Tải bản đầy đủ (.ppt) (81 trang)

Viêm ruột thừa BS NGuyễn Trung Tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.97 MB, 81 trang )

VIEÂM RUOÄT THÖØA
BS. NGUYEÃN TRUNG TÍN

Bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp

Biểu hiện rất đa dạng

Không có một triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng
hay các xét nghiệm để xác đònh được chính xác
chẩn đoán
20% các trường hợp ruột thừa viêm bò
chẩn đoán lầm

15-40% bệnh nhân cắt ruột thừa trong cấp
cứu mà ruột thừa bình thường

Khi siêu âm xuất hiện + phẫu thuật nội soi
ra đời tỉ lệ ruột thừa khơng viêm khi phẫu
thuật tăng lên
DỊCH TỄ HỌC

Tại Mỹ: Viêm ruột thừa chiếm khoảng 7% dân
số, với tần xuất mới mắc 1,1/1000 mỗi năm

Thế giới: Tần xuất viêm ruột thừa thấp tại các
nước có thói quen ăn nhiều chất xơ

Chất xơ có thể làm giảm độ nhày của phân,
giảm thời gian nhu động ruột, do đó làm giảm
khả năng tạo sỏi phân gây tắc nghẽn trong lòng
ruột thừa


DỊCH TỄ HỌC (2)

Giới: Tần xuất mới mắc viêm ruột thừa ở nam
cao hơn nữ 1,4 lần

Tuổi: Tần xuất mới mắc viêm ruột thừa tăng dần
sau sanh, cao nhất và lứa tuổi thanh xuân, và
giảm dần theo tuổi

Mặc dù hiếm xãy ra nhưng người ta cũng phát
hiện viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh và thai nhi
TỶ LỆ TỬ VONG

Tỷ lệ tử vong chung là 0,2-0,8% nguyên nhân là
do viêm ruột thừa có biến chứng

Tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân trên 70 tuổi
nguyên nhân là do chẩn đoán và điều trò muộn,
tỷ lệ này có thể lên đến 20%

Tỷ lệ thủng ở ruột thừa viêm thường gặp ở bệnh
nhân trẻ hơn 18 hay lớn hơn 50 tuổi
PHÔI THAI HỌC

Manh tràng và ruột thừa nằm trong hố
chậu phải:

(1) Ruột non quai ngược chiều kim đồng hồ
đến hố chậu phải.


 Ruột non xoay không hoàn toàn dẫn
đến những vò trí khác nhau của ruột thừa.
ABA-The Appendix- 4
th
year
Lectures

(2) Sự phát triển của nụ manh tràng ra phía
ngoài và phía trước, đồng thời tốc độ phát
triển của manh tràng nhanh hơn, nên nó
đẩy ruột thừa ra phía sau và vào trong.
GIẢI PHẪU HỌC

Vò trí

Ruột thừa là một ống có
một đầu bòt kín, đầu kia
thông với mang tràng,
nằm cách van hồi manh
tràng khoảng 2,5 cm.

Gốc ruột thừa là
điểm tập trung của
3 dải cơ dọc ở đáy
manh tràng
GIẢI PHẪU HỌC

Vò trí


Ruột thừa dài từ 1 cm
cho đến 24 cm, trung
bình 10 cm ở người
lớn. Đường kính ruột
thừa khoảng 6 mm.
MÔ HỌC
4 lớp:

Niêm mạc ruột thừa

Lớp dưới niêm mạc

Lớp cơ vòng bên trong
nối tiếp với cơ manh
tràng, lớp cơ dọc bên
ngoài.

Thanh mạc ở ngoài cùng.

Niêm mạc ruột thừa
gồm những tế bào
biểu mô như đại
tràng

Lớp dưới niêm mạc có nhiều nang bạch huyết
(mảng Payer). Các nang xuất hiện sau khi sanh
khoảng 2 tuần, số nang tăng dần theo tuổi và
cao nhất là 200 nang ở tuổi 12-20. Sau 30 tuổi
nang giảm dần, đến 60 tuổi nang chỉ còn vết

tích.

Lớp cơ vòng bên trong nối tiếp với cơ
manh tràng, lớp cơ dọc bên ngoài
Thanh mạc
NGUYÊN NHÂN

VRT là do tắc nghẽn trong lòng ruột thừa.
Những nguyên nhân gây tắc nghẽn gồm có:

Tăng sản mạch bạch huyết

Ứ đọng phân hay sỏi phân (thường gặp ở người
có tuổi), ký sing trùng đường ruột (đặt biệt ở các
nước phương Đông), hay hiếm hơn do vật lạ hay
do u.

Sỏi phân là những vật cứng trong ruột thừa được
tạo nên từ muối canxi và các chất xơ không được
tiêu hóa hết tạo nên chất nền cho phân khô tích
tụ lại.
SINH LÝBỆNH
Diễn tiến viêm ruột thừa tùy thuộc vào 4
yếu tố:
+ Thể tích lòng ruột thừa
+ Mức độ tắc nghẽn
+ Xuất tiết của niêm mạc ruột thừa
+ Tính không đàn hồi của thanh
mạc ruột thừa
SINH LÝBỆNH (2)

Tắc nghẽn gây tăng áp lực trong lòng ruột
thừa.
 Gây xuất tiết liên tục dòch và dòch nhày
từ niêm mạc và gây ứ đọng những chất
này.
 Đồng thời vi trùng trong lòng ruột thừa
phát triển, tụ tập nhiều bạch cầu và tạo ra
mũ và làm tăng thêm áp lực trong lòng
ruột thừa.
SINH LÝBỆNH (3)
Sự ứ trệ trong tónh mạch và bạch huyết
giúp cho vi trùng dễ xâm nhập vào thành
của ruột thừa và tạo nên các vết loét ở
niêm mạc ruột thừa.

Đây là giai đoạn viêm ruột thừa sung
huyết.
SINH LÝBỆNH (4)

Niêm mạc tiếp tục xuất tiết trong lòng ruột
thừa gây tắc nghẽn mao mạch, thiếu máu
ruột thừa: đây là giai đoạn viêm ruột thừa
nung mũ.

Lớp thanh mạc viêm tấy của ruột thừa tiếp
xúc với lá thành của phúc mạc gây nên
cảm giác đau ở vùng hố chậu phải.
SINH LÝBỆNH (5)
Trong vòng vài giờ, tình trạng khu trú trở
nên nặng hơn do huyết khối của động

mạch và tónh mạch của ruột thừa, đưa tới
thủng và hoại tử ruột thừa.
Đây là giai đoạn viêm ruột thừa hoại tử.
Nếu diễn tiến tiếp tục, áp xe quanh ruột
thừa hay viêm phúc mạc có thể xãy ra.

×