang ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của
nguồn vốn FDI đối với GDĐHVN.
- So với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Malaysia, Philippines…,
Việt Nam có ít các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn sắc tộc và tôn giáo hơn.
- Việt Nam sẽ vẫn duy trì mức chi phí sinh sống và học tập của sinh viên ở
mức thấp.
- Về mặt uy tín, Việt Nam vẫn đang là điểm đến hấp dẫn đầu tư nước ngoài.
4.1.2. Những thách thức đối với thu hút FDI vào GDĐHVN trong bối
cảnh toàn cầu hóa đến năm 2020
Những nhân tố quốc tế
- Việt Nam sẽ phải cạnh tranh quyết liệt để tạo ra những lợi thế tương đối so

với những nước đang phát triển khác, đặc biệt là các nước láng giềng châu Á.
- Giai đoạn đến năm 2020, Việt Nam sẽ phải đối mặt với bất lợi về lực hút
nguồn sinh viên quốc tế cũng như sinh viên Việt Nam của các nước trong khu vực
x
như Trung Quốc, Singapore, Malaysia.
- Nguồn vốn FDI vào GDĐH Việt Nam sẽ không chỉ tạo cơ hội phát triển mà
còn ẩn chứa nhiều rủi ro.
Những nhân tố trong nước
- Về sự chậm chạm trong việc ban hành và điều chỉnh các văn bản pháp quy.
- Xu hướng lĩnh vực đầu tư vào các trường đại học FDI không nằm trong các
lĩnh vực đào tạo mà Việt Nam ưu tiên thu hút.
- Việt Nam cần phải phát triển nhanh đội ngũ giảng viên trong nước, nhằm
đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho các hoạt động
giảng dạy tại các trường đại học FDI.
- Khi Việt Nam thực hiện những cam kết về GATS trong lĩnh vực GDĐH,
Việt Nam cần chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt giữa các trường đại họ.
- Khó có thể tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các trường đại học
trong nước và các trường đại học FDI.
4.2. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO PHÁT TRIỂN GDĐH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020
Mở rộng hợp lý quy mô hệ thống trường đại học FDI, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội Việt Nam.
Phát triển mạng lưới các trường đại học FDI phải phù hợp với chiến lược phát
triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước.
Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác các mặt tích cực của FDI vào GDĐH với
việc nâng cao chất lượng hệ thống trường đại học trong nước.
Thống nhất quản lý nhà nước về chính sách, quy hoạch, chất lượng đào tạo,
chuẩn giảng viên, và các yêu cầu về hợp tác, quản lý tài chính đối với các trường
đại học FDI.
Tăng cường quản lý các cấp ở tất cả các giai đoạn đầu tư bao gồm từ giai đoạn

đăng ký đến khi kết thúc dự án.
xi
Ưu tiên FDI đầu tư xây dựng chi nhánh có quy mô đầu tư lớn từ các nhà đầu tư
uy tín đến từ các nền GDĐH tiên tiến. Ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào GDĐH ở các
ngành nghề đáp ứng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Luận văn đưa ra một số mục tiêu cơ bản về quy mô đào tạo, số lượng trường ĐH
FDI, quy mô trung bình của 1 dự án, tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào GDĐH, cơ cấu
FDI vào GDĐH về phía đối tác đầu tư.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT CÓ HIỆU QUẢ FDI
VÀO GDĐH ĐẾN NĂM 2020
Trên cơ sở những phân tích trong chương 2 về những nguyên nhân chủ quan của
những tồn tại, bất cập về thu hút FDI vào GDĐH giai đoạn 2000 – 2011, kết hợp
với những kinh nghiệm trong thu hút FDI vào GDĐH rút ra từ trường hợp của
Singapore và Malaysia như đã phân tích trong chương 2; luận văn sẽ đề xuất một số
giải pháp quan trọng tầm vĩ mô nhằm tăng cường thu hút có hiệu quả FDI vào
GDĐH đến năm 2020 bao gồm:
- Xây dựng chiến lược thu hút FDI vào GDĐHVN đến năm 2020: bao gồm định
hướng phát triển hệ thống trường ĐH FDI, xây dựng lộ trình và các giải pháp cụ thể,
chiến lược thu hút triển khai theo lộ trình giai đoạn 2012 – 2015 và 2015 – 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư vào GDĐH: xây dựng chính sách
riêng cho khối GDĐH tư thục, xây dựng cơ quan quản lý riêng, bổ sung các chính
sách ưu đãi, nâng cao công tác quản lý chất lượng, công bố rộng rãi thông tin về các
trường ĐH FDI, giao nhiều quyền tự chủ hơn cho các trường ĐH FDI và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Xác định nhà đầu tư mục tiêu cho GDĐHVN: xây dựng lại danh mục những
ngành nghề đào tạo ưu tiên khuyến khích đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư là các
trường đại học nằm trong tốp 500 trường đại học hàng đầu thế giới, chủ động tiếp
cận bằng những chính sách ưu đãi.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến thu hút FDI vào GDĐH thông qua thành lập
Trung tâm xúc tiến thu hút FDI vào GDĐH với các hoạt động: xây dựng chiến lược

xii
về xúc tiến đầu tư thu hút FDI vào GDĐHVN, xây dựng tài liệu cung cấp thông tin
về tiềm năng và cơ hội đầu tư vào GDĐHVN đối với nhà đầu tư nước ngoài, thực
hiện việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về môi trường đầu tư vào GDĐHVN và
vận động thu hút đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc giới thiệu địa điểm đầu tư và
cung cấp các thông tin liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào GDĐH và nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư.
xiii
Trờng đại học kinh tế quốc dân

O VN VINH
THU HúT FDI VàO LĩNH VựC GIáO DụC ĐạI HọC ở MộT Số
NƯớC CHÂU á Và KINH NGHIệM CHO VIệT NAM
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh QUốC Tế
NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS. NGUYN TH HNG
Hà Nội - 2012
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, ngày nay nước ta đang phải đối mặt với sự thiếu
hụt đội ngũ nhân lực có nghiệp vụ, tay nghề cao và đang dư thừa đội ngũ những
người có trình độ nghiệp vụ, tay nghề thấp, không phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, tác động của xu thế toàn cầu hóa
giáo dục, sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên
mọi lĩnh vực và tính cạnh tranh sẽ ngày càng tăng.
Để đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của nền kinh tế, GDĐH bắt buộc phải gia
tăng quy mô, trong khi đó nguồn lực lại hạn hẹp khiến cho chất lượng GDĐH bị đe
dọa. Một trong những phương hướng và giải pháp là đa dạng hóa các hình thức đào
tạo đại học kết hợp với đa phương hóa cũng như tăng cường nguồn tài chính cho
đào tạo đại học. Sự đóng góp của nguồn vốn FDI vào GDĐH ngày càng trở nên
quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa giáo dục hiện nay.

Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, thị trường GDĐH VN là một
trong những điểm đến triển vọng cho đầu tư, khi hệ thống các trường đại học trong
nước chưa đáp ứng đủ yêu cầu về cả số lượng và chất lượng cho sự phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
Các nhà cung ứng giáo dục đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu giáo dục, mở rộng thị
trường sang khu vực các quốc gia dầu mỏ và khu vực châu Á trong đó có Việt Nam.
Trong khi đó, hình thức kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDĐH lại
đang rất khiêm tốn. Tính đến đầu năm 2012, chúng ta mới thu hút được 4 dự án với
tổng số vốn đầu tư đăng ký là 67,9 triệu USD, quy mô vốn trung bình trên một dự
án khoảng 17 triệu USD, cho lĩnh vực GDĐH. So với con số hơn 100.000 sinh viên
Việt Nam đi du học tại 49 quốc gia trên thế giới vào năm 2011 và tổng số lượng
sinh viên theo học tại các trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài vào khoảng
7.800 sinh viên, cho thấy tiềm năng phát triển của lĩnh vực này còn đang rất lớn.
1
Phần lớn các dự án này đầu tư vào đào tạo một số lĩnh vực đào tạo mang tính
“thời thượng” giúp sinh viên dễ dàng tìm được việc làm sau khi ra trường, nhưng về
lâu dài sẽ không có lợi cho mục tiêu phát triển chung của đất nước và của hệ thống
giáo dục đào tạo Việt Nam.
Trong khi đó các nước trong khu vực châu Á đã sớm nhận thức được tầm quan
trọng của việc thu hút FDI vào GDĐH và đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích
đầu tư có hiệu quả, đang trở thành những điểm đến sôi động nhất toàn cầu về sự
phát triển của các trường đại học FDI như Singapore, Trung Quốc, Các tiểu vương
quốc Ả rập Thống nhất, Malaysia
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước
và áp dụng cho thực tế tại Việt Nam, nên đề tài “Thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐH ở
một số nước thuộc châu Á và kinh nghiệm cho Việt Nam” được chọn để viết luận
văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI

vào GDĐH tại Việt Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
• Cơ sở lý luận về thu hút FDI vào GDĐH và làm rõ tầm quan trọng
của việc tăng cường thu hút FDI vào GDĐHVN.
• Những kinh nghiệm thu hút FDI vào GDĐH của một số nước châu Á.
Nghiên cứu trường hợp của Malaysia và Singapore: đánh giá ưu điểm
và những tồn tại, bất cập trong thu hút FDI vào GDĐH của Malaysia
và Singapore; nguyên nhân của những tồn tại, bất cập đó và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
• Phân tích thực trạng thu hút FDI vào GDĐH tại Việt Nam giai đoạn
2000 - 2011; rút ra ưu điểm, những tồn tại, bất cập trong thu hút FDI
vào GDĐHVN và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, bất cập đó.
2
• Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả nguồn
vốn FDI vào GDĐHVN đến năm 2020
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu hút FDI vào GDĐHVN trên giác độ
vĩ mô.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến biện pháp thu
hút FDI vào GDĐH của các nước châu Á, trường hợp Malaysia và
Singapore giai đoạn 2000 - 2011, bài học nghiên cứu về thu hút FDI của
các quốc gia này, đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút FDI vào GDĐHVN đến năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cở bản như duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu đặc thù như: phân tích và
tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp sẵn có từ các cuộc điều tra đã được
khảo sát, công bố từ báo chí, internet của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và
chính phủ tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài. Các nguồn dữ liệu này được trích

dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú trong phần tài liệu tham khảo.
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam, thị trường các dịch vụ về giáo dục ngày càng có xu thế phát triển
mạnh, thể hiện tín hiệu tích cực về khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn
trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cho đến nay số lượng các công trình nghiên cứu về các vấn đề phát
triển GDĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa giáo dục hiện này còn rất khiêm tốn và
còn nhiều quan điểm trái ngược nhau. Các quan điểm được thể hiện thông qua các
bài đăng trên tạp chí chuyên ngành, báo điện tử và một số sách tham khảo nên nội
dung, phạm vi, phương pháp tiếp cận còn rất hạn chế. Hầu hết các bài viết chỉ dừng
lại ở góc độ nêu quan điểm, nhận định, tranh luận hay khai thác thông tin. Có thể
3
liệt kê ra một số công trình nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục như sau:
+ “Thu hút FDI vào GDĐH: Cần liều thuốc mạnh”, tác giả Hồng Quân, báo
Lao Động, đăng ngày 02/02/2010.
+ “Tại sao nước ngoài chưa muốn đầu tư vào hệ thống giáo dục”, tác giả Việt
Hà phóng viên RFA, đăng ngày 26/02/2010 .
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm trong chính sách thu hút FDI vào GDĐH từ các
nước khác để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường thu hút FDI một cách có
hiệu quả vào GDĐHVN, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và giáo dục
như hiện nay.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được bố cục thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐH và tầm quan
trọng của thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐHVN.
- Chương 2: Kinh nghiệm thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐH ở một số nước châu
Á giai đoạn 2000 – 2011.

- Chương 3:Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực GDĐHVN giai đoạn 2000 -
2011.
- Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả FDI
vào phát triển GDĐHVN đến năm 2020.
4

×