Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển công ty trà việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.74 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Thị Dung - Giảng viên bộ môn
Quản trị chiến lược - trường CĐ Kĩ Thuật - Công Nghệ Vạn Xuân đã giúp đỡ, hướng
dẫn và chỉ bảo cho nhóm em một cách tận tình và đưa ra những lời khuyên thật sự bổ
ích trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô và cùng với
các tài liệu tham khảo chúng em tìm được, nhưng do thời gian thực hiện còn hạn chế
và hiểu biết còn non kém, nên bài tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy, cả nhóm rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của cô, để chuyên đề của
cả nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


………
2
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ TÊN MSSV LỚP
1 Vũ Thị Kim Anh 1120040079 12QT2
2 Lê Thị Kim Danh 1120040129 12QT1
3 Đỗ Thị Dung 1120040028 12QT2
4 Đặng Thị Kim Chi 1120040205 12QT2
5 Lại Đình Đạt 1120040092 12QT2
6 Trần Minh Lộc 1120040053 12QT2
7 Phạm Sĩ Long 1120040156 12QT2
8 Nguyễn Văn Thanh 1120040074 12QT2
9 Nguyễn Ngọc Thạnh (NT) 1120040015 12QT2
10 Nguyễn Thị Thư 1120040184 12QT2
11 Nguyễn Thị Hồng Thủy 1120040035 12QT2
3
12 Nguyễn Ngọc Thủy Tiên 1120040058 12QT2
13 Phan Nguyên Thanh Tuyền 1120040138 12QT2
4
MỤC LỤC
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong truyền thống người Việt nói riêng cũng như của người Châu Á nói
chung, trà không chỉ là một thức uống đơn thuần mà bao hàm trong nó là cả một bề
dày văn hóa gắn liền với đời sống và sinh hoạt ngày thường của người dân. Do vậy
khi nhắc đến đất nước, văn hóa và con người Việt không thể không nhắc đến tách trà
Việt đầy dân dã nhưng lại đậm đà và đầy nồng ấm như chính con người Việt Nam. Nét
đặc sắc đó không chỉ được thể hiện qua nghệ thuật trà đạo của riêng người Việt mà
còn được thể hiện thông qua những hương vị truyền thống và đặc trưng của tách trà:

trà ướp hương sen nhẹ nhàng thanh tao, trà hương lài đậm và hương nồng hơn, còn trà
không ướp hương thì lại dân dã và thông dụng…
Tuy nhiên, ngày nay mặc dù Việt Nam được đánh giá là nước xuất khẩu trà lớn
nhưng cả nước vẫn chưa có thương hiệu trà thật sự của riêng mình trên thị trường thế
giới. Chính những lí do đó đã đưa nhóm chúng tôi quyết định phân tích và thảo luận
về trà, con đường thâm nhập vào thị trường trà nước Nga một cách hiệu quả và thành
công nhất.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài.
Nhằm quảng bá thương hiệu trà Việt ra thị trường thế giới ( Liên Bang Nga ).
Tìm kiếm thị trường mới cho doanh nghiệp. Khai thác được lợi thế của nước Nga và
mang lại lợi ích cho các bên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Với chủ đề thảo luận chúng tôi chọn công ty Cổ phần SX – TM – DV Trà Việt.
Nghiên cứu các sản phẩm của công ty Trà Việt, ngoài ra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu
của người dân Nga; đặc điểm tự nhiên – xã hội – kinh tế - chính trị tại nước Nga.
6
4. Phương pháp nghiên cứu.
Việc thu thập thông tin nghiên cứu bằng những phương pháp trên cơ sở vận
dụng các phép duy vật biện chứng và duyvật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để sử
dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, diễn giải, tham khảo tài liệu.
5. Cấu trúc đề tài
Có thể tóm lại với đề tài của nhóm có thể chia làm 2 chương chính là:
Chương 1:GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM CÔNG TY
TRÀ VIỆT
Chương 2.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁT
PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ
SẢN PHẨM CÔNG TY TRÀ VIỆT
7
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Trà Việt

1.1.1. Khái quát về công ty
Tên công ty : CÔNG TY SX – TM –DV CỔ PHẦN TRÀ VIỆT
Trụ sở chính: 380/8A Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Q3
Hệ thống của hàng: Hà Nội: 34 Giang Văn Minh, Q.Ba Đình, Hà Nội.
• TP.HCM: 380/8 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Q.3, HCM.
• Hội An: 178 Trần Phú, P. Minh Anh, TP. Hội An –
Quảng Nam
• Lâm Đồng: 290 Trần Phú, P3, TP. Bảo Lộc.
Thị trường chính: phân bố sản phẩm trên cả nước, với hệ thống phân phối chính ở
4 thành phố chính: Hà Nội, Hội An, Bảo Lộc, Tp. Hồ Chí Minh
Ngày thành lập : 3/11/1990
Thương hiệu (brand name): TRÀ VIỆT.
Vốn điều lệ ban đầu: 3.000.000.000 ( ba tỷ đồng)
Sau một thời gian hoạt động mô hình công ty phát triển hơn, đồng thời vốn của
công ty cũng tăng theo ( lên đến 80 tỷ đồng), xây dựng thêm nhà máy và nông trường
ở Bảo Lộc để phục vụ cho việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trà của công ty.
Tầm nhìn: Trở thành thương hiệu dẫn đầu về cung cấp sản phẩm trà tại Việt Nam
Sứ mệnh: “Sự ngưỡng mộ của thế giới bắt đầu từ lòng tự hào của chúng ta”.
Thị trường: thị trường nội địa và xuất khẩu với mặt hàng phong phú: trà xanh, trà
cổ thụ, trà ướp hương, trà nguyên chất không ướp hương.
Định hướng phát triển:
• Sản phẩm mũi nhọn và chiến lược là trà ướp hương với 3 loại chính: hương nhài,
hương sen và hương hoa hồng.
• Mở rộng thị trường cho trà cổ thụ ở thị trường Nga. Định hướng phát triển thêm về trà
xanh các loại.
• Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu trà Trà Việt- Viettra.
Sau 24 năm thành lập cùng với khoảng 28% thị phần trà tiêu thụ trong nước,
ngoài đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm cũng như những hiểu biết
về trà và văn hóa trà sâu sắc thì việc xây dựng hệ thống quản trị chất lượng theo các
tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam như ISO 9001-2000, tiêu chuẩn HACCP(2001).

8
Hoạt động cốt lõi: Xây dựng chuỗi trải nghiệm giá trị trà từ uống trà tại quán, mua
trà về nhà và tham gia tham gia hoạt động câu lạc bộ.
Quà tặng trà: Xuất thân từ những người sành trà cộng với đội ngũ thiết kế xuất
sắc, Trà Việt là chuyên gia trong lĩnh vực cung cấp trà làm quà tặng cho doanh nghiệp
và cá nhân. Đặc biệt trong các dịp: tết, trung thu, ngày kỷ niệm, thăm người thân, gặp
đối tác…
Các dòng sản phẩm chính của Trà Việt: quà tặng doanh nghiệp, quà tặng
trà, quà tặng du lịch.
Quán trà: trà quán với phong cách truyền thống đậm nét, phục vụ các loại trà
ngon Việt Nam theo một phong cách đầy tự hào. Nơi mọi người có thể “chạm” được
các giá trị trà cao quý.
Câu lạc bộ:Tập hợp những con người tình nguyện và tin tưởng vào sự cao đẹp
của giá trị trà, muốn thấy một Việt Nam hạnh phúc hơn, tự hào hơn, rạng danh hơn.
Tổ chức các lớp dạy pha trà, chia sẻ trải nghiệm uống trà, các buổi tọa đàm, hội thảo
về trà. Biểu diễn trà tại các nơi công cộng như Nhà văn hóa, công viên, hội chợ, tổ
chức tham quan khám phá các vùng canh tác trà.
Tháng 7/2010 Trà Việt được Hiệp Hội Chè Việt Nam chứng nhận là thành viên
chính thức.
Tháng 9/2012 sản phẩm trà Cổ Thụ được Chi cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm
chứng nhận là sản phẩm tiêu chuẩn.
Sự kiện nổi bật: tham gia festival 2006, 2010, 2012 và tham gia biểu diễn giới
thiệu trà đạo Việt Nam cho sinh viên Anh, giới thiệu 4 nền văn hóa trà và trình diễn trà
đạo trong lễ hội trà và cà phê,……
Có nhiều khách hàng lớn đã sử dụng Trà Việt như: Mobifone, Ford, Colgate, Tiếp
thị và gia đình,…
1.1.2. Nhà máy và nông trường
Nhà máy tại Thái Nguyên và Lâm Đồng
Chức năng: Nghiên cứu và sản xuất trà. Số công nhân : 200 người (biên chế)
Các dây chuyền công nghệ:

9
Dây chuyền sản xuất trà Cổ Thụ: bao gồm các công đoạn: phơi khô  vò lên
men  sấy  phân loại  đóng gói.
Công nghệ: công nghệ ướp hương truyền thống Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Công suất : 1.200 tấn/năm. Sản phẩm chính: trà cổ thụ (chủ yếu cho xuất khẩu), trà
xanh, trà xanh ướp hương.
Nông trường: gồm 2 nông trường ở Thái Nguyên và Bảo Lộc
Chức năng: Chuyên trồng trọt các giống trà dùng chế biến các loại trà ( đặc biệt
trà cổ thụ chuyên xuất khẩu ).
Diện tích: tổng 130h, diện tích trồng khoảng 120ha.
Sản lượng: 300 tấn (khô)/năm.
Về thương hiệu Trà Việt tại thị trường nội địa: dòng sản phẩm Trà Việt chỉ mới
có mặt tại 2 siêu thị Maximark Tp.HCM khoảng thời gian trở lại đây.
Về hàng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài: do hợp đồng xuất khẩu thường
được thỏa thuận kí và giao hàng trong một khoảng thời gian nhất định (3 tháng, 6
tháng, 1 năm, ) chính điều này dẫn đến việc thanh toán tiền hàng từ đối tác nước
ngoài chưa được đầy đủ.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1.3: Tổ chức công ty
• Phòng kinh doanh:
Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh
và tối đa hóa lợi nhuận.
Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
Đưa ra các chiến lược kinh doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty.
10
Tổng Giám Đốc
P. Kinh doanh
P. Marketing P. Kế toán-
tc
P. Vận

chuyển
Nhà máy
Sản xuất
Đội giao
hàng
Xuất khẩu QL nhãn
hiệu
HCNS
Kho
Nội địa Hỗ trợ TT Tổng
hợp
NVL
kênh
Truyền
thông
Công nợ
Kho
• Phòng marketing:
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong
muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng,….).
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái,
và đôi khi là hồi sinh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả,
phân phối, chiêu thị; 4C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng
tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
1.1.4. Sản phẩm xuất khẩu

Trà cổ thụ ướp hương với 3 loại chính là trà lài, trà sen và trà ướp hương hoa
hồng là sản phẩm xuất khẩu chính và chủ lực của doanh nghiệp trong thời gian đầu
thâm nhập thị trường Nga. Ngoài hai sản phẩm ướp theo hương truyền thống là trà sen
và trà sài một sản phẩm thăm dò thị trường của doanh nghiệp đang được ưa chuộng tại
Nga.
Trong thời gian gần đây, mối quan hệ Việt – Nga ngày càng diễn ra theo chiều
hướng tốt đẹp với những chính sách cải thiện và ưu đãi được khuyến khích phát triển
hơn. Mặt khác, theo số liệu được cập nhật, Nga là một trong những thị trường lớn và
tiêu thụ trà nhiều nhất thế giới với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1kg
chè/người/năm nên có thể coi Nga như một thị trường đầy tiềm năng trong việc xuất
khẩu mặt hàng trà, đặc biệt là trà cổ thụ do xu hướng tiêu thụ mặt hàng này cao nhất
trong tỷ trọng xuất khẩu. Mặt khác, trà cổ thụ cũng dễ bảo quản và tốt cho sức khỏe
hơn nên được chấp nhận ở một mức độ nào đó cũng dễ dàng hơn so với các loại trà
khác.
11
1.2. Môi trường bên ngoài
1.2.1. Môi trường vĩ mô.
1.2.1.1. Môi trường tự nhiên.
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới (trên 17 triệu
km
2
) với dân số khoảng 142,8 triệu người (7/2008) đứng thứ 9 trên thế giới.Lãnh thổ
trải dài trên cả hai châu lục châu Á và châu Âu, nhưng phần lớn dân số cũng như mọi
hoạt động kinh tế, chính trị đều tập trung ở phần lãnh thổ phía châu Âu.
Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt thuộc Nga nằm ở
Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc, khí hậu mùa Đông đa dạng từ
mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia, khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo
nguyên đến mát dọc theo bờ biển Bắc cực. Đồng bằng rộng lớn với những đồi thấp ở
phía Tây của Urals, rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia, núi cao dọc vùng biên
giới phía Bắc và tài nguyên thiên nhiên phong phú.

Chính vì vậy, theo khảo sát trung bình mỗi người Nga uống trà nhiều gấp 6 lần
người Mỹ mỗi năm và người Nga uống 3,051 pound ( 1,38kg ) trà mỗi người mỗi năm
nếu tính bình quân, so với 0,503 pound của người Mỹ. Tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam
xuất khẩu trà sang Nga.
1.2.1.2. Môi trường chính trị
Sau nhiều cải cách quan trọng được thực hiện ở các luật thuế, ngân hàng, lao
động và luật đất đai. Các thành quả này làm tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư
cũng như doanh nghiệp vào nước Nga. Biến nước Nga trở thành môi trường đầu tư
hấp dẫn cho những nhà đầu tư nước ngoài.
Kinh tế Nga đang đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2009
được đánh giá là năm nặng nề nhất cho nền kinh tế LB Nga, song Chính phủ Nga vẫn
đưa ra những dự báo lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của nước này
trong năm 2009 và 2010.
Đối với môi trường luật pháp của Nga thì đang có nhiều chính sách thay đổi điều
chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, kèm theo
việc giảm thuế quan và hài hoà các thủ tục hành chính do vậy môi trường kinh doanh
12
ở Nga chắc chắn ngày càng minh bạch, thông thoáng và công bằng hơn vì vậy các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ có tạo nhiều cơ hội cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu trà sang Nga.Các sản phẩm chè xuất xứ Việt Nam từ 1/1/2001 đến nay :
thuế suất cơ sở là 10 % ưu đãi 75 % và VAT 18 %.
1.2.1.3. Môi trường kinh tế
Nga ngày càng mở rộng quan hệ thương mại với các nước khu vực châu Á - Thái
Bình Dương trong đó có Việt Nam. Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc tăng cường
hợp tác thương mại với Nga do hai nước có truyền thống chính trị - ngoại giao - kinh
tế - xã hội. Hiện nay, người Việt Nam đang kinh doanh tại Nga có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước. Nhiều trung tâm thương mại của
người Việt đã ra đời và hoạt động hiệu quả.
Trao đổi thương mại Việt Nam - LB Nga những năm gần đây tuy tăng trưởng ở
mức khá cao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt

Nam- LB Nga năm 2012 đạt gần 4 tỷ USD, khoảng 0,5% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Nga với các nước. Mục tiêu phấn đấu của hai bên là kim ngạch 7 tỷ USD
vào năm 2013 và 10 tỷ USD vào năm 2015, nhưng còn không ít khó khăn do hai bên
vẫn chưa khai thác hết yếu tố thị trường truyền thống. Kim ngạch xuất nhập khẩu tuy
tăng trưởng nhưng giá trị tuyệt đối thấp, hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu.
• Thách thức:
Mặc dù thị trường Nga đầy sức hấp dẫn nhưng hiện nay, sản phẩm nông, lâm,
thủy sản Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia có
nguồn cung tương tự tại thị trường Nga về giá cả, mẫu mã, bao bì, chất lượng, vận
chuyển… Các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, về kiểm dịch chất lượng mà
Nga áp dụng với các mặt hàng này của Việt Nam tương đối chặt chẽ. Vì vậy, sức cạnh
tranh của sản phẩm Việt Nam hạn chế so với các quốc gia khác. Về thuế, một số mặt
hàng của Việt Nam vẫn bị áp tương đối cao như trà đóng túi, đóng gói dưới 3 kg bị áp
thuế 40%.
Mặt khác, khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là hầu
như không có đầu mối giao dịch thương mại tập trung và ổn định tại thị trường Nga.
13
Hơn nữa, để xuất khẩu một mặt hàng nào đó sang Nga cần phải đáp ứng rất nhiều các
tiêu chuẩn và thủ tục giấy phép do Chính phủ Nga quy định. Ngoài ra, thị trường Nga
cũng tiềm ẩn đầy rủi ro bởi hệ thống pháp lý chưa bảo đảm, cơ chế thanh toán khó
khăn khi các đối tác Nga ít sử dụng L/C.
• Cơ hội:
Nhiều ý kiến cho rằng, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Hải
quan Nga – Kazakhstan - Belarus (VCUFTA) sẽ là công cụ tốt để giải quyết những
tồn tại hiện có bằng việc cắt giảm hay xóa bỏ thuế quan và tạo môi trường đầu tư
thông thoáng hơn cho các bên.
Dự kiến, VCUFTA sẽ được ký tắt vào cuối năm 2014 và ký chính thức vào năm
2015. Theo ước tính từ LB Nga, chỉ trong một năm sau khi ký kết VCUFTA, giá trị
xuất khẩu của Việt Nam sang Nga sẽ tăng gấp đôi.
Đồng thời việc Nga đang có động thái hạn chế thương mại đối với việc nhập

khẩu các mặt hàng nông sản ( trà ) từ một số nước đã tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh
xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam vào thị trường Nga.
1.2.1.4. Môi trường pháp lý
Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu trà gồm : Bộ phát
triển Kinh tế và Thương mại Nga, Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ ban
tiêu chuẩn quốc gia Nga.
Liên Bang Nga áp dụng hệ thống “ Giấy bảo đảm ” và “ Giấy chứng nhận tiêu
chuẩn ” do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp để làm thủ
tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu trà vào thị trường Nga.
Liên Bang Nga cũng chấp thuận nhập khẩu trà theo khu vực gửi hàng, nhập
khẩu trà qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương thức
thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng, thanh toán ứng trước, thuê mua ( Leasing ),
ký phiếu.
Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu trà:
Quy định về nhãn mác, bao bì : Các lô hàng trà vận chuyển tới Nga phải được
ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng
lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ thưa, hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp
14
đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu (trà đóng bao trọng lượng
60kg, trà đóng gói dưới 3kg, trà phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc
bằng túi giấy nếu với trọng lượng từ 50 - 250g ).
Bao bì bên ngoài phải có mác của người gửi hàng, mác của cảng và cần được
đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoại thương cũng như phải được ghi
trên bao bì bên ngoài lô hàng.
Bao bì sản phẩm trà (bao bì bên trong) phải có nhãn sinh thái, xuất xứ trà,
chủng loại trà, dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu
chuẩn quốc gia Nga.
Giấy chứng nhận tiêu chuẩn: bắt buộc các nhà xuất khẩu trà khi đưa hàng vào
thị trường Nga phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định. Trong đó, giấy chứng

nhận vệ sinh thực phẩm của trà do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp, giấy
chứng nhận trà an toàn công nhận lô hàng trà đã tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn
của Nga có thể được cấp trước khi xuất khẩu tại công ty giám định SGS hoặc khi hàng
tới Nga qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga cấp. Các giấy chứng nhận này bắt buộc
phải có khi làm thủ tục thông quan trà xuất khẩu vào Nga.
1.2.1.5. Môi trường văn hóa
Người nước ngoài từng đến Nga đều biết về thú uống trà của dân bản địa, mặc
dù từ xa xưa cây trà không sinh trưởng tại quốc gia băng giá này. Những ý kiến chung
cho rằng, Sa hoàng Pier I là người đã đưa tục dùng trà từ châu Âu vào Nga trong thế
kỷ XVIII. Nhưng thực tế, chè đến nước Nga qua những thương gia Trung Quốc vào
thế kỷ XVI. Thức uống này chiếm cảm tình của người Nga và nhanh chóng được phổ
biến.
Do đó trà là một loại đồ uống thông dụng nhất của người Nga với khoảng 98 %
dân số Nga uống trà, trà đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa
chuộng nhất ở Nga với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ… Trà
là loại đồ uống duy nhất được chính phủ Nga đưa vào danh mục các mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu, mặt hàng chiến lược ngang với muối, dầu ăn và được đưa vào dự trữ
quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai.
15
Một xứ lạnh nên người Nga không uống trà kiểu nhâm nhi như người châu Á.
Tại Nga, truyền thống uống trà gắn liền với ấm Samovar. Đây là loại bình lớn được
thiết kế rất đẹp đẽ, chứa hơn một lít nước sôi ở độ cao. Thời tiết lạnh lẽo gần như
quanh năm, trà nên uống nóng với viên đường hoặc kẹo. Người Nga thường uống trà
đen ( hương vị gần giống như trà Lípton ), trong những cái ly thật to ( khoảng 100 –
200ml ) trà đen thường uống với chanh ( loại chanh màu vàng, to bằng nắm tay, không
chua lắm và rất thơm ).
Mùa đông Nga buốt giá, uống trà nóng gần như là một nhu cầu cấn thiết, vì với
người Nga thì trà có tác dụng giữ ấm cơ thể nhất là tim. Bởi vậy trong mọi nhà tại
Nga, hầu như trong chiếc bình đặc biệt Samovar luôn đầy nước trà.
Nga là một trong 10 nước tiêu dùng trà nhiều nhất thế giới và xếp vị trí thứ 3 về

tiêu thụ trà lớn nhất thế giới. Tiêu dùng trà bình quân đầu người ở Nga tăng dần qua
các năm. Thị trường Nga ưa chuộng và nhập khẩu trà chủ yếu từ Ấn Độ,
Srilanca,Trung Quốc,Việt Nam, Indonesia. Thị hiếu tiêu dùng trà của người Nga rất đa
dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu trà khác nhau ( trà xanh
và trà chế biến ).Trong đó người Nga tiêu dùng trên 1000 loại trà các nhãn hiệu khác
nhau. Trà đen là loại trà tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở Nga chiếm tới 90
% tổng lượng trà tiêu dùng.
Đơn vị: 1.000 tấn
Biểu đồ 1: Tiêu thụ trà tại Nga trong các năm 2010 – 2013
Nguồn: Euromonitor International/số liệu thống kê củ
1.2.2. Môi trường vi mô
1.2.2.1. Đối thủ hiện tại
-Trà Dilmah:
Trà dilmah cam kết sẽ cung ứng trà đúng theo chất lượng thật của trà, quản lý
chặt chẽ đối với mọi khâu trong quá trình trồng trà, chăm sóc trà, thu hoạch đến việ áp
dụng các thiết bị công nghiệp hiện đại và công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất, bao
bì, đóng gói để đảm bảo giữ được chất lượng của trà. Tuy nhiên, bên cạnh đó nhiều
16
nhà sản xuất trà Dilmah đã pha trộn nhiều loại trà chất lượng thấp để tạo ra các loại
trà có giá thành rẻ, làm cho sản phẩm không còn như chất lượng ban đầu.
-Trà OoLong:
Trà Oolong không chỉ ngăn ngừa các bệnh ung thư, viêm khớp… Mà còn có thể
chống suy thận, sâu răng, đồng thời giúp làn da tươi trẻ và hạn chế chứng béo phì.
Bên cạnh đó, để có được thành phẩm trà Oolong từ nguyên liệu thu hái về phải mất
30 tiếng qua nhiều công đoạn khác nhau, khi sử dụng nhiều gây mất ngủ, làm cơ thể
mệt mỏi, biếng ăn…
-Trà ahmad:
Thế mạnh:Các sản phẩm trà hoàn hảo và ổn định.Đạt được sự uy tín trên nhiều
quốc gia. Các dòng sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên, giá cả cao.
1.2.2.2. Đối thủ tiềm năng

• Trà Lâm Đồng.
Lý do mà tỉnh Lâm Đồng chọn nga để quảng bá và phát triển thương hiệu Trà
Lâm Đồng, vì đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm trà lớn của Việt Nam. Một khi sản
phẩm Trà B’Lao được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại quốc gia này, thì đồng nghĩa với
việc khẳng định thương hiệu Trà B’Lao với thị trường trong khu vực và thế giới. Với
những vùng nguyên liệu và quy trình sản xuất sản phẩm trà đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn an toàn.
Khi thưởng thức ta luôn có những cảm nhận không giống nhau và rất khác biệt.
Sự khác biệt mang đậm nét trà hương B’Lao là ở chỗ mỗi nhà sản xuất đều có một
công thức về các loại hương Thảo Mộc khác nhau. Chính nét đặc trưng này đã làm
cho sản phẩm Trà Ướp Hương của B’Lao rất phong phú và đa dạng. Vì vậy ngoài
những công dụng rất của trà xanh mang lại, thì bên cạnh đó những loại Thảo Mộc
được tẩm ướp vào trà vừa tạo ra một mùi hương đặc trưng của từng nhà sản xuất thì
còn mang đến một giá trị về mặt y học và rất tốt cho sức khỏe.
17
Hình 1: Trà Lâm Đồng
• Assam, Ấn Độ.
Darjeeling (thuộc bang West Bengal) có thể nổi tiếng nhất tại Ấn Độ vì sự phong
phú về trà, nhưng bang Assam cách xa đó hàng trăm dặm về phía đông mới là vùng
trồng trà lớn bậc nhất trên thế giới. Không giống như Darjeeling trà được trồng trên
cao nguyên, những cánh đồng trà tại Assam được trồng trên vùng đất ngang với mặt
nước biển, góp phần mang đến nét đặc trưng riêng cho trà nơi đây với vị đậm đà và
màu nước xanh.
Thay vì lấy thời gian theo chuẩn chung của Ấn Độ (India Standard Time - IST),
vùng Assam lấy mốc thời gian gọi là “tea garden time” hay Bagantime đi trước một
tiếng đồng hồ bởi mặt trời thường lên sớm hơn so các vùng khác ở Ấn. Bạn có thể thử
các sản phẩm của Assam Tea Company.Nhờ những đặc trưng như: giàu vị mạch nha,
thân trơn, màu sáng, hương thơm ngọt ngào và sủi bọt nên chè Assam từ lâu đã là thức
uống nóng được người tiêu dùng khắp thế giới ưa chuộng.
18

Hình2: Trà Assam
• Rooibos, Nam Phi.
Thường được gọi là “bush tea – trà bụi” hay “red tea – trà đỏ” bởi màu sắc đặc
trưng. Loại trà này đã bắt đầu được trồng từ hàng trăm năm trước bởi những người
Nam Phi bản địa tại vùng Cederberg. Khi người Hà Lan đến đây, họ đã chuyển sang
sử dụng trà Rooibos bởi có giá rẻ hơn loại trà đen nhập từ Anh Quốc.
Trà bụi cũng trở nên phổ biến trong việc điều tiết sức khỏe nhờ vào hàm lượng
chống oxy hóa cao, ít chất caffeine và có khả năng tăng sức đề kháng, giảm cân, giảm
cân thẳng mệt mỏi, chống tăng huyết áp…
Có rất nhiều loại hương trộn vào trà rooibos nhưng Numi Tea và The Republic of
Tea được nhiều người ưa chuộng.
Hình 3: Trà Rooibos
• Oolong, Trung Quốc.
19
Có rất nhiều học thuyết về sự xuất hiện của trà Oolong nhưng loại trà này luôn
được coi là có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cũng giống như trà xanh hay trà đen, oolong
hay wolong (trong tiếng Trung có nghĩa là “rồng đen”), có nguồn gốc từ Camellia
sinensis (loại cây mà lá và búp được sử dụng để làm trà). Sau khi những chiếc lá được
hái, chúng được phơi hoặc xao lên cho héo lại, quá trình oxy hóa mạnh mẽ trước khi
uốn và xoắn. Mức độ lên men cũng tùy vào sự đa dạng và phong cách trong sản xuất.
Với những đặc tính như: thanh lọc cơ thể, có một lượng dồi dào OTPP giảm việc hấp
thụ chất béo, giảm cholesterol trong cơ thể.
Theo truyền thuyết cái tên này bắt nguồn sau khi một nhà sư đã dạy những con
khỉ chọn hái búp trà tươi và non trên đỉnh các cây trà dại.
Hình 4: Trà Oolong
1.2.2.3. Khách hàng
Văn hóa trà đạo xuyên suốt trong mọi tầng lớp ở Nga. Đặc biệt, khách hàng lâu
dài của Trà Việt là tầng lớp trung lưu và thượng lưu. Đối với tầng lớp này học có một
nhận thức sâu sắc về giữ gìn những truyền thống văn hóa: trà đạo… Văn hóa trà đạo
cũng là nét đặc sắc trong văn hóa người Nga, họ coi thức uống này gắn liền với đời

sống, sinh hoạt hàng ngày của người Nga. Ngoài ra từng lớp khách hàng này có mức
thu nhập khá cao khoảng từ 2.000 Rub – 5.000 Rub. Chính vì những yếu tố này, họ
sẵn sàng đón nhận sản phẩm của công ty khi đưa vào thị trường Nga
1.2.2.4. Nhà cung ứng
Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên vì ở đây có các vùng núi cao, thuận lợi cho
việc trồng trà . Tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng, Tân Cương.
20
Với diện tích gần 20 nghìn ha, Thái Nguyên là một trong những tỉnh đứng đầu cả
nước về diện tích canh tác, số lượng, chất lượng sản phẩm từ cây trà. Tại hầu hết các
vùng trà của tỉnh, từ nhiều năm nay người dân đã tự tạo dựng cho mình thương hiệu
mạnh "Trà Thái" thông qua chất lượng và độ an toàn thực phẩm cao.
Tại vùng trà Tân Cương, sản phẩm trà búp sao thô của một số hộ gia đình luôn
được tư thương săn đón với mức giá đắt gấp nhiều lần so các nơi khác. Vào thời điểm
hiện tại, giá mua buôn ở mức hơn 500 nghìn đồng/kg. Để đạt được mức giá như vậy,
người làm trà Tân Cương đã bỏ ra rất nhiều công sức để xây dựng chất lượng trà xứng
với danh tiếng " đệ nhất trà ".
1.2.3. Phân tích ma trận EFE.
PHÂN TÍCH MA TRẬN EFE
STT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1 Chính sách bảo vệ sản xuất của chính
phủ
0,05 2 0,1

2 Gia nhập các tổ chức quốc tế: WTO,
ASEAN…
0,15 2 0,3
3 Lãi suất thị trường 0,1 1 0,1
4 Nền kinh tế chính trị ổn định và phát
triển
0,05 2 0,1
5 Điều kiện tự nhiên và xã hội 0,15 3 0,45
6 Nhu cầu của khách hàng 0,1 2 0,2
7 Nguồn nguyên liệu 0,1 2 0,2
8 Sự phát triển khoa học kỹ thuật trên thế
giới
0,1 1 0,1
9 Sự cạnh trah của các đối thủ 0,05 2 0,1
10 Quan hệ đối ngoại đầu tư mở rộng 0,15 4 0,6
Tổng 1 2,25
Bảng 1: Bảng phân tích ma trận EFE
Qua phân tích môi trường bên ngoài với tổng số điểm là 2,25 ( so với mức trung
bình là 2,5 ) ta thấy các chiến lược EFE vận dụng cơ hội hiện có cũng như tối thiểu
hóa những tiêu cực có thể có mối đe dọa bên ngoài ở mức trung bình.
21
Nguồn nguyên liệu dồi dào, thêm vào đó là quan hệ đầu tư mở rộng, sự phát
triển khoa học kỹ thuật trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tuy nhiên, EFE còn gặp khó khăn do nền kinh tế chính trị chưa ổn định và phát
triển để ngành trà phát triển được bền lâu.Nhiều sản phẩm đa dạng có thể thay thế cho
trà nên mức cạnh tranh tăng lên.
1.3. Môi trường bên trong
1.3.1. Nguồn nhân lực
Nhân tố con người là quyết định, vì thế ngay từ những ngày đầu hình thành,

Trà Việt đã quan tâm đến chiến lược nhân sự, chú trọng xây dựng một đội ngủ quản trị
giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, gắn bó và đoàn kết.
Trà Việt có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề, chuyên nghiệp.Có đủ nhân lực
đáp ứng mạng lưới rộng cử công ty.Bên cạnh đó, Trà Việt cũng mạnh dạng thuê nhân
công nước ngoài với mục đích tạo ra sản phẩm phù hợp với thị yếu của Phương Đông
và Phương Tây. Việc sử dụng lao động nước ngoài dẫn đến tăng cho phí do lương
bổng cao nhưng so với lợi ích thu được thì chi phí này rất đáng để đầu tư.
Tuyển dụng nhân sự theo quy trình được thiết lập, để bảo đảm nhân viên mới
có đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm cho vị trí cần tuyển dụng và có tư cách đạo đức
tốt, có nguyện vọng gắn bó lâu dài với công ty. Trong dài hạn công ty ưu tiên nguồn
nhân lực ở địa phương vì có tính ổn định và chất lượng khá cao.Công ty có chính sách
ưu đãi đặc biệt đến những người địa phương có năng lực thật sự và có đạo đức tốt,
đang làm việc ở các thành phố lớn trể về làm việc tại địa phương. Công ty bảo đảm
toàn bộ nhân viên được đào tạo để có đủ chuyên môn thực hiện tốt công việc được
giao.Việc đào tạo và huấn luyện các kỹ năng chuyên môn cần thiết để thực hiện tại
công ty hoặc đào tạo các khóa bên ngoài theo kế hoạc đào tạo của công ty.
Ngoài các khóa huấn luyện và đào tạo do công ty tổ chức , công ty khuyến
khích cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo ngoài giờ làm viêc. Sau khóa học
nhân viên được cung cấp văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp để công ty hổ trợ một phần
kinh phí. Chính sách an toàn lao động là một chính sách quan trọng hàng đầu của
công ty. Huấn luyện an toàn lao động cho công nhân trước khi vào việc, trang bị bảo
22
hộ lao động cho công nhân như áo, giày, kính đầy đủ kịp thời theo tính chất công
việc đòi hỏi. Ban hành nội quy về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, thường xuyên
kiểm tra đánh giá công tác an toàn lao động tại các công trường.
Chính sách lương hấp dẫn tùy vào tính chất công việc có nhũng ưu đãi đặc biệt
đã tạo cho doanh nghiệp đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng.
1.3.2. Nghiên cứu và phát triển
Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường, tiếp tục khai thác thị trường

trong và ngoài nước, đặc biệt chú trọng vào thị trường Nga. Xây dựng chiến lược
khách hàng mục tiêu, củng cố, ổn định thị trường truyền thống, chủ động tìm kiếm thị
trường mới phù hợp với năng lực công ty, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm, nắm
bắt xu hướng phát triển chung của thị trường để phát triển các dòng sản phẩm mới đáp
ứng thị yếu người tiêu dùng của thị trường trong và ngoài nước
1.3.3. Sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm
Trà cổ thụ Trà sen Trà lài Trà Oolong
Giống trà Trung du Sang Trấn
Ninh
Sang Trấn
Ninh
Thúy
Ngọc(B27)
Vùng nguyên
liệu
Tân Cương-Tp
Thái Nguyên
Bảo Lộc-Lâm
Đồng
Bảo Lộc-
Lâm Đồng
Bảo Lộc-
Lâm Đồng
Thu hoạch 10 ngày/lần, một
tôm hai lá
07 ngày/lần,
một tôm hai lá
07 ngày/lần,
một tôm hai


45 ngày/lần,
một tôm hai

Công đoạn
chế biến trà
Hái trà – sao chảo
– vò trà – sấy khô
– sơ chế – tinh chế
– thành phẩm
Hái trà – sao
chảo – vò trà –
sấy khô – sơ
chế – tinh chế
– thành phẩm
Hái trà – sao
chảo – vò trà
– sấy khô –
sơ chế – tinh
chế – thành
phẩm
Làm héo –
làm xanh –
sao thanh –
vò sấy trà –
sơ chế – tinh
chế – trà
thành phẩm
Ướp hương Không Trộn gạo sen
với trà – thông
Trộn hoa lài

với trà –
Không
23
hoa – sang hoa
– sấy khô – để
nguội
thông hoa –
sang hoa –
sấy khô – để
nguộ
Đóng gói Bao tráng bạc hút
chân không
Bao tráng bạc
hút chân không
Bao tráng
bạc hút chân
không
Bao tráng bạc
hút chân
không
Hộp trà Giấy mỹ thuật cao
cấp có gân giấy,
chú ý đến từng chi
tiết
Giấy mỹ thuật
cao cấp có gân
giấy, chú ý đến
từng chi tiết
Giấy mỹ
thuật cao

cấp có gân
giấy, chú ý
đến từng chi
tiết
Giấy mỹ
thuật cao cấp
có gân giấy,
chú ý đến
từng chi tiết
Hộp quà Tâm Phúc – Tri
Kỷ – Tri Ân
Tâm Phúc – Tri
Kỷ – Tri Ân
Tâm Phúc –
Tri Kỷ – Tri
Ân
Tâm Phúc –
Tri Kỷ – Tri
Ân
Bảng 2: Bảng kiểm tra sản xuất và chất lượng
1.3.4. Tài Chính Kế Toán
Doanh thu của Trà Việt không ngừng tăng và xu hướng tăng nhanh, nếu như 2012
doanh thu 283750000 USD ( tăng đến 101% so với năm 2011). Tương tự lợi nhuận
cũng có xu thế tăng nhanh, cụ thể 2012 là 118250000 USD( tăng 75% so với năm
2011).
Nền kinh tế tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng
hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Suy thoái
trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia
tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương
mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của

các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Tuy
24
vậy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vẫn rất tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận năm sau tăng cao hơn năm trước và xu hướng tăng ngày càng cao.
Để đẩy mạnh lĩnh vực tài chính và cũng cố nguồn vốn bền vững cho các dự án,
Trà Việt đã kết hợp với các đối tác tài chính, kinh doanh lớn ở cả trong và ngoài
nước.Bởi vì thế mới có thể tạo ra những sản phẩm tốt, mang tính cạnh trạnh cao nhất.
Cụ thể như:
-Ngân hàng CP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank).
-Ngân hàng Việt-Nga (VRB).
-Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC.
-Ngân hàng ngoại thương(Vietcombank).
1.3.5. Marketing
• Sản phẩm
Nắm bắt được xu hướng tiêu dùngtrà tại thị trường Nga, đây chính là cơ hội cho
công ty Trà Việt đẩy mạnh xuất khẩu 5 loại trà vào Nga: trà Cổ thụ, trà Olong, trà sen,
trà Thái Nguyên, trà Lài. Nhưng sản phẩm chủ lực của chiến lựơc này là trà Cổ thụ.
Bởi vì, hương vị của trà được nhiều người dân tại Nga yêu thích, tin tưởng sử dụng và
số lượng tiêu thụ lớn khoảng 70% tổng số lượng loại trà tiêu thụ tại Nga.
Sản phẩm trà của công ty xuất khẩu sẽ có 5 mẫu mã là:
• Hộp Bát giác: 200g/ hộp
• Hộp Tâm phúc: có 1 hộp trà Bát giác ( 12 X 20 X 9 cm )
• Hộp Tri kỷ: có 2 hộp trà Bát giác (20 X 20 X 9 cm )
• Hộp Tri ân: có 3 hộp trà Bát giác (30 X 20 X 9 cm )
• Hộp Tứ quý: có 4 hộp Bát giác (30 X 20 X 9 cm )
• Bảng Giá
BẢNG
GIÁ
BÁT GIÁC
HỘP TÂM

PHÚC
HỘP TRI
ÂN
HỘP TRI KỶ
HỘP TỨ QUÝ
25

×