Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

luận văn chuyên ngành bảo hiểm TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tận dụng tốt những lợi thế của
nước nhà kết hợp với những cơ hội và thách thức để vươn lên vị trí cao hơn trong
nền kinh tế thế giới. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết khi
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Nền kinh tế
Việt Nam tiếp tục mở cửa và hội nhập quốc tế với mức độ sâu rộng hơn với nhiều
cơ hội và thách thức cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội nói chung, trong đó
có ngành bảo hiểm nói riêng. Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8.5%, đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài tương đương 20.3% tỉ USD, đầu tư toàn xã hội đạt 40% GDP, vốn
ODA đạt 5.4 tỉ USD xuất khẩu đạt 48 tỉ USD.
Các ngành công nghiệp vận tải biển và đóng tàu, hàng không dân dụng, dệt
may, giày da có những bước phát triển đột phá. Thị trường tài chính tiền tệ tiếp tục
phát triển theo xu thế ổn định sau một thời gian phát triển nóng như: tín dụng ngân
hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo hiểm. Đây là những tiền đề cơ bản tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển, đặc biệt là lĩnh vực Bảo hiểm
phi nhân thọ. Tốc độ tăng trưởng trong năm vừa qua của lĩnh vực Bảo hiểm phi
nhân thọ là 20%, mức tăng cao nhất trong vòng 5 năm qua.
Để có được thành quả như vậy, các doanh nghiệp trong ngành nghề này đã
phải đổi mới về mọi mặt, mở rộng, khai thác thị trường, đào tạo thường xuyên đội
ngũ nhân viên… đặc biệt là ngày càng coi trọng và hoàn thiện công tác tổ chức bộ
máy quản lý, bộ máy kế toán – một trong những công cụ quản lý hiệu quả nhất,
đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của đất nước, thị trường bảo hiểm đang trên đà phát
triển mạnh mẽ, thời cơ, vận hội đang ở phía trước, nhưng bên cạnh đó vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức. Với niềm tin vững chắc, sự đồng lòng, quyết tâm cao


độ cùng với nỗ lực đổi mới chung của toàn hệ thống, Bảo Việt Hà Nội đã tiến bước
vững chắc, cùng góp phần phát triển hệ thống Bảo Việt trở thành Tập đoàn tài
chính-bảo hiểm hàng đầu Việt Nam, có tiềm lực tài chính vững mạnh, từng bước
hội nhập thị trường khu vực và thế giới. Đặc biệt công ty có hệ thống tổ chức bộ
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
máy quản lý phù hợp, hệ thống hạch toán kế toán khá hoàn thiện và đầy đủ, là một
trong những yếu tố giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Nhận thức được
điều đó, em đã mạnh dạn xin thực tập tại công ty Bảo Việt Hà Nội là một đơn vị
trực thuộc Tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt tại Hà Nội để tìm hiểu thêm về bộ
máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của đơn vị. Qua một thời gian nghiên cứu
thực tế tại công ty, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung gồm 3
phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công Ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội.
Phần 2: Tổ chức kế toán tại Công Ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét, đánh giá khái quát về hoạt động quản lý và tổ chức kế toán
tại Công Ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ cũng như là điều kiện tiếp xúc thực tế chưa
nhiều nên Báo cáo thực tập tổng hợp vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa
Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh và sự tạo
điều kiện giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán cũng như các phòng ban
khác trong Công Ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội đã giúp em hoàn thành Báo cáo
thực tập tổng hợp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Khánh Huyền



Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI
TẠI HÀ NỘI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY BẢO
VIỆT HÀ NỘI
1.1.1. Thông tin cơ bản về công ty
Công ty Bảo Việt Hà Nội là một công ty con của Tổng công ty Bảo Việt.
- Địa chỉ : 15 C Trần Khánh Dư – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại : 04.38262226
- Fax : 04.38267663
- Email :
- Số tài khoản : 0021000000493
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Công ty Hà Nội
- Mã số thuế : 0101527385-009
Các văn phòng giao dịch phục vụ khách hàng đặt tại khắp các quận huyện trực
thuộc thành phố Hà Nội.
Phòng bảo hiểm Hoàn Kiếm-96B Hai Bà Trưng ĐT: 043.8242622*Fax: 38248233
Phòng bảo hiểm Ba Đình-Số 2 Núi Trúc ĐT: 043.7261789*Fax: 37261787
Phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng-308A Minh Khai ĐT: 043.8627226*Fax: 38623333
Phòng bảo hiểm Đống Đa-231 Khâm Thiên ĐT: 043.8512154*Fax: 38518433
Phòng bảo hiểm Cầu Giấy-Nơ 6 Trần Đăng Ninh ĐT: 043.7910327*Fax: 37545024
Phòng bảo hiểm Thanh Xuân-Số 52 Nguyễn Trãi ĐT: 043.8585742*Fax: 35575402
Phòng bảo hiểm Tây Hồ-37 Xuân Diệu ĐT: 043.7180217*Fax: 37813306
Phòng bảo hiểm Long Biên-Ngô Gia Tự ĐT: 043.9274386*Fax: 38770125
Phòng bảo hiểm Hoàng Mai-Số 1 Kim Đồng ĐT: 043.6340044*Fax: 36342466
Phòng bảo hiểm Từ Liêm-Đường Nguyễn Cơ Thạch ĐT: 043.7604308*Fax:37631437
Phòng bảo hiểm Đông Anh-Thị trấn Đông Anh ĐT: 043.8832274*Fax: 38386281

Phòng bảo hiểm Sóc Sơn-Mê Linh-Thị trấn Sóc Sơn ĐT: 043.8843541*Fax: 38850554
Phòng giao dịch Mê Linh-Đại Thịnh, Mê Linh ĐT: 043.5252138*Fax: 35252139
Phòng bảo hiểm Thanh Trì-541 Ngọc Hồi ĐT: 043.8815505*Fax: 38618090
Phòng bảo hiểm Gia Lâm-100 Cổ Bì ĐT: 043.8769920*Fax: 38769921
Văn phòng 7-Số 7 Lý Thường Kiệt ĐT: 043.9340569*Fax: 39331152
Phòng bảo hiểm Y tế và BH qua ngân hàng-Số 2
Núi Trúc
ĐT: 043.7264508*Fax: 37264507
Phòng bảo hiểm Mỹ Đình-36 Phạm Hùng ĐT: 043.7958505*Fax: 37958507
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Phòng Quản lý Đại lý-27 Lê Thánh Tông ĐT: 043.8240628*Fax: 39333230
1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty.
1.1.2.1. Bảo Việt Hà Nội – Ra đời và chặng đường đầu tiên (1981-1989)
Sau khi giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh giải phóng Miền Nam, đất nước
bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế. Sau kế hoạch 5 năm đầu tiên
(1976-1980) dần dần hệ thống kinh tế quốc doanh ngày càng chiếm giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế xã hội, trong đó Giao thông vận tải là một trong những
ngành trọng điểm được Đảng và Nhà nước quyết tâm chỉ đạo đẩy mạnh phát triển.
Bên cạnh đó công tác bảo hiểm đối với hành khách trên các phương tiện vận tải
công cộng cũng đã được đề cập. Thực hiện chủ trương trên, để phục vụ tốt nền kinh
tế xã hội cả nước nói chung; căn cứ tình hình nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn Bộ Tài
Chính đã chủ trương chỉ đạo Công ty bảo hiểm Việt Nam (tiền than của Tổng công
ty Bảo Hiểm Việt Nam sau này) nhanh chóng tổ chức triển khai nghiệp vụ này
trong cả nước (theo Quyết định số: 314/QĐ-HĐBT ngày 01/10/1980 của Hội đồng
Bộ trưởng).
Do vị thế quan trọng của địa bàn Thủ đô, ngày 17/11/1980 Bộ trưởng Bộ Tài
Chính đã ra Quyết định số: 1125/TC-QĐ-TCCB về việc thành lập Công ty Bảo
hiểm Thành phố Hà Nội – tên giao dịch là “BAO VIET HA NOI” – đơn vị thành

viên hạch toán báo sổ trực thuộc Công ty Bảo hiểm Việt Nam và chính thức đưa
Công ty vào hoạt động.
Ngay sau khi được thành lập, Bảo Việt Hà Nội triển khai thực hiện các hoạt
động cụ thể:
+ Triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm gốc: Từ nghiệp vụ triển khai đầu tiên là Bảo
hiểm tai nạn Hành khách đi lại trên các phương tiện vận tải công cộng của Nhà
nước như: bảo hiểm cho toàn bộ hành khách đi lại trên phương tiện vận tải Đường
sắt trong cả nước, cho ngành vận tải trên địa bàn Thủ đô, đến tháng 03/1981 triển
khai thêm nghiệp vụ Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự Chủ xe cơ giới, sau đó tiếp tục
triển khai các nghiệp vụ Bảo hiểm con người và đến năm 1986 bắt đầu triển khai
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và bảo hiểm hàng hải.
+ Cơ cấu tổ chức: Khi mới ra đời Công ty chỉ có 7 cán bộ được điều động từ
Công ty Bảo hiểm Việt Nam tham gia tổ chức bộ máy. Lúc này Công ty chỉ hình
thành 2 bộ phận (Quản lý và nghiệp vụ) công việc giao cho các cán bộ hầu hết là
kiêm nhiệm. Từ năm 1985-1986 cơ cấu quản lý tại Bảo Việt Hà Nội đã hình thành
một cách rõ rệt các phòng chuyên biệt: Phòng bảo hiểm Hàng hải, Phòng bảo hiểm
xe cơ giới, Phòng bảo hiểm con người, Phòng tài chính kế toán tổng hợp.
1.1.2.2. Phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới, mở cửa – chuẩn bị chính
sách mở cửa thị trường bảo hiểm (1990-1995).
Trong thời kỳ này, thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước, nagyf
17/12/1989, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 27/BTC-QĐ chuyển công ty
Bảo hiểm Việt Nam thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và các công ty, phòng
bảo hiểm đại diện tại các tỉnh, thành phố thành các công ty bảo hiểm thành viên trực
thuộc. Cũng theo quyết định này, công ty Bảo Việt Hà Nội chính thức chuyển thành
công ty Bảo hiểm Hà Nội – trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Hòa mình trong làn gió đổi mới, mở cửa, Công ty Bảo Việt Hà Nội đã có bước
tiến vượt bậc trong hoạt động kinh doanh: Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ đối

nội, phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm đầu tư nước ngoài. Tính
đến cuối giai đoạn này Doanh thu hàng năm của Bảo Việt Hà Nội đã vượt trên mức
50 tỷ Việt Nam đồng, trở thành một trong bốn đơn vị hàng đầu của Tổng Công ty
Bảo hiểm Việt Nam.
Về lực lượng lao động: Từ số lượng ít ỏi 07 cán bộ ban đầu, đến giai đoạn
này, Bảo Việt Hà Nội đã phát triển được một lực lượng khá hùng hậu với gần 100
cán bộ. Đa số đều còn trẻ và đã tốt nghiệp bậc Đại học và trên Đại học, rất năng
động và nhiệt tình trong công tác.
1.1.2.3. Bảo Việt Hà Nội trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập (1996-2005)
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã có sự thay đổi cơ bản, ngày 18/12/1993,
Nghị định 100/CP đã được Chính phủ ban hành tạo hành lang pháp lý cho việc mở
rộng và phát triển ngành bảo hiểm ở Việt Nam, đổng thwofi đánh dấu một bước
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
chuyển biến mới trên thị trưởng bảo hiểm Việt Nam có 24 doanh nghiệp bảo hiểm:
gồm 14 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 5 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 1
doanh nghiệp chuyên tái bảo hiểm và 5 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, dưới đầy
đủ các hình thức doanh nghiệp khác nhau. Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm tăng
lên tạo ra môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm, buộc các doanh nghiệp
bảo hiểm phải cố gắng vươn lên thúc đẩy thị trường bảo hiểm phát triển.
Nắm bắt được tình hình, phát huy thế mạnh sẵn có của cả hệ thống và kinh
nghiệp hoạt động kinh doanh, Bảo Việt Hà Nội đã có những thay đổi mạnh mẽ
trong tất cả các lĩnh vực và đã đạt được những kết quả cao trong giai đoạn này.
Đổi mới toàn diện để phát triển: Bảo Việt Hà Nội đã thực hiện công cuộc đổi
mới triệt để và toàn diện từ tư duy đến phong cách, từ quy mô đến chất lượng dich
vụ. Tư duy mới – tăng trưởng và hiệu quả, phát triển và bền vững. Quan điểm mới –
cộng đồng trách nhiệm và chia sẻ rủi ro với khách hàng đã được chọn làm tư tưởng
chủ đạo trong triển khai công tác. Trong hoạt động kinh doanh, Bảo Việt Hà Nội
không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, triển khai nhiều kênh bán hàng. Đến năm

2005, Bảo Việt hà Nội đã triển khia trên 56 nghiệp vụ ở tất cả các loại hình bảo
hiểm. Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, Công ty Bảo Việt Hà Nội cũng chủ
trương đa dạng hóa các kênh bán hàng.
Cạnh tranh khôc liệt nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh: Trong cơ chế cạnh tranh
khốc liệt, Bảo Việt Hà Nội đã định hướng không chạy theo xu hướng giảm phí bảo
hiểm, tăng chi phí mà lựa chọn phương thức cạnh tranh chủ yếu bằng nâng cao chất
lượng dịch vụ và tinh thần phục vụ, phát triển các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. Một
mặt, Bảo Việt Hà Nội chấp nhận giảm phí hiệu quả kinh doanh, thực hiện chi phí
kinh doanh hợp lý, có đầu tư trọng điểm. Bên cạnh đó, kiên quyết giữ mức phí cao
đối với những nghiệp vụ và/hoặc đơn vị khách hàng có tỷ lệ tổn thất cao. Mặt khác,
đẩy mạnh các biện pháp quản lý rủi ro, kiểm soát tỷ lệ tổn thất, cân bằng tương đối
theo tỷ trọng giữa các nghiệp vụ liên quan. Nhờ đó, Bảo Việt Hà Nội không chỉ
tăng trưởng cao mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, đóng góp phần không
nhỏ vào thành công chung của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Bảo Việt Hà Nội thực hiện
tốt mục tiêu “tăng trưởng và hiệu quả”: Với định hướng kinh doanh đúng đắn,
doanh thu của Bảo Việt Hà Nội tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân hàng năm
trên 10%. Trong đó, đặc biệt từ năm 2000 tới 2005, tốc độ tăng trưởng hàng năm
đạt trên 15%. Cơ cấu sản phẩm bảo hiểm có sự thay đổi quan trọng với Tổng công
ty nắm giữ vai trò là người dẫn dắt thị trường. Đến năm 2005, doanh thu của Bảo
Việt Hà Nội đã đạt trên mức 200 tỷ VNĐ.
Bảo Việt đã thể hiện là lá chắn tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc bù đắp những thiệt hại, ổn định sản xuất và hỗ trợ kinh tế khi không may
gặp phải những rủi ro, tai nạn bất ngờ.
Thực hiện chính sách nghĩa vụ đối với Nhà nước: Bảo Việt Hà Nội luôn có ý
thức chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của Nhà nước quy định. Cụ thể
hàng năm Bảo Việt Hà Nội đã nộp ngân sách Nhà nước hàng tỷ đổng Thuế doanh

thu và giá trị gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Liên tục qua các năm đơn vị
được Cục thuế Hà Nội ghi nhận khen thưởng là đơn vị chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
đầy đủ, đúng hạn. Kể từ năm 2005, nghĩa vụ thuế đối với nhà nước đã vượt qua
mức 10 tỷ đổng.
Bảo Việt Hà Nội với chính sách xã hội: Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh được giao, trong nhiều năm liên tục việc thực hiện công tác về chính
sách xã hội cũng đã được quan tâm và ủng hộ, cụ thể như: Xây dựng nhà tình nghĩa,
ủng hộ Quỹ khuyến học của Thành phố, ủng hộ đồng bào lũ lụt, ủng hộ Quỹ vì
người nghèo…
1.1.2.4. Vận động theo cơ cấu mới – thành công và hướng tới tương lai
(2006-nay)
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những định hướng quan
trọng của quá trình cái cách doanh nghiệp nhà nước. Đối với Bảo Việt, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định số 310/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cổ phần hóa
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính-Bảo
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
hiểm Bảo Việt hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con.
Ngày 31/05/2007 đánh dấu một sự kiện, một mốc lịch sử quan trọng của Bảo
Việt, đó là việc Bảo Việt bán cố phần lần đầu ra công chúng chính thức trở thành
công ty cổ phần kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Ngày 15/10/2007, Tập đoàn Bảo
Việt đã hoàn thành Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần có sự tham gia của đối tác
chiến lược là các tập đoàn kinh tế hàng đầu trong nước và nước ngoài, hình thành
Tập đoàn Tài chính-Bảo hiểm Bảo Việt.
Hoàn thành quá trình cổ phần hóa và thành lập Tập đoàn Tài chính-Bảo hiểm
Bảo Việt đã mở ra một thời kỳ mới trong hoạt động kinh doanh của Bảo Việt nói
chung và Bảo Việt Hà Nội nói riêng. Cơ chế mới mang đến nguồn lực mới, những
cơ hội thành công mới nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, thử thách mới. Bên cạnh
đó, khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2007 đã ghi dấu ấn sâu đậm của

nó trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành kinh doanh bảo hiểm nói riêng
mà cho đến nay dấu hiệu phục hồi chưa thật rõ ràng.
+ Bảo Việt Hà Nội – Thành công nối tiếp thành công: Tiếp tục đà phát triển,
giai đoạn này đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Bảo Việt Hà Nội. Thich nghi
với những thay đổi, kiên định với đường lối kinh doanh hiệu quả, vượt lên trên
những khó khăn khách quan và chủ quan, Bảo Việt Hà Nội tiếp tục duy trì và phát
huy những thành tích trong công tác kinh doanh của mình. Doanh thu tăng trưởng
hàng năm đều trên 15%, thị phần được giữ vững, hiệu quả kinh doanh cao. Dự kiến
đến cuối năm 2013, doanh thu của Bảo Việt Hà Nội sẽ áp sát mức 600 tỷ VNĐ và
vượt qua ngưỡng này trong năm tiếp theo.
Bên cạnh đó Bảo Việt Hà Nội đã không ngừng đẩy mạnh công tác phát triển
sản phẩm, phát triển nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trong sản xuất
kinh doanh và đời sống nhân dân. Áp dụng biện pháp tiêu chuẩn hóa, sử dụng công
cụ ISO để tăng cường tiêu chuẩn hóa và nâng cao chất lượng quản lý toàn diện về
công tác quản lý doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Sửa đổi hoàn
thiện hệ thống thông tin thống kê, truyền số liệu, tin học hóa quản lý nghiệp vụ.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Không ngừng phát triển và hoàn thiện đội ngũ theo hướng chuyên môn hóa và
chuyên nghiệp hóa.
+ Giải quyết tốt các công tác sau bán hàng: Để không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, công tác giải quyết bồi thường đã luôn được cải tiến như: tạo lập
nhiều kênh thông tin thường xuyên đến với khách hàng, duy trì và hoàn thiện chế
độ trực 24/24, dịch vụ cứu hộ 24/24 để đón nhận những thông tin từ phía khách
hàng mỗi khi xảy ra sự cố bảo hiểm và hướng dẫn thủ tục giải quyết ban đầu, cũng
như hỗ trợ khách hàng khắc phục thiệt hại… giúp cho công tác giải quyết bồi
thường của Công ty được nhanh hơn, kịp thời hơn và giải quyết quyền lợi bảo hiểm
của khách hàng được đảm bảo chính xác hơn. Đồng thời tư vấn giải đáp các thắc
mắc về quyền lợi bảo hiểm, các quy định pháp luật liên quan đến bảo hiểm.

+ Xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể vững mạnh: Bảo Việt Hà Nội đạt được
những thành tích như trên đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cơ sở. Từ một
Chi bộ Đảng với trên 10 Đảng viên sinh hoạt trực thuộc Quận ủy Hoàn Kiếm đến
nay đã trở thành Đảng bộ cơ sở trực thuộc Tổng công ty với 5 Chi bộ và có trên 50
Đảng viên. Công tác phát triển đảng viên mới đã được chú trọng góp phần quan
trọng xây dựng tổ chức đảng luôn không ngừng lớn mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ kinh doanh của công ty.
+ Tương lai đang ở trong tầm tay: Lược sử lại quá trình 30 năm phát triển của
Bảo Việt Hà Nội với những biến động của thời cuộc, những nỗ lực không mỏi mệt
được phản ánh qua những con số thống kê thực sự đem lại cho chúng ta niềm tự hào
về truyền thống, về thành tích và vị thế hiện tại. Không ngủ quên trên những điều
đạt được, mỗi thành viên của Bảo Việt Hà Nội hôm nay luôn xác định cho mình cần
phải không ngừng tự hoàn thiện mình, nâng cao trình độ để sẵn sàng đón nhận
những thách thức mới, chinh phục những đỉnh cao phía trước.
Cùng với sự phát triển của thị trường và sự vận động của cơ chế mới, với định
hướng chiến lược kinh doanh hiện đại và phù hợp với xu thế chung, với sức mạnh
tài chính, bề dày kinh nghiệm và mối quan hệ quốc tế rộng khắp, Tổng Công ty bảo
hiểm Bảo Việt nói chung và Bảo Việt Hà Nội nói riêng đang phát triển mạnh mẽ,
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
khẳng định vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam, từng bước nâng lên tầm khu vực và quốc tế.
1.1.3. Những thành tích đạt được từ ngày thành lập của Bảo Việt Hà Nội.
1981: Công ty Bảo hiểm Việt Nam khen về thành tích trong công tác triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm.
1989: Tổng công ty khen về hoàn thành kế hoạch năm 1989.
1990: Tổng công ty khen thưởng Cở luân lưu Đơn vị xuất sắc nhất năm 1990;
Bộ Tài chính cấp bằng khen trong công tác tài chính.
1991: Tổng công ty khen đơn vị có nhiều biện pháp kinh doanh có hiệu quả.

1992: Ủy ban Nhân dân Thành phố khen về thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế
ngân sách năm 1992.
1993: Bộ Tài chính tặng Bằng khen đơn vị xuất sắc năm 1993.
1994: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam khen hoàn thành kế hoạch năm 1994.
2002: Tổng công ty khen đơn vị xuất sắc 2002;
Bộ Tài chính tặng Bằng khen tập thể xuất sắc 2002.
2003: Thủ tướng tặng Cờ thi đua Chính phủ 2003;
Bộ Tài chính tặng Bằng khen;
Tổng công ty tặng Cờ thi đua đơn vị xuất sắc toàn diện 2003.
2004: Bộ Tài chính tặng bằng khen.
2005: Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba;
Bộ Tài chính tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua 2005”;
Bảo hiểm Việt Nam tặng Cờ “Đơn vị lao động xuất sắc”.
2006: Bảo hiểm Việt Nam tặng Cờ “Đơn vị lao động xuất sắc”.
2007-2009: Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam tặng Cờ “Đơn vị lao động xuất
sắc 2007-2009”.
2010: Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng Nhì.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO
VIỆT HÀ NỘI
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Bảo Việt Hà Nội
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực liên quan đến
bảo hiểm như: bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro hỗn hợp, bảo
hiểm cháy… nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, Công
ty còn có các nhiệm vụ:
- Nỗ lực hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên, hệ thống quản lý, phương
pháp kinh doanh dựa trên yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của Tổng công ty, nhu
cầu của thị trường…

- Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát
triển vốn, có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ và tập trung năng lực kinh doanh tại
địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ.
1.2.2. Một số nghiệp vụ công ty Bảo Việt Hà Nội thực hiện.
- Nghiệp vụ Bảo hiểm tai nạn hành khách: Đây là một trong những loại hình
ảnh bảo hiểm được triển khai ngay từ thời gian đầu khi đơn vị mới thành lập, hàng
năm đã có hàng chục triệu lượt hành khách tham gia bảo hiểm, theo đó hàng năm đã
có hàng trăm sự cố rủi ro xảy ra được Bảo Việt Hà Nội giải quyết kịp thời. Đặc biệt
năm 2007, đã xảy ra vụ đổ tàu tại đèo Lăng Cô-Thừa Thiên Huế, Bảo Việt Hà Nội
đã sớm có mặt tại hiện trường cùng phối hợp với ngành Đường sắt và các cơ quan
chức năng liên quan chăm lo giải quyết vụ việc và kịp thời giải quyết quyền lợi của
hành khách bị nạn, được xã hội khen ngợi và ghi nhận.
- Nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện than thể học sinh – sinh viên – giáo viên:
Hàng năm trên địa bàn thủ đô Hà Nội đã có hàng chục vạn học sinh, sinh viên và
giáo viên tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội, theo đó mỗi năm Bảo Việt Hà
Nội đã tiếp nhận và giải quyết kịp thời trên chục ngàn vụ việc xảy ra. Đặc biệt đã có
nhiều học sinh không quản ngại hy sinh đã xả than lao xuống sông hồ cứu bạn
không may gặp chết đuối, Bảo Việt Hà Nội đã cử cán bộ đến tận gia đình chia sẻ
nỗi buồn và giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho các em, được gia đình, nhà trường
khen ngợi.
- Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới: Cùng với sự phat triển kinh tế xã hội, số
lượng xe ô tô, mô tô ngày càng tăng lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa
phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn luôn đe dọa những người tham gia giao
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
thông. Để giảm thiểu các thiệt hại tài chính do tai nạn giao thông cũng như các rủi
ro bất thường có thể đến đối với chiếc xe của bạn, Bảo Việt Hà Nội đã và đang triển
khai các gói sản phẩm bảo hiểm xa cơ giới với những dịch vụ ưu việt nhất và tinh
thần phục vụ chu đáo. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội đang có: Bảo hiểm trách nhiệm

dân sự của chủ xe đối với người thứ ba; Bảo hiểm vật chất xe ô tô; Bảo hiểm tai nạn
người ngồi trên xe; …
- Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm
truyền thống, lâu đời trên thế giới và ngày càng phát triển khi giao thương quốc tế
phát triển. Để đạt được mục đích thương mại, mọi chuyến hàng đều phải trải qua
những chặng đường đầy rủi ro đe dọa gây thiệt hại đối với những con tàu và hàng
hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển. Bảo Việt Hà Nội cung cấp đầy đủ các sản
phẩm bảo hiểm hàng hải như: bảo hiểm hàng hóa vận chuyển; bảo hiểm than tàu
biển và P&I; bảo hiểm thân tàu; trách nhiệm dân sự và tai nạn thuyền viên tàu ven
biển, tàu sông, tàu cá; bảo hiểm mọi rủi ro nhà thầu đóng tàu…
- Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật
và công nghệ phát triển đã dần đi sâu vào mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, sản
xuất kinh doanh. Con người ngày càng phụ thuộc nhiều vào máy móc, điều này đã
làm phát sinh những rủi ro mới. Một khi có những tổn thất xảy ra đối với phương tiện
kỹ thuật, công nghệ sẽ làm cho chủ tài sản bị thiệt hại tài chính hoặc bị gián đoạn
kinh doanh, mất thị phần và có thể dẫn tới phá sản. Bảo hiểm kỹ thuật là một phương
thức hữu hiệu giúp giảm thiểu và khắc phục các sự cố này. Bảo Việt Hà Nội cung cấp
cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật sau: Bảo hiểm mọi rủi ro Xây dựng-
CAR; Bảo hiểm mọi rủi ro Lắp đặt-EAR; Bảo hiểm Máy móc-MB; …
- Nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ, tài sản: Trong cuộc sống và kinh doanh luôn
tồn tại những rủi ro bất ngờ, có thể gây ra những tổn thất đáng tiếc làm ảnh hưởng
đến cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc đảm bảo an toàn cho tài sản giúp
cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng khôi phục khả năng tài chính, năng lực kinh
doanh là những tiêu chí quan trọng hàng đầu. Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản là
phương thức chuyển giao rủi ro hữu hiệu, cung cấp sự thuận tiện để bảo vệ tốt nhất
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với phạm vi bảo hiểm rộng, bảo hiểm tài
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
sản quan tâm đến tất cả các tác động không mong muốn đến kinh doanh của doanh

nghiệp như: rủi ro thiên tai, cháy nổ, gián đoạn kinh doanh, máy móc thiết bị, …
1.2.3. Một số vụ tổn thất lớn đối với khách hàng được Bảo Việt Hà Nội
giải quyết thời gian qua.
Với vai trò là “Tấm lá chắn kinh tế” đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống dân sinh không may gặp rủi ro, tai nạn. Số tiền Công ty Bảo Việt
Hà Nội bồi thường đáp ứng kịp thời cho những đối tượng gặp rủi ro nhanh chóng
khắc phục được sản xuất, ổn định sinh hoạt gia đình và xã hội, ổn định cho hàng
ngàn lao động sớm có công ăn việc làm. Dưới dây xin đơn cử một số vụ điển hình
đã được Bảo Việt Hà Nội giải quyết:
- Năm 1994 xảy ra vụ cháy chợ Đồng Xuân-Quận Hoàn Kiếm-TP Hà Nội đã
được Bảo Việt Hà Nội giải quyết bồi thường số tiền trên 8 tỷ đồng.
- Vụ tổn thất xảy ra ngày 15/7/2000 do sạt lở đá trôi tại km 41-43 QL7 tại
nước CHDCND Lào thuộc chủ đầu tư CIENCO và được giải quyết bồi thường với
số tiền là 403.463.000đ.
- Vụ cháy tại cảng Cái Lân-TP Hạ Long-Quảng Ninh xảy ra ngày 25/12/2003
được giải quyết bồi thường số tiền là 2.024.018.976đ.
- Vụ cháy tại công ty chế biến lương thực Hà Việt (Thanh Trì-TP Hà Nội) xảy
ra ngày 9/5/2003 được giải quyết bồi thường với số tiền là 7.887.698.256đ.
- Vụ tàu chìm do va chạm phải đá ngầm thuộc công ty xi măng Nghi Sơn xảy
ra tại vùng biển Nghệ An ngày 17/12/2003 được giải quyết bồi thường số tiền là
684.000.000đ.
- Vụ cháy xe ô tô BKS số: 29H-6583 thuộc công ty dệt Len Mùa đông xảy ra
ngày 2/5/2003 tại Đại Bái, tỉnh Bắc Ninh, hậu quả là chết 46 người chết, bị thương
50 người. Tổng số tiền bồi thường là 625.000.000đ.
- Vụ cháy khu công nghiệp Phú Diễn, Quận Cầu Giấy-TP Hà Nội xảy ra ngày
18/3/2004 được giải quyết bồi thường với số tiền là 2.762.065.000đ.
- Vụ nổ tàu E1 thuộc Đường sắt Việt Nam ngày 12/5/2005 tại đèo Lăng Cô-
Thừa Thiên Huê hậu quả là 11 người chết và 100 người bị thương với tổng số tiền
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
13

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
bồi thường cho gia định nạn nhân là 1.051.000.000đ.
- Vụ tổn thất Turbo-charger thuộc tàu Victory-Công ty thương mại và Đường
hàng hải quốc tế xảy ra ngày 14/3/2004 tại thành phố Hạ Long-Tỉnh Quảng Ninh
được giải quyết với số tiền bồi thường là 468.280.000đ.
- Năm 2008 bồi thường trách nhiệm chủ đóng tàu: trong năm bồi thường 10,8
tỷ đồng-bồi thường 2 lần cho tàu Florence.
- Năm 2008 bồi thường bảo hiểm vật chất bất ngờ 13 tỷ đồng trong đó chủ yếu
bồi thường cho nhà máy dệt Phú Mỹ 11,6 tỷ đồng.
- Năm 2009 bối thường bảo hiểm xây dựng: tạm bồi thường cho dự án Nậm
Hồ 7 tỷ đồng; bồi thường bảo hiểm máy móc xây dựng cho tập đoàn TKB; số tiền
bồi thường: 1.008 tỷ đồng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG
BAN CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty Bảo Việt Hà Nội
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
 C
hức năng
của các
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
phòng ban:
- Ban giám đốc: Với nhiệm vụ cơ bản và cũng hết sức quan trọng là vạch ra
chiến lược kinh doanh cho công ty trong từng thời kì, chịu trách nhiệm chính về kết
quả kinh doanh của công ty.
- Phòng tổng hợp: Được coi là cầu nối giữa công ty với Tập đoàn, giữa công ty
với đội ngũ cán bộ nhân viên bởi đây là nơi tiếp nhận lưu chuyển những công văn

thư từ, hố sơ của công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Tiến hành các công việc như tổ chức cán bộ,
tuyên truyền quảng cáo … tạo điều kiện tốt nhất để các phòng nghiệp vụ tiến hành
công việc.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính của công ty,
hạch toán các khoản thu chi, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính quyết toán kinh
doanh.
- Phòng quản lý đại lý: Chịu trách nhiệm chính về công tác tuyển dụng, kiểm
tra giám sát hoạt động của đại lý, đảm bảo đội ngũ đại lý hoạt động hiệu quả.
- Trung tâm bồi thường: Là phòng chịu trách nhiệm cơ bản về việc đánh giá,
xét giải quyết bồi thường cho các tổn thất, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn
chặn hành vi trục lợi bảo hiểm. Ngoài ra còn phụ trách các nhóm nghiệp vụ về xe
cơ giới, tài sản, kỹ thuật, hàng hóa và các NV khác.
- Trung tâm quản lý nghiệp vụ và cấp đơn: trách nhiệm quản lý và làm đơn
cho các nhóm nghiệp vụ phi hàng hải, tài sản, kỹ thuật, hàng hóa, …
- Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, xây dựng những
chiến lược kinh doanh, thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Phòng bảo hiểm hàng hải: Triển khai các nghiệp vụ liên quan đến tàu biển và
các nghiệp vụ khác.
- Phòng bảo hiểm phi hàng hải: Triển khai các nghiệp vụ phi hàng hải, tổ chức
điều hành xác minh bồi thường tại các phòng.
- Phòng cháy và rủi ro đặc biệt: Khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và
các rủi ro đặc biệt.
- Phòng bảo hiểm quốc phòng: Triển khai bảo hiểm cho các cơ quan an ninh -
quốc phòng.
- Mười tám phòng bảo hiểm khu vực: Thực hiện nhiệm vụ khai thác các
nghiệp vụ trên địa bàn của mình.
 Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
16

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo cho 3 phó giám đốc và trực tiếp chỉ đạo cho phòng
tổng hợp, phòng tài chính kế toán và phòng hành chính quản trị. Từ đó mỗi phó
giám đốc lại phụ trách các phòng ban nghiệp vụ khác nhau, tuy nhiên đều trực tiếp
chỉ đạo cho các phòng bảo hiểm khu vực và các phòng ban chuyên môn.
Các phòng ban cấp dưới cũng có trách nhiệm báo cáo lại thông tin cho cấp
trên phụ trách để nắm bắt thông tin kịp thời và có giải pháp điều chỉnh thích đáng.
Với bộ máy tổ chức như vậy có thể thấy rằng các phòng nghiệp vụ và các
phòng khu vực tiến hành triển khai các nghiệp vụ theo năng lực của từng phòng
nhưng giữa các phòng này với Ban giám đốc và các phòng chức năng có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tất cả các phòng nghiệp vụ đều tiến hành hoạt động theo kế
hoạch của cấp trên.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI.
Biểu đồ 1.1 Thị phần Bảo hiểm đến năm 2011
(Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam)
 Về doanh thu khai thác:
Biểu đồ 1.2 Doanh thu khai thác từ năm 2000 đến năm 2009
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
(Nguồn: Tập san nhân 30 năm của Bảo Việt Hà Nội)
Bảng 1.1 Phân tích tổng doanh thu khai thác năm 2010-2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012

Năm 2012 so với
năm 2010
Năm 2012 so với năm
2011
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
429,6 530,8 646,8 217,2 50,56 116 21,85%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thu, chi của công ty)
Doanh thu khai thác của công ty tăng với tốc độ tương đối ổn định trong 3
năm trở lại đây. Cụ thể là:
- Năm 2012 đã tăng 217,2 tỷ đồng, tương ứng tăng 50,56% so với năm 2010.
- Năm 2012 đã tăng 116 tỷ đổng, tương ứng tăng 21,85% so với năm 2011.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng chính sách thu hút doanh thu
rất tốt đối với khách hàng, cũng như tạo được sự uy tín trên thị trường và sự quảng
bá sản phẩm rộng rãi. Vì vậy mà kết quả doanh thu khai thác được của công ty đã
đạt mức cao là 646,8 tỷ đồng.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
 Về chi phí bồi thường:
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ chi phí bồi thường trong tổng doanh thu khai thác
từ năm 2000 đến 2009
(Nguồn: Tập san nhân 30 năm của Bảo Việt Hà Nội)
Bảng 1.2 Phân tích tổng chi phí bồi thường năm 2010-2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2012 so với
năm 2010
Năm 2012 so với năm
2011
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
178,1 214,9 256,4 78,3 43,96 41,5 19,31%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thu, chi của công ty)
Kết quả tính toán cho thấy, tổng chi phí bồi thường 3 năm gần đây có xu
hướng tăng nhưng không mạnh. Cụ thể:
- Năm 2012 đã tăng 78,3 tỷ đồng, tương ứng tăng 43,96% so với năm 2010.
- Năm 2012 đã tăng 41,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 19,31% so với năm 2011.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng giữ mức chi phí bồi thường ở
mức tăng tương đối ( không quá 40% so với cơ cấu doanh thu khai thác ), chính
sách bồi thường của doanh nghiệp ở mức vừa phải mà vẫn khai thác tốt doanh thu.
Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này và củng cố thêm nhiều chính
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
sách hữu hiệu mới.
 Về tài sản của công ty:

Bảng 1.3 Bảng phân tích quy mô Tài sản công ty giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012)
Căn cứ trên số liệu được trình bày ở Bảng 1.3, ta thấy: quy mô tài sản của
doanh nghiệp đều tăng trong 3 năm gần đây. Cụ thể:
- Tổng tài sản của công ty năm 2011 tăng 52,8 tỷ đồng, tương ứng tăng 9,22%.
- Tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng 108,2 tỷ đổng, tương ứng tăng 18,9%
so với năm 2010 và tăng 55,4 tỷ đồng, tương ứng tăng 8,9% so với năm 2011.
Điều này cho thấy, trong giai đoạn 2010-2012 doanh nghiệp vẫn hoạt động
tốt, duy trì và bổ sung thêm tài sản dù trong thời kỳ suy thoái kinh tế.
 Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Về cơ cấu Tài sản: Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn so với tổng Tài sản
dài hạn và có xu hướng biến động tăng từ năm 2010-2011 và giảm từ 2011-2012.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do biến động của khoản mục Phải thu. Điều
này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.
Về cơ cấu Nguồn vốn: Hệ số nợ khá cao thường ở mức khoảng 70% trên tổng
cơ cấu nguồn vốn. Hay nói khác, hệ số tự tài trợ của công ty là thấp, bị giảm trong
giai đoạn 2010-2011 nhưng đã tăng mạnh đến năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do năm 2010-2011, khoản Phải trả của công ty tăng.
Bảng 1.4 Bảng phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty 2010 – 2012
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. TÀI SẢN 572,6 100% 625,4 100% 680,8 100%
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Chênh lệch cuối năm 2012 so với:
Cuối năm 2010 Cuối năm 2011
Số tiền % Số tiền %

Tổng TS 572,6 625,4 680,8 108,2 18,9 55,4 8,9
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
1. Tài sản ngắn hạn 320,6 55,9% 356,1 56,9% 360,6 52,9%
2. Tài sản dài hạn 252,0 44,1% 269,3 43,1% 320,2 47,1%
II. NGUỒN VỐN 572,6 100% 625,4 100% 680,8 100%
1. Nợ phải trả 416,9 72,8% 470,9 75,3% 488,8 71,8%
2. Nguồn VCSH 155,7 27,2% 154,5 24,7% 192,0 28,2%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 2011,2012)
Nhìn chung, tình hình Tài sản và Nguồn vốn của công ty là phù hợp với
hoạt động đặc thù của nó.
 Nhận xét chung:
Trong những năm gần đây, cụ thể là giai đoạn 3 năm: 2010, 2011, 2012 tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty là khá tốt. Điều này được thể hiện
rõ ràng ở các khía cạnh về: Quy mô Tài sản, Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn, Tổng
doanh thu khai thác và Tổng chi phí bồi thường.
Đạt được kết quả đáng khích lệ này là do tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
của công ty hợp lý, thống nhất, do đó phát huy được hiệu quả tích cực trong mọi
hoạt động. Mặt khác, các hoạt kinh doanh đến quản lý ra quyết định ở công ty được
phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận cụ thể nên đạt được
tính chuyên môn hóa cao. Một điều đáng quan tâm và khích lệ phải kể đến là tinh
thần trách nhiệm trong công việc, ý thức thực hiện kỷ luật lao động và tinh thần
không ngừng học hỏi, nâng cao kĩ năng của toàn thể các công nhân, nhân viên cho
đến Ban lãnh đạo đã tạo nên sức mạnh vô hình giúp công ty luôn đứng vững và
vượt qua những khó khăn của nền kinh tế.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI
Sơ đồ 2.1 Tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D

21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Kế toán trưởng: là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc mọi mặt hoạt động tài chính kế toán, giúp Giám đốc tổ
chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính trong công ty theo đúng
quy định kế toán và quy định Kế toán trưởng hiện hành. Kế toán trưởng còn là
người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh đạo về tình hình tài chính và các
chiến lược tài chính kế toán cho doanh nghiệp.
- Phó phòng kế toán: là người giúp đỡ cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh, tổng hợp những công việc mà kế toán viên đã
làm sao cho hợp lý nhất như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, hạch toán
các chứng từ sao cho phù hợp và đầy đủ. Phối hợp cùng Kế toán trưởng trong việc
giải quyết các công việc, tham mưu, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các chính
sách quản lý tài chính…
- Kế toán nhận tiền: thu nhận chính xác các khoản tiền của công ty và lập
chứng từ giao nhận tiền.
- Kế toán chi trả bảo hiểm: phụ trách công tác chi trả bảo hiểm và các giấy tờ
có liên quan.
- Kế toán chi: phụ trách công tác chi trả các khoản không phải chi bồi thường
và phụ trách các giấy tờ liên quan.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Kế toán thu: lập các chứng từ liên quan đến khoản phải thu.
- Kế toán ấn chỉ: phụ trách các tài liệu liên quan đến ấn chỉ.
- Kế toán các khoản phải trả: theo dõi, ghi sổ các khoản công nợ phải trả.
- Kế toán doanh thu, theo dõi công nợ phải thu: hạch toán doanh thu, xác định
kết quả kinh doanh và ghi sổ các khoản công nợ phải thu.
- Kế toán tiền lương: phụ trách hạch toán, theo dõi các khoản lương và các
khoản trích theo lương.

- Kế toán tổng hợp: nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định,
trích khấu hao hàng tháng, tập hợp thông tin kinh tế hàng ngày, lập báo cáo tài
chính định kỳ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm báo cáo, kết thúc vào ngày 31/12
năm báo cáo (theo năm dương lịch).
- Kỳ kế toán: quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND), các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân
hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định hữu hình: Được ghi nhận theo nguyên
giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá
mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như
dự kiến. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định được vốn hóa và
chi phí bảo trì, sửa chữa được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh. Khi tài sản được
bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ và bất kỳ các
khoản lỗ nào phát sinh do thanh lý tài sản đều được hạch toán vào báo cáo kết quả
kinh doanh.
- Phương pháp tính khấu hao và khấu trừ: Khấu hao và khấu trừ tài sản cố
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
định hữu hình và tài sản cố định vô hình được trích theo phương pháp khấu hao
đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Máy móc thiết bị 5 năm

Phương tiện vận tải 6-8 năm
Thiết bị dụng cụ quản lý 3-6 năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 8-25 năm
TSCĐ khác 4 năm
Phần mềm 3 năm
Quyền sử dụng đất có thời hạn Theo thời hạn trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Công ty không trích khấu hao liên quan đến các giá trị quyền sử dụng đất
không có thời hạn theo hướng dẫn tại Thông tư 203/2009/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ
Tài Chính ban hành ngày 20/10/2009.
- Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ: công ty áp dụng theo Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” liên quan đến các nghiệp
vụ bằng ngoại tệ đã áp dụng nhất quán trong năm trước và Thông tư 179/2012/TT-
BTC quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
trong doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành ngày 24/10/2012. Các nghiệp vụ
phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của công ty (VNĐ)
được hạch toán theo tỷ giá giao dịch vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết
thúc kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá
mua vào của ngân hàng thương mại nơi công ty mở tài khoản công bố. Tất cả ccas
khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số
dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phương pháp tính thuế:
+ Thuế thu nhập hiện hành: Tài sản thuế thu nhập và thuế thu nhập phải nộp
cho các năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải
nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật
thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán. Thuế thu nhập hiện hành được ghi
nhận vào kết quả kinh doanh ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh liên quan
đến một khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, trong trường hợp này, thuế
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
24

×