Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.88 KB, 62 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Kết cấu hạ tầng là một vấn đề cấp bách của các nước đang phát triển trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Bởi kết cấu hạ tầng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để tạo đà phát triển kinh tế xã hội, tạo sức bật cho tăng trưởng kinh tế, tăng sức hút vốn đầu tư của nước ngoài. Nhưng thực tế việc xây dựng kết cấu hạ tầng đòi hỏi những khoản tiền rất lớn. Do đó dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển đều rơi vào tình trạng thiếu vốn. Vì vậy các quốc gia đang phát triển cũng như Việt Nam đều có xu hướng tìm các nguồn vốn khác nhau để xây dựng kết cấu hạ tầng. Các nước ngoài việc huy động vốn trong nước, vốn từ ngân sách còn phải tranh thủ các nguồn vốn nước ngồi: hỗ trợ phát triển chính thức(ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để xây dựng kết cấu hạ tầng. Mặc dù nguồn vốn trong nước là quyết định nhưng nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng của mỗi nước. Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Thì việc thu hút nguồn vốn trong nước hay trích từ ngân sách của nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng là một điều hết sức khó khăn. Đứng trước nhu cầu bức thiết hiện nay là phải phát triển kết cấu hạ tầng để tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế , đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp trong tương lai. Việc tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài – FDI là một giải pháp quan trọng đối với nước ta.
<b><small>I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG </small>1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b>
<i><b>1.1. Khái niệm </b></i>
Theo từ chuẩn Anh – Mỹ thuật ngữ:”Kết cấu hạ tầng ”(Infeatructure) thể hiện trên 4 bình diện:1) tiện ích cơng cộng(Public utilities), năng lượng, viễn thông, nước sạch cung cấp qua hệ thống ống khí, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu gom và xử lý các chất thải trong thành phố ... 2)Công chánh(public works): đường sá, các cơng trình xây dựng đập, kênh phục vụ tưới tiêu... 3)Giao thông (transport): các trục và tuyến đường bộ, đường sắt, cảng cho tàu và máy bay, đường thuỷ... Ba bình diện trên tạo thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật vì chúng bao gồm hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của các ngành các lĩnh vực kinh tế.4) Hạ tầng xã hội (Social infeastruture): bao gồm các cơ sở, thiết bị và cơng trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ, các cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội và các cơng trình phục vụ cho hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
Kết cấu hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất –kỹ thuật cơng trình các phương tiện hiện có tồn tại trên một lãnh thổ nhất định được dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, cácluồng thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và đời sống. Với sự cố kết chặt chẽ về mặt đặc điểm không gian, sự kết nối với tất cả các cơ quan, tổ chức xĩ nghiệp và các hộ gia đình. Kết cấu hạ tầng là một nhân tố phân bố không gian tác động thường xuyên và lâu đời đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng mang tính xã hội, phụ thuộc vào trình độ xã hội nền sản xuất và tổ chức đời sống gắn liền với từng giai đoạn nhất định trong trình độ phát triển của loài người.
<i><b>1.2. Đặc điểm của đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b></i>
- Được tổ chức hợp thành tổng thể trong một không gian để tạo nên điều kiện chung cho mọi hoạt động của cả cộng đồng dân cư trên lãnh thổ. Đặc điểm này đòi hỏi việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng phải được bố trí hợp lý và đồng bộ, tránh sự chồng chéo, khắc phục sự manh mún lệch pha giữa các bộ phận.
- Các cơng trình kết cấu hạ tầng được sử dụng liên tục trong mọi thời gian, phải đáp ứng được cả thời kỳ cao điểm hàng ngày và suốt cả năm.Vì vậy việc đầu tư phải được nghiên cứu kỹ tất cả các vấn đề xung quanh để cơng trình thoải mãn được nhu cầu của mọi người. Và có ý nghĩa cao thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của xã hội đáp ứng được nhu cầu xây dựng đất nước cơng nghiệp hố hiện đại hố của đất nước.
- Các cơng trình kết cấu hạ tầng thường xuyên tồn tại lâu dài và có giá trị lớn, điều này là do yêu cầu kỹ thuật – kinh tế của nó là trải dài trên một không gian rộng lớn và phục vụ cho mọi đối tượng đơng đảo. Vì vậy khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">tiến hành thiết kế xây dựng và đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các cơng trình kết cấu hạ tầng đáp ứng hài hồ u cầu kinh tế và kỹ thuật của nó.
- Gía trị các cơng trình kết cấu hạ tầng được chuyển từng phần vào sản phẩm hay tạo nên một bộ phân của quỹ tiêu dùng thường xuyên. Điều này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, sử dụng và tái sản xuất các cơng trình kết cấu hạ tầng phải được chú ý một cách cụ thể theo tính chất và vị trí riêng biệt.
- Kết cấu hạ tầng có giá trị rất lớn, việc xây dựng nó rất tốn kém, lại địi hỏi nhiều thời gian, và thường là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc hình thành mơi trường đầu tư năng động và có hiệu quả, thu hút của các nhà kinh doanh nước ngoài đến làm ăn.
- Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi một khoảng thời gian dài. Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải nghiên cứu rõ điều kiệnvề môi trường xung quanh để tránh khỏi việc ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Ngồi ra cần bố trí vốn, ngun vật liệu để đủ cho cả cơng cuộc đầu tư. Tránh tình trạng đang trong quá trình xây dựng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu cản trở việc xây dựng. Tính tốn đến giá cả thị trường biến đổi trong quá trình xây dựng để tránh được việc.
- Các cơng trình kết cấu hạ tầng có quy mơ lớn và chủ yếu ở ngồi trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng nhiều của tự nhiên. Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải nghiên cứu khảo sát kỹ lưỡng. Tránh mọi sự biến đổi của tự nhiên và xem xét kỹ lưỡng vị trí xây dựng để cơng trình khơng bị ảnh hưởng của tự nhiên.
- Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Vì vậy việc địi hỏi trước khi tiến hành xây dựng phải có kế hoạch về vốn cụ thể tránh tình trạng thiếu thốn và lãng phí về vốn. Có biện pháp phân bổ vốn một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với lượng vốn hiện có.
<b>2.Vai trò của FDI đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng và sự tăng trưởng phát triển kinh tế. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><b>2.1. Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b></i>
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn trong nước để xây dựng kết cấu hạ tầng. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) cùng với nguồn vốn trong nước góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện và hiện đại hơn. Nước ta là một nước đang phát triển, kinh tế còn nhiều thấp kém và lạc hậu nguồn dự trữ và tiết kiệm từ dân cư cũng như các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Vì vậy nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng của nước ta. Do đặc điểm của đầu tư kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn nên việc huy động nguồn vốn nước ngồi trong đó có FDI vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng là vô cùng quan trọng.Vẫn biết rằng nguồn vốn trong nước là quyết định nhưng nguồn vốn nước ngồi nói chung và nguồn vốn FDI nói riêng là một trong những nguồn vốn quan trọng giúp nước ta phát triển hơn nữa hệ thống lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Trong những năm vừa qua các quốc gia đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng ở nước ta chủ yếu thông qua nguồn quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Nhưng nguồn vốn ODA có những nhược điểm đó là: hay có tính ràng buộc về chính trị và thường gây nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Nên nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một giải pháp mới một hướng đi mới cho Việt Nam tiếp cận với những nền khoa học mới trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước ta tiếp nhận được công nghệ tiên tiến từ các nước giúp cho hệ thống kết cấu hạ tầng của nước ta phát triển hơn và hiện đại hơn. Từ đó thúc đẩy các ngành khác phát triển bởi kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để tạo tiền đề cho các nước phát triển theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố
FDI đã thúc đẩy hình thành hệ thống các KCN, KCX, góp phần cơng nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư hôp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2. Đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. </b></i>
Thông qua FDI các quốc gia đã có được vốn cho đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển y tế giáo dục... Một số lĩnh vực cơng nghiệp va khai thác địi hỏi phải có một khoản đầu tư tương đối lớn mà do thiếu vốn đầu tư, các chính phủ đã phải kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Trong các hình thái của đầu tư nước ngồi, luồng vốn FDI là tương đối ổn định so với các luồng vốn khác. Hơn nữa điểm mạnh của FDI là không tạo ra nợ, lợi nhuận được chuyển về nước đầu tư chỉ khi dự án đã có thu nhập, hay phần lợi nhuận này nhiều khi được tái đầu tư vào nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên FDI được xem là nguồn tài trợ nước ngoài đắt hơn các nguồn khác.
FDI góp phần nâng cao tay nghề và giải quyết việc làm cho người lao động. Không chỉ ở những nước đang phát triển, ngay cả ở những nước phát triển thì vấn đề tạo cơng ăn việc làm cho người lao động luôn luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, một trong những điều kiện tiên quyết của việc tiếp nhận FDI là phải tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Các dự án FDI sử dụng nhiều lao động tại chỗ, như xây dựng, trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng, các khu du lịch, vui chơi giải trí được khuyến khích và ưu đãi cao. Phần lớn các lao động được nhận vào làm việc tại các khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được đào tạo lại, nâng cao tay nghề, tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến. Như vậy FDI góp phần hình thành đội ngũ lao động có đủ năng lực quản lý và kỹ thuật để điều hành sản xuất, kinh doanh trong một mơi trường mang tính cạnh tranh cao.
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, sức mạnh của mỗi quốc gia, giá trị của mỗi dân tộc đang được đo chủ yếu bằng sức mạnh về kinh tế, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại, thì việc thu hút FDI là chìa khố để giúp nước ta tiếp cận được nền khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">quản lý, góp phần khắc phục yếu kém về kỹ thuật, tụt hậu về khoa học công nghệ.
FDI đã góp phần tăng năng suất lao động của nước tiếp nhân đầu tư, tạo ra những sản phẩm mới dồi dào, thoả mãn đến mức tối đa nhu cầu của nguời tiêu dùng. FDI có đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước của quốc gia nhận đầu tư.
FDI đóng vai trị to lớn đối với q trình cho tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghệ, cung cấp know-how, tăng xuất nhập khẩu và tăng việc làm ở nước ta; có tác động lan tỏa đối với nền kinh tế và được coi là một trong những đầu tầu của sự tăng trưởng kinh tế.
FDI góp phần chuyển giao cơng nghệ: Tại các nước đang phát triển nói chung cũng như Việt Nam nói riêng cơng nghệ trong nước thường là công nghệ cổ truyền, lạc hậu năng suất thấp; các công nghệ mới, hiện đại ở các nước đang phát triển được đưa ra ngồi thơng qua các kênh nhập khẩu công nghệ, viện trợ và trao đổi khoa học, chuyển giao công nghệ.Thực tế cho thấy rằng khẳ năng tự nhập khẩu công nghệ của các nước đang phát triển là rất hạn chế, chính vì vậy, đối với các nước này, việc thực hiện một chính sách đa dạng hoá các kênh chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, đặc biệt là chính sách cơng nghệ đối với FDI có ý nghĩa rất quan trọng đối với q trình hội nhập. Chính vì vậy thơng qua FDI cơng nghệ hiện đại tiên tiến dần được chuyển sang các nước tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đầu tư nước ngồi đã góp phần nâng cao tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội, đặc biệt nhiều ngành nghề quan trọng đối với sự phát triển của đất nước đã ra đời như: lắp ráp, sản xuất xe máy, viễn thông quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được Đảng và nhà nước ta thu hút theo hướng chú trọng đầu tư vào những ngành lĩnh vực có tác động lớn cho nền kinh tế,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">những ngành nghề tạo ra nhiều công ăn việc làm. Thực tế đã cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch nền kinh tế theo hương cơng nghiệp hóa hiện đại hố để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp.
FDI tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với sự phát triển bền vững. Ngày nay phát triển bền vững đang là mục tiêu quan trọng của các quốc gia trên toàn thế giới. Phát triển bền vững được hiểu là sự tăng trưởng kinh tế đi liền với cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo cho Việt Nam chủ động hội nhập với các nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Khu vực hố và tồn cầu hoá là những xu hướng tất yếu mà mọi nền kinh tế đều bị cuốn hút vào.Tuy thế, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và các nhân tố khác mà mỗi nước có chủ trương riêng trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời tác động đến tiến trình đó. Với chủ trương Việt Nam muốn làm bạn với các nước khơng phân biệt chế độ chính trị, Việt Nam đã tạo ra thế và lực mới trên trường quốc tế. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi khơng những làm cho nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng cao mà cịn tạo ra cơ hội đuổi kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực; làm cho vị thế chính trị của Việt Nam trong ASEAN và từ đó ở Châu Á và trên thế giới ngày được nâng cao, để chủ động và hiệu quả hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
<b>3. Tính tất yếu phải thu hút FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b>
- Kết cấu hạ tầng là một trong những điều kiện tiên quyết để nước ta xây dựng được mục tiêu là đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp trong tương lai. Vì vậy kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để tạo tiền đề cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển sau. Muốn đất nước phát triển được thì hệ thống giao thông, thông tin liên lạc phải thơng thống nhanh nhậy. Để có được điều đó khơng có cách nào khác là phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Cơ sở vật chất phải phát triển mới thu hút được sự đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tư của các nước ngoài vào nước ta từ đó tạo điều kiện phát triển đất nước một cách hài hoà đồng đều khơng có sự phân biệt và chênh lệch giữa các vùng các miền của đất nước.
Nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường lại chịu ảnh hưởng của nhiều năm chiến tranh. Nên cơ sở vật chất kỹ thuật cịn nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy cần phải được chú trọng đầu tư lĩnh vực này để thu hút sự đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực khác.
Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Mà nước ta là một nước đang phát triển việc huy động vốn ngân sách hay nguồn vốn từ dân cư là một việc khó khăn. Vì vậy cần phải có những chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi trong đó một trong những nguồn vốn quan trong từ các nước trên thế giới là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để xây dựng hạ tầng cơ sở.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có những ưu điểm so vốn quỹ hỗ trợ phát triển chính thức là: không bị ràng buộc về chính trị, lợi nhuân thu được tính trên lợi nhuận mà cơng trình đạt được.Vì vậy khun khích cả những người đầu tư lẫn những người tiếp nhân đầu tư đều phải tính tốn một cách kỹ lưỡng để hai bên cùng có lợi. Từ đó tránh được việc đầu tư bừa bãi và thất thoát trong đầu tư.
Nước ta là một trong những nước có chiến tranh lâu dài nhất không những chỉ nền kinh tế bị tàn phá nặng nề mà hệ thống cơ sở hạ tầng cũng bị tàn phá nghiêm trọng. Để đưa đất nước phát triển đi lên theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố khơng cịn con đường nào khác là phải phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Để làm được điều đó trong điều kiện hiện nay nguồn vốn trong nước là có hạn và tích luỹ chưa nhiều thì việc thu hút đầu tư nước ngồi trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngoài là một giải pháp quan trọng. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ bổ sung nguồn vốn trong nước và tạo điều kiện hơn nữa cho hệ thống kết câú hạ tầng được khôi phục và phát triển hiện đại hơn nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Theo khái niệm kết cấu hạ tầng ở phần một là:kết cấu hạ tầng bao gồm bốn phương diện đó là: 1) tiện ích công cộng(Public utilities), năng lượng, viễn thông, nước sạch cung cấp qua hệ thống ống khí, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu gom và xử lý các chất thải trong thành phố ... 2)Công chánh(public works): đường sá, các cơng trình xây dựng đập, kênh phục vụ tưới tiêu... 3)Giao thông (transport): các trục và tuyến đường bộ, đường sắt, cảng cho tàu và máy bay, đường thuỷ... Ba bình diện trên tạo thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật vì chúng bao gồm hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của các ngành các lĩnh vực kinh tế.4) Hạ tầng xã hội (Social infeastruture): bao gồm các cơ sở, thiết bị và cơng trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ, các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội và các cơng trình phục vụ cho hoạt động văn hố, văn nghệ, thể dục thể thao.Thì nội dung đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng bao gồm: Đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải(Đầu tư vào hệ thống đường bộ, đầu tư vào hệ thống đường sắt, đầu tư vào hệ thống đường thuỷ, nội địa, cảng hàng không); đầu tư vào lĩnh vực bưu chính viễn thông(đầu tư mở rộng hệ thống mạng điện thoại, đầu tư xây dựng các trụ sở bưu điện tại các thôn xã, địa phương…); đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng(Cấp thoát nước, vệ sinh môi trường), Đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê.
Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng là đầu tư vào hệ thống tổng thể các cơ sở vật chất –kỹ thuật công trình các phương tiện hiện có tồn tại trên nước ta được dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và đời sống. Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng là đầu tưVới sự cố kết chặt chẽ về mặt đặc điểm không gian, sự kết nối với tất cả các cơ quan, tổ chức xí nghiệp và các hộ gia đình. Đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng là phải đầu tư trên một phạm vi rộng lớn và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b><small>II. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG </small></b>
<b>1. Khái quát chung FDI vào Việt Nam trong thời gian qua </b>
Tính đến cuối năm 2005, cả nước có trên 7.000 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 65.2 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm mở rộng). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có hơn 5.800 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 50,6 tỷ USD.
Bình quân mỗi năm có 390 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký 3,6 tỷ USD. Tuy nhiên, nhịp độ ĐTNN vào nước ta không đồng đều qua các năm. Sau giai đoạn mang tính thăm dị từ năm 1988 đến năm 1990, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam đã tăng nhanh trong thời kỳ từ năm 1991 đến 1996, bắt đầu suy giảm từ năm 1997 do khủng hoảng tài chính khu vực và có xu hướng phục hồi từ năm 2000 đến nay, trong đó năm 2004 thể hiện xu hướng phục hồi rõ rệt nhất.
<b><small>Bảng1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1991-2005</small></b>
<small>1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005</small>
<small>Vốn đăng ký cấp mớiVốn giải thể hoặc hết hạnVốn thực hiệnVốn tăng thêm</small>
Từ năm 1998 đến 1990, chỉ có 218 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký 1,58 tỷ USD, chất lượng dự án còn hạn chế, quy mô nhỏ và chủ yếu từ các nước và vùng lãnh thổ châu á, nhất là Hồng Kông, Đài Loan.
Thời kỳ 1991 – 1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ”ĐTNN tại Việt Nam với 1.397 dự án được cấp giấy phép có tổng vốn đăng ký 16,2 tỷ USD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đặc biệt năm 1996 đã có 365 dự án được cấp giấy phép có tổng vốn đăng ký 8,8 tỷ USD.
Sau khủng hoảng tài chính khu vực, trong 3 năm từ năm 1997 đến 1999, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu giảm sút. Mặc dù, tính chung trong 3 năm này đã có 934 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư 10,11 tỷ USD, nhưng vốn đăng ký của năm 1998 chỉ bằng 83,8% của năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 40,23% của năm 1998. Đồng thời, nhiều dự án được cấp phép trong những năm trước đã phại tạm dừng triển khai do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính. Nhất là các nhà đầu tư châu Á. Từ năm 2000 đến nay, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi tuy chưa vững chắc. Năm 2000 vốn đăng ký tăng 13,5% so với năm 1999; năm 2001 tăng 29,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn ĐTNN đăng ký giảm, bằng 85,5% so với năm 2001, nhưng từ năm 2003 đến nay xu hướng phục hồi đã trở nên rõ rệt hơn với mức vốn đăng ký trong năm 2003 tăng 9,7% so với năm 2002, năm 2004. Riêng 9 tháng đầu năm 2003 đã tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt năm 2005 tăng 61.2% so với năm 2004. Riêng 9 tháng đầu năm 2003 đã tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước và bằng 90,9% mục tiêu đề ra cho cả năm (4,5 tỷ USD).
Tình hình tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất: Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án đã tăng vốn đầu tư, nhất là tư năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2005 có 1.505 dự án tăng vốn đầu tư với 3057 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 13,07 tỷ USD. Riêng năm 2001 vốn bổ sung đạt 632 triệu USD, tăng 33% so với năm 2000 và bằng 24,3% tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án mới; năm 2002 tăng 2% so với năm 2001 và bằng 70,08% tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án mới; năm 2003 tăng tăng 2% so vơi năm 2002 và bằng 60,08% tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án mới, năm 2004 đạt 2,05 tỷ USD, tăng 80,7% so với năm 2003 và bằng 85,3% tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án mới. Năm 2005 vốn tăng thêm đạt 1,8 tỷ USD, bằng 87%
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">năm 2004 và chỉ chiếm 45% tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án mới. Xét về số lượng dự án và số vốn đầu tư tăng thêm của các dự án mở rộng sản xuất cho thấy xu thế tăng dần từ năm 1991 và đạt mức cao vào các năm 1995 –1997, rồi giảm dần vào năm 1998 -2000 và từ năm 2001 đến 2004 xu thế tăng liên tục. Năm 2005 cho thấy xu thế tăng vốn không mạnh bằng xu hướng đăng ký mới của dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam.
Cơ cấu vốn ĐTNN về cơ cấu ngành, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66% về số dự án và 58,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 24.3% về số dự án và 38.5% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
<small>Dịch vụNơng lâm ngư nghiệpCôngnghiệp và xây dựng</small>
<small>Dịch vụNông lâm ngư nghiệpCôngnghiệp và xây dựng</small>
So với vốn đăng ký, vốn thực hiện trong lĩnh vực cong nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lơn hơn, chiếm 68,5% vốn thực hiện. Lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 6,4% vốn thực hiện và lĩnh vực dịch vụ chiếm 25,1%. Từ đây, có thể thấy rằng tỷ lệ các dự án đã triển khai thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cao hơn so với các lĩnh vực khác.
<i> Về cơ cấu vùng lãnh thổ : tính đến năm 2005, vốn ĐTNN tập trung </i>
vào một số tỉnh thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng tầu) và vùng kinh tế trọng điểm phía bắc ( Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh), theo thứ tự: TRÁI PHIếU. Hồ Chí Minh 30,7% vế số dự án; 23,9% tổng vốn đăng ký và 22,9% tổng vốn đầu tư thực hiện; Hà Nội chiếm 10,8% về số dự án; 18,2% vốn đăng ký và 12,2% tổng vốn thực hiện; Đồng Nai chiếm 17,9% về số dự án; 9,8% tổng vốn đăng ký và 7,0% tổng vốn đầu tư thực hiện.
Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc chiếm 26% tổng vốn ĐTNN đăng ký và 28,7% vốn thực hiện của cả nước.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm trên 58% tổng vốn ĐTNN đăng ký và khoảng 50% vốn thực hiện của cả nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Vùng bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chiếm 2,9% về số dự án và 1,8% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó, vốn thực hiện bằng 48,5% tổng vốn đăng ký.
<small>100% vón nước ngồiHợp đồng hợp tác kinh doanhLiên doanh</small>
<i> Về hình thức đầu tư, Tính đến hết năm 2005, hình thức 100% vốn </i>
nước ngoài (kể cả BOT) chiếm 74.1% về số dự án và 50.1% về tổng vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đăng ký; hình thức liên doanh chiếm 22,4% về số dự án và 38.3% về tổng vốn đăng ký; còn lại là hình thức hợp doanh, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn. Đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngồi có xu hướng gia tăng nhanh chóng về số dự án, tuy nhiên do dự án quy mô nhỏ và vừa chiếm đa số nên mặc dù chiếm đa số vế số dự án nhưng về quy mô đăng ký của các dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngồi khơng cao hơn nhiều so với hình thức liên doanh.
<i>Về cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác, các nước châu Á vẫn là đối tác đầu </i>
tư chính vào Việt Nam, chiếm 70,6% tổng vốn đăng ký, trong đó Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc (3 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam) và Trung Quốc (kể cả Hồng Kông) chiếm 47,2% tổng vốn đăng ký vào Vịêt Nam, 21,7% là đầu tư từ các nước ASEAN. Các nhà đầu tư từ EU chiếm 21.8% tổng vốn đăng ký, châu Mỹ- chiếm 6%, Australia, New Zealand chiếm 1,4% và các nước khác khoảng gần 2%
<b>2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b>
<i><b>2.1. Thực trạng thu hút FDI trong một số lĩnh vực của kết cấu hạ tầng </b></i>
Tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2006 đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam có tổng số dự án là 5.606 dự án với tổng vốn đầu tư là 96.167.983.160USD. Trong đó FDI vào ngành cơng nghiệp là 3755 dự án
với tổng vốn đầu tư là 27.919.867.407USD, ngành nông- lâm- ngư nghiệp là 732 dự án với tổng vốn đầu tư là 3.341.291.505USD, ngành dịch vụ là 1119 dự án với tổng vốn đầu tư là 16.822.832.618USD.
<b>STT Chuyên ngành <sup>Số dự </sup>án </b>
<b>Tỷ </b>
<b>Tỷ trọng </b>
VH- Y tế- giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">căn hộ XD hạ tầng KCN-
KCX
<i><b>Nguồn: Vụ Kết cấu hạ tầng- Bộ kế hoạch và đầu tư </b></i>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đầu tư trực tiếp nước ngồi chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng là chủ yếu cịn lĩnh vực Nơng- Lâm – Ngư nghiệp chiếm tỷ trọng rất ít. Cụ thế là ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 67,10% về số dự án và 29,03% về tổng vốn đầu tư. Tiếp đến là ngành dịch vụ chiếm 19,96% về số dự án và 17,49% về tổng vốn đầu tư. Cuối cùng là ngành Nông- Lâm- Ngư nghiệp chỉ chiếm 13,06% và 3,47% về tổng vốn đầu tư.
Nhìn chung các dự án đầu tư vào lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng có tỷ lệ giải ngân cao nhất trên 51%. Các dự án trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ lệ giải ngân tương đối thấp so với các ngành khác, đạt 32% vốn đăng ký nếu khơng tính 2 dự án khu đơ thị nêu trên thì tỷ lệ này cũng chỉ đạt 38%.
Đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải bao gồm đầu tư vào:
Hạ tầng đường bộ bao gồm: Hệ thống các loại đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu: cầu chui, cầu vượt… cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho vận chuyển, trên bộ như: bến bãi, đỗ xe tín hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng.
Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải giai đoạn 2001-2004
Tỷ trọng so với tổng VĐT toàn xã hội
13.05 11.73 13.42 16.35 17.2
Tốc độ gia tăng định gốc 100 0.826 20.28 52.11 54.12 Tốc độ gia tăng liên hoàn 100 0.826 19.29 26.47 27.42 3.Vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng GTVT
6.333 10.77 10.42 14.82 15.23
Tỷ trọng so với VĐT toàn ngành GTVT
33.33 56.22 45.58 51.27 52.24
Tốc độ gia tăng định gốc 100 70.05 64.49 134 143 Tốc độ gia tăng liên hoàn 100 70.05 327 42.23 45.23
<i><b> </b></i>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải chiếm khá lớn trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Chiếm 19.16% trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Điều đó chứng tỏ định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nước ta đã đi đúng hướng theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Phát triển hệ thống giao thông để tạo điều kiện và tiền đề cho các ngành khác phát triển. Bởi giao thông đường xá đi lại là một trong những vấn đề rất quan trọng trọng việc khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Giao thơng có thuận lợi thì mọi công việc và thông tin liên lạc mới được thuận
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">lợi và dễ dàng và nhanh chóng đảm bảo cho mọi thơng tin được lưu thơng một cách nhanh chóng.
Trong 50 dự án đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chỉ có 2 dự án được sử dụng đó là:
+ Dự án liên doanh đầu tư xây dựng cảng Vic(công ty tiếp cận số 1) với tổng vốn đầu tư là 70 triệu USD.55% là vốn Singapore và 45% của Việt Nam(được tính góp vốn băng đất). Quy mơ cảng trung bình chủ yếu sắp xếp hàng container có thiết bị hiện đại và năng lực bốc dỡ nhanh.
+ Dự án đầu tư liên doanh giữa Việt Nam 40% và Pháp 60% xây dựng cảng phú mỹ. Quy mơ cảng trung bình, chủ yếu nhập hàng khơ trang thiết bị hiện đại, có tốc độ bốc dỡ nhanh. Đi vào hoạt động tư năm 2000, nhìn chung 2 dự án trên đều đã phát huy tác dụng tốt, giảm được áp lực cho các Cảng Sài Gòn, hệ thống quản lý cảng tốt, thiết bị bốc dỡ hiện đại nhưng bị hạn chế vì vị trí cảng khơng thuận lợi bằng cảng Sài Gòn, là các cảng chuyên dùng cho các khu công nghiệp hay trung chuyển đi vào các vùng đồng băng sông cửu long.
<i><b>2.2. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo hình thức đầu tư </b></i>
Từ trước đến nay có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã được thực hiện trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Đó là 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b><small>Số dự </small></b>
<b><small>án </small><sup>Tổng VĐT </sup></b>
<b><small>Tổng vốn pháp định </small></b>
<b><small>Số dự </small></b>
<b><small>án </small><sup>Tổng VĐT </sup></b>
<b><small>Tổng vốn pháp định </small></b>
<small>Hợp đồng hợp tác kinh doanh </small>
<small>4 48.620.000 27.540.140 5 103.890.559 96.222.391 9 152.510.559 123.762.531 </small>
<small>Liên doanh 146 3.172.806.699 1.355.953.401 115 7.110.234.990 2.280.021.007 261 10.283.041.689 3.635.974.487 Tổng cộng 153 3.239.426.699 1.389.893.541 120 7.214.125.549 2.376.234.468 273 10.453.552.243 3.766.173.009 </small>
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chọn đầu tư vào ngành du lịch Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh. Trong tổng số 153 dự án đầu tư vào ngành du lịch thì đã có đến 146 dự án là loại hình doanh nghiệp liên doanh. Còn hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có rất ít dự án. Điều đó chứng tỏ ngành du lịch Việt Nam chưa thực sự thu hút đông đảo các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi với nhiều hình thức. Chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng vốn và công nghệ cịn các doanh nghiệp trong nước góp vốn bằng đất đai là chủ yếu.
Cho đến nay đã có 261 dự án liên doanh chiếm 96,5% tổng số dự án với tổng vốn đầu tư 10,28 tỷ đô la mỹ. Khẳ năng góp vốn của các doanh nghiệp Việt Nam rất hạn hẹp, bình quân chỉ bằng 20% vốn đầu tư của liên doanh (trong khi mức tối thiểu phổ biến của các ngành khác là 30%)việc góp vốn này chủ yếu được thực hiện trong giá trị quyền sử dụng đất.
Khi doanh nghiệp Việt Nam chưa được chia lãi hay liên doanh bị lỗ thì nhà nước chưa thu được tiền cho thuê đất. Thêm vào đó, với quyết định hiện hành, doanh nghiệp nào có quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp đó có quyền liên doanh với bất kể ngành nghề chuyên môn đã đăng ký có phù hợp với mục tiêu hoạt động của liên doanh hay không. Điều này dẫn đến tình trạng Việt Nam bị”lép vế” do không nắm được chuyên môn.
Về mặt kinh tế các đối tác nước ngoài tham gia liên doanh trong ngành du lịch phần lớn là những công ty con trong những tập đoàn Khách sạn, du lịch lớn hoạt động trên phạm vi toàn thế giới (tập đoàn mẹ). Đây là điều kiện rất thuận lợi để các đối tác này khai vống các chi phí đầu tư, khai vống giá trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn, nâng giá đầu vào, hạ giá đầu ra thông qua việc chuyển giá cho các tập đoàn mẹ để thu lợi nhuận từ đầu và hạch toán lỗ cho cho liên doanh mà bên Việt Nam trong liên doanh khơng có khẳ năng kiểm sốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>doanh </b>
<b><small> ĐƠN VỊ: USD </small>Loại hình kinh </b>
<b>doanh </b>
<b>Số dự án </b>
<b>Tổng VĐT Tổng vốn pháp định </b>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng nhóm kinh doanh khách sạn du lịch chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án (102 dự án) lẫn tổng vốn đầu tư (gần 2.583 triệu USD). Tuy nhiên trong những năm gần đây cũng là nhóm kinh doanh kém hiệu quả, nhiều cơng trình bị tạm ngừng hay bên
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nước ngoài xin rút vốn cho bên Việt Nam hay liên doanh xin chuyển hướng hoạt động, bổ sung ngành nghề.
<i><b>2.3. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo đối tác đầu tư </b></i>
Hiện nay nước ta đã thu hút được trên 30 quốc gia đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Điều đó thể hiện Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Việc thu hút đã đi đúng hướng và đúng đường lối phát triển kinh tế của nước ta là phát triển kết cấu hạ tầng đi trước một bước để tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hố và hiện đại hoá. Để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Qua bảng trên ta có thể thấy có 5 nước và vùng lãnh thổ có số dự án và tổng vốn đầu tư lơn nhất là: Hồng Kông với 66 dự án, trên 1.342 triệu USD. Singapore với 41 dự án, trên 3350 triệu USD. British Virgin Islands với 30 dự án, trên 1623 triệu USD. Nhật Bản với 22 dự án, trên 383 triệu USD. Đài Loan với 21 dự án, trên 1399 triệu USD.
Thực trạng này thể hiện luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam là những dịng đầu tư có trình độ khoa học công nghệ trung bình cịn thiếu vắng những luồng đầu tư của các nước đã phát triển với tiềm lực khoa học và công nghệ. Nguồn để chế tạo ra những máy móc, thiết bị và những sản phẩm cao cấp nhằm đạt giá trị tăng trưởng cao. Ngay cả những đối tác của các nước đó vào những lĩnh vực Việt Nam khuyến khích cịn rất ít. Điều đó địi hỏi phải có những nhu cầu sâu hơn để tìm ra được những nguyên nhân thực sự tại sao vẫn chưa thu hút được doanh nghiệp FDI có trình độ, khoa học, cơng nghệ và quản lý cao, hàm lượng tri thức lớn và có những giải pháp đúng đắn để thay đổi tình trạng này.
Qua đó chúng ta có thể thấy rằng các vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam là những nước thuộc khu vực Châu Á là chủ yếu chưa có sự đầu tư mạnh mẽ của các nước Châu Âu và Mỹ La Tinh. Đó là một trong những nước có nền khoa học tiên tiến và nguồn vốn lớn. Nhưng Việt Nam chưa thực sự có những chính sách thực sự phù hợp để thu hút nguồn vốn dồi dào từ những nước này. Những nước đầu tư vào Việt Nam là những nước trong khu vực nước ta. Một phần là do nền văn hoá của các nước đó có nhiều điểm tương đồng với nền văn hoá nước ta, mặt khác trình độ của nước ta cũng tương đương trình độ khoa học và cơng nghệ của nước họ, nên có khẳ năng đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như công tác quản lý của các đối tác đầu tư. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển như mục tiêu đề ra thì cần có những chính sách và định hướng thu hút FDI phù hợp hơn nữa để nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tận dụng tối đa mọi cơ hội đầu tư từ các nước vào Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>2.4. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo địa phương </b></i>
Cho đến nay đã có hơn 30 địa phương thu hút được đầu trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được phổ biến rộng rãi trên nước t. Nhưng nhìn chung chủ yếu vẫn tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm phia bắc và phía Nam, những vùng kinh tế phát triển. Những vùng sâu vùng xa chưa thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Mà những vùng này lại đòi hỏi phải được đầu tư hơn nữa vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng để tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển. Bởi nhưng vùng đó đường xã thơng tin liên lạc cịn chậm và lạc hậu đã cản trở sự phát triển của các vùng này. Vì vậy trước hết nước ta cần chú trọng đầu tư vào những vùng này hơn nữa để tạo ra sự phát triển cho những khu vực này đảm bảo cho sự phát triển đi lên của đất nước theo đúng định hướng phát triển kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hố.Đồng thời tạo ra sự phát triển cân đối đồng đều giữa các vùng làm cho các vùng không chênh lệch nhau quá xa về kinh tế và mức sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b><small>Số dự </small></b>
<b><small>án </small><sup>Tổng VĐT </sup></b>
<b><small>Tổng vốn pháp định </small></b>
<b><small>Số dự </small></b>
<b><small>án </small><sup>Tổng VĐT </sup></b>
<b><small>Tổng vốn pháp định </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Hải Phòng 6 135.610.000 101.432.500 3 49.400.000 13.334.830 9 1.405.500.000 114.767.330 Khánh Hoà 4 32.232.494 15.496.800 1 13.000.000 8.370.000 5 45.232.497 23.866.800 </small>
<small>Quảng Ninh 9 165.507.896 63.631.402 1 3.000.000 3.000.000 10 168.507.896 66.631.402 TP HCM 47 1.316.240.790 539.244.779 68 3.734.821.569 1.340.777.912 115 5.851.062.359 1.880.022.691 </small>
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn và những vùng kinh tế trọng điểm. Hai Thành Phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh thu hút nhiều nhất đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng cả về số dự án và tổng vốn đầu tư. Điều đó là do hai thành phố này có nhiều điều kiện thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài như: thông tin liên lạc thi nhanh nhạy đường xá giao thông thuận tiện, tập trung nhiều cơ quan đầu mối quan trọng của cả nước.
Qua bảng số liệu có năm Tỉnh Thành phố có số dự án và tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng lớn nhất là:
+ Thành phố Hồ Chí Minh với 115 dự án và tổng vốn đầu tư là 5.851.062.359 USD
+ Thành Phố Hà Nội với 86 dự án và tổng vốn đầu tư là 4.404.295.767 USD
+ Bà Rịa vũng Tàu với 19 dự án và tổng vốn đầu tư là 206.125.555 USD
+ Qu ảng Ninh: với 10 dự án và tổng vốn đầu tư là 168.507.896 USD + Hải Phòng: Với 9 dự án và tổng vốn đầu tư là 1.405.500.000. USD
<b>3. Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng. </b>
<i><b>3.1. Kết quả của việc thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng </b></i>
Tính hết năm 2005 nước ta đã thu hút được 1119 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng trên 3755 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước chiếm tỷ trọng 19,96%. Từ đó đã giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Đã nâng cấp chất lượng phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng. Mạng lưới kết cấu hạ tầng được củng cố và nâng cấp theo hướng đi vào chuẩn hoá, phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng trên
</div>