LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với nước ta, việc chuyển nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá trình dài với không ít
khó khăn và thử thách. Tuy nhiên, nước ta đã thực hiện được công cuộc đổi mới
này để đưa nền kinh tế phát triển nhanh, phát triển mạnh, hội nhập với nền kinh
tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan
hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Do đó, vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nước ta.
Hiện nay thị trường chứng khoán, nhiều tổ chức tài chính đã ra đời
và đang mở rộng hoạt động ở nước ta nhưng khả năng huy động vốn
không nhiều. Vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cũng hết sức khó khăn, do đó
nguồn vốn để đầu tư trong nền kinh tế chủ yếu dựa vào các ngân hàng thương
mại. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất lớn trong việc huy động
vốn cho nền kinh tế.
Năm 2010 chủ trương hỗ trợ lãi suất chỉ duy trì đối với các khoản vốn vay
trung,dài hạn. Trong khi đó, vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn
ngắn hạn. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay là rất gay gắt.
Do đó, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải có một lượng
vốn dồi dào để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình.
Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
Việt Nam mà đặc biệt là NHNo&PTNT Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế,
điều đó lại càng quan trọng để ngân hàng có thể đứng vững và đủ sức cạnh tranh
với các ngân hàng khác. Với mục đích tìm hiểu về tình hình huy động vốn của
NHNo&PTNT Bắc Sông Hương, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, em đã chọn đề tài:
“Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Bắc Sông Hương;
- Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn
của NHNo&PTNT Bắc Sông Hương;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Sông Hương.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Về không gian
Tiến hành nghiên cứu đề tài tại phòng kế toán và ngân quỹ NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương.
4.2.Về thời gian
Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn được tập hợp qua 3 năm
2007 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp trong bài được sử dụng một cách có liên kết với nhau
để có thể phản ánh được thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương một cách đầy đủ nhất:
-Phương pháp quan sát: Là việc ghi lại có mục đích các sự vật, hiện
tượng bằng tri giác; qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về đối tượng nghiên cứu;
-Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc
phỏng vấn những người hiểu biết về những vấn đề mà mình quan tâm; qua đó có
thể giải thích được nguyên nhân sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ
phân tích;
-Phương pháp thu thập số liệu: Có thể thu thập số liệu bằng cách tham
khảo tài liệu hay lập bảng câu hỏi điều tra;
2
-Phương pháp so sánh: Là việc nghiên cứu mức độ biến động của các
chỉ tiêu về số lượng và tỷ trọng qua các kỳ phân tích. Các chỉ tiêu, đại lượng đưa
ra phải đáp ứng được những điều kiện so sánh;
-Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin,
dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. Sau khi có số
liệu, sử dụng phương pháp này để lập các bảng phân tích;
-Phương pháp kế toán: Phương pháp này sử dụng để thu thập, phân tích
các chứng từ, sổ sách kế toán và các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ huy động
vốn. Từ đó có cái nhìn tổng quát về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương.
6. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kiến nghị; đề tài gồm 3 chương:
-Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bắc Sông Hương;
-Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương;
-Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương.
3
Chương 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC SÔNG HƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương
1.1.1. Lịch sử hình thành
NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là chi nhánh loại 1 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài hộ nông dân,ngân hàng còn đầu tư cho vay các
thành phần kinh tế khác.Với phương châm“mang phồn thịnh đến khách hàng”
, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng đã không ngừng
mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương ra đời vào năm 1992
với tiền thân là phòng kinh doanh tổng hợp trực thuộc NHNo&PTNT
tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 1995, phòng kinh doanh tổng hợp được đổi tên
thành NHNo&PTNT Bắc Sông Hương theo Quyết định số 144 ngày 30/06/1995
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Bắc Sông Hương
có trụ sở đóng tại 141 Trần Hưng Đạo, là một chi nhánh loại 3 trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.1.2. Quá trình phát triển
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng luôn không ngừng đa dạng hóa các
nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đời
sống cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
mức sống của người dân và sự phát triển kinh tế của thành phố.
Vào ngày 08/07/2010, NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đã đạt danh hiệu
là “đơn vị hoàn thành xuất sắc công tác huy động vốn 6 tháng đầu năm 2010”
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
-Chức năng trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động nguồn vốn
4
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay để
cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
-Chức năng trung gian thanh toán: Thông qua việc nhận tiền gửi, ngân
hàng mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi; qua đó ngân hàng có thể thực hiện
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hay nhập vào tài khoản tiền gửi của họ tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác. Với chức năng này, ngân hàng cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán,....Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp.
Nhiệm vụ:
NHNo&PTNT Bắc Sông Hương có nhiệm vụ huy động nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để cho vay đối với các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp và cá nhân; góp phần vào nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo của
tỉnh nhà.
Ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, gắn kết quả
kinh doanh với thu nhập của người lao động. Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của mình và đảm bảo cho việc kinh doanh ngày càng có
hiệu quả.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Sông Hương
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm:
-Giám đốc;
-Phó giám đốc: gồm Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kế toán;
-Các phòng ban: Phòng kinh doanh, phòng kế toán và ngân quỹ, phòng
hành chính;
-Phòng giao dịch chợ Dinh;
-Phòng giao dịch Tây Lộc.
5
Ghi chú: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng (phối hợp)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung trong mọi hoạt động của
ngân hàng; trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung
và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam. Giám đốc cũng được phép ủy quyền cho
nhân viên thay mình ký kết, điều hành hoạt động của ngân hàng, thường là
ủy quyền cho Phó giám đốc.
Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng
kinh doanh.
Phó giám đốc kế toán: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế
toán và ngân quỹ,phòng hành chính.
Phòng kinh doanh: thực hiện việc giải ngân hồ sơ vay, quản lý nợ,
giám sát hồ sơ tín dụng trước, trong và sau khi cho vay.
6
Phó giám đốc
kế toán
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán và
ngân quỹ
PGD chợ Dinh PGD Tây Lộc
Phòng hành chính
Giám đốc
Phòng kế toán và ngân quỹ:
-Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình
thanh toán thu chi theo yêu cầu của khách hàng; huy động tiền gửi; chuyển tiền
từ các ngân hàng trong hệ thống và khác hệ thống; tiến hành mở tài khoản cho
khách hàng và làm các dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện
kết toán các khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng.
-Phòng ngân quỹ: thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ
phát sinh, đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời chế độ kho quỹ. Phát hiện và
ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản
tiền mặt, các giấy tờ, chứng từ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
Phòng hành chính: thực hiện việc tuyển dụng lao động, quản lý lao
động; tổ chức và đào tạo lao động; thực hiện các chính sách về tiền lương, tiền
thưởng, các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; tổ chức công tác văn thư,
lưu trữ, quản lý hồ sơ lao động,...
Các phòng giao dịch: có tổ kế toán, tổ tín dụng,...như ở Hội sở Bắc
Sông Hương nhưng với quy mô nhỏ hơn.
1.3. Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán và ngân quỹ
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng bao gồm:
-Trưởng phòng;
-Các tổ trưởng: gồm Tổ trưởng tổ kế toán và Tổ trưởng tổ ngân quỹ;
-Các nhân viên phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn.
7
Ghi chú: : quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng (phối hợp)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán và ngân quỹ
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của
phòng kế toán và ngân quỹ; quản lý các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh
hàng ngày trong phạm vi được ủy quyền dưới sự giám sát của Giám đốc.
Tổ trưởng kế toán: quản lý các nghiệp vụ như thanh toán thu chi
cho khách hàng, các dịch vụ thanh toán, tất toán sổ sách,....
Tổ trưởng ngân quỹ: quản lý việc thu chi tiền mặt hàng ngày,
đảm bảo thực hiện chính xác và kịp thời chế độ kho quỹ.
Nhân viên giao dịch với khách hàng: thực hiện các nghiệp vụ như
chuyển tiền,mở tài khoản, tất toán sổ tiết kiệm cho khách hàng,...
Nhân viên thu chi tiền mặt: thực hiện việc thu chi tiền mặt trên
cơ sở có chứng từ phát sinh, phát hiện tiền giả và xác định tiền đúng tiêu chuẩn
lưu thông.
8
Trưởng phòng
Tổ trưởng kế toán Tổ trưởng ngân quỹ
Nhân viên thu chi
tiền mặt
Nhân viên giao dịch
với khách hàng
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương
1.4.1. Tình hình lao động
Qua bảng 1.1 ta có thể thấy là nguồn lao động của NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng qua các năm.
Năm 2008 số lượng lao động tăng lên 2 người so với năm 2007 tương ứng với
tăng 5,26%. Đến năm 2009 số lượng lao động chỉ biến động rất nhẹ, tăng lên
thêm 1 người so với năm 2008 với tỷ lệ tăng chỉ là 2,5%.
Phân theo giới tính:
Có thể thấy là số lao động nam qua 3 năm không thay đổi; còn số
lao động nữ thì tăng qua các năm. Năm 2007 số lượng nữ là 26 người, đến năm
2008 là 28 người, tăng 2 người so với năm 2007 và đến năm 2009 là 29 người.
Đối với ngân hàng, nhân viên là yếu tố quan trọng nhất quyết định
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nhân viên giao dịch trực tiếp
với khách hàng. Do đó ngân hàng có xu hướng tuyển lao động nữ nhiều hơn
vì trong những trường hợp có phát sinh mâu thuẫn với khách hàng thì nữ giới
thường ứng xử tốt hơn và nói năng nhẹ nhàng hơn so với nam giới; bên cạnh đó
trong việc giao tiếp với khách hàng, nữ giới thường ân cần và tận tình chỉ bảo
cho khách hàng hơn. Chỉ cần một nhân viên làm việc tốt cũng có thể tạo ra được
uy tín cũng như hình ảnh cho ngân hàng.
Phân theo trình độ:
Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng lên 4
người so với năm 2007 tương ứng với tăng gần 14,3% và năm 2009 tăng 3
người với tỷ lệ tăng là 9,38% so với năm 2008. Số lao động có trình độ cao
đẳng, trung cấp giữ nguyên qua 2 năm 2007, 2008 và đã giảm đi 2 người trong
năm 2009. Còn số lao động phổ thông năm 2008 đã giảm đi 2 người so với năm
2007 tương ứng với giảm 50% và đến năm 2009 vẫn giữ nguyên là 2 người.
9
Bảng 1.1: Tình hình lao động của ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT:Người
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- %
Tổng số cán bộ nhân viên 38 100,0
0
40 100,00 41 100,0
0
2 5,26 1 2,50
1.Phân theo giới tính
Nam 12 31,58 12 30,00 12 29,27 0 0 0 0
Nữ 26 68,42 28 70,00 29 70,73 2 7,69 1 3,57
2.Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học 28 73,68 32 80,00 35 85,37 4 14,29 3 9,38
Cao đẳng, trung cấp 6 15,79 6 15,00 4 9,75 0 0 -2 -33,33
Lao động phổ thông 4 10,53 2 5,00 2 4,88 -2 -50,00 0 0
( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ )
10
Mặc dù sự biến động về nguồn lao động của ngân hàng qua 3 năm là
không nhiều nhưng không thể phủ nhận được rằng NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương đã có những cố gắng nhất định trong việc đào tạo đội ngũ
cán bộ nhân viên cả về năng lực và trình độ chuyên môn để có thể phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tạo ra một hình ảnh
năng động và hiện đại cho ngân hàng.
1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Nhìn vào bảng số liệu 1.2 có thể thấy là tài sản và nguồn vốn của
NHNo&PTNT Bắc Sông Hương đều tăng qua 3 năm.
Về tài sản: chiếm số lượng và tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
là khoản cho vay. Năm 2007 ngân hàng cho vay 134.995 triệu đồng, chiếm hơn
92% trong tổng tài sản vì cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chính
của ngân hàng. Đến năm 2008 tỷ trọng cho vay chiếm hơn 93% trong tổng tài
sản của ngân hàng và trong năm 2009 là hơn 92%
Tiền mặt tại đơn vị cũng có nhiều biến động qua các năm. Năm 2007
lượng tiền mặt tại đơn vị là 3.550 triệu đồng, đến năm 2008 là 2.472 triệu đồng,
giảm 1.078 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với giảm hơn 30%. Tuy nhiên
trong năm 2009 lượng tiền mặt này đã tăng lên ở mức là 2.861 triệu đồng, tăng
389 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là gần 16%.
Giá trị của TSCĐ cũng tăng lên qua 3 năm, từ 3.296 triệu đồng năm
2007 lên 3.908 triệu đồng năm 2008 và ở mức 4.660 triệu đồng trong năm 2009.
Điều đó cho thấy được NHNo&PTNT Bắc Sông Hương rất quan tâm đến việc
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu tư máy móc thiết bị.
Tài sản có khác bao gồm công cụ lao động; vật liệu như giấy tờ in,
vật liệu khác; lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng,...Giá trị của tài sản này
cũng tăng lên qua 3 năm. Năm 2007 giá trị của tài sản có khác là 4.087 triệu
đồng; đến năm 2008 là 5.122 triệu đồng, tăng 1.035 triệu đồng so với năm 2007
và năm 2009 là 6.091 triệu đồng với mức tăng là 969 triệu đồng so với năm
2008.
11
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
A.Tài sản 145.928 100,00 175.798 100,00 185.096 100,00 29.870 20,47 9.298 5,29
1.Tiền mặt tại đơn vị 3.550 2,43 2.472 1,41 2.861 1,54 -1.078 -30,37 389 15,74
2.Cho vay 134.995 92,51 164.296 93,46 171.484 92,65 29.301 21,71 7.188 4,38
3.TSCĐ 3.296 2,26 3.908 2,22 4.660 2,52 612 18,57 752 19,24
4.Tài sản có khác 4.087 2,80 5.122 2,91 6.091 3,29 1.035 25,32 969 18,92
B.Nguồn vốn 145.928 100,00 175.798 100,00 185.096 100,00 29.870 20,47 9.298 5,29
1.Tiền gửi của khách hàng 112.305 76,96 140.894 80,15 152.395 82,33 28.589 25,46 11.501 8,16
2.Phát hành giấy tờ có giá 4.258 2,92 7.098 4,04 3.569 1,93 2.840 66,70 -3.529 -49,72
3.Vốn và các quỹ 24.460 16,76 22.767 12,95 19.725 10,66 -1.693 -6,92 -3.042 -13,36
4.Tài sản nợ khác 4.905 3,36 5.039 2,86 9.407 5,08 134 2,73 4.368 86,68
( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ)
12
Về nguồn vốn: Đối với bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì
vốn là một trong những điều kiện tiên quyết không thể thiếu, đặc biệt là đối với
tổ chức tín dụng. Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng
không ngừng tăng lên qua 3 năm. Với tổng nguồn vốn là 175.798 triệu đồng thì
so với năm 2007, nguồn vốn của ngân hàng trong năm 2008 đã tăng lên 29.870
triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn 20%. Năm 2009 lại tiếp tục tăng với tốc độ tăng
là hơn 5%. Trong đó tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn
82%). Năm 2008 lượng tiền gửi là 140.894 triệu đồng, tăng 28.589 triệu đồng so
với năm 2007 với tỷ lệ tăng là hơn 25%. Đến năm 2009 tiền gửi đã tăng lên
152.395 triệu đồng với mức tăng là 11.501 triệu đồng tương ứng với tăng hơn
hơn 8%.
Việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG) của ngân hàng cũng có nhiều
biến động qua các năm. Năm 2008 giá trị GTCG được phát hành là 7.098
triệu đồng, tăng 2.840 triệu đồng so với năm 2007. Tuy nhiên đến năm 2009
lượng phát hành đã giảm xuống chỉ còn 3.569 triệu đồng, giảm đến 3.529
triệu đồng so với năm 2008.
Vốn và các quỹ của ngân hàng cũng có nhiều biến động qua 3 năm.
Năm 2007 vốn và các quỹ của ngân hàng là 24.460 triệu đồng, đến năm 2008 là
22.767 triệu đồng, giảm 1.693 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ giảm là gần
7%. Đến năm 2009 lượng vốn và các quỹ tiếp tục giảm và ở mức là 19.725 triệu
đồng, đã giảm đi 3.042 triệu đồng tương ứng với giảm hơn 13%.
Tài sản nợ khác bao gồm các khoản phải trả cho bên ngoài, các khoản
phải trả nội bộ, lãi và phí phải trả,....cũng tăng lên qua 3 năm. Năm 2008 tài sản
nợ khác là 5.039 triệu đồng, tăng 134 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng
tương ứng là gần 3%. Đến năm 2009 khoản mục này đạt giá trị là 9.407 triệu
đồng, tăng 4.368 triệu đồng với tỷ lệ tăng là hơn 86% so với năm 2008.
1.4.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn vào bảng số liệu 1.3 ở trang bên, có thể thấy là lợi nhuận của ngân
hàng qua các năm còn thấp.
13
Bảng 1.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2007 - 2009
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
A. Thu nhập 25.987 100,00 27.396 100,00 24.460 100,00 1.409 5,42 -2.936 -10,72
1. Thu lãi tiền gửi 207 0,79 420 1,61 110 0,49 213 102,90 -310 -73,81
2. Thu lãi cho vay 22.280 85,74 23.298 84,97 23.318 95,29 1.018 4,57 20 0,09
3. Thu từ hoạt động dịch vụ 610 2,35 644 2,35 272 1,11 34 5,57 -372 -57,76
4. Thu khác 2.890 11,12 3.034 11,07 760 3,11 144 4,98 -2.274 -74,95
B. Chi phí 21.681 100,00 24.884 100,00 23.953 100,00 3.203 14,77 -931 -3,74
1.Chi trả lãi tiền gửi 13.035 60,12 15.162 60,93 15.870 66,26 2.127 16,32 708 4,67
2.Chi trả lãi tiền vay 5.433 25,06 5.520 22,18 4.707 19,65 87 1,60 -813 -14,73
3.Chi phát hành giấy tờ có giá 2.099 9,68 3.011 12,10 1.524 6,36 912 43,45 -1.487 -49,38
4.Chi khác 1.114 5,14 1.191 4,79 1.852 7,73 77 6,91 661 55,50
C. Lợi nhuận 4.306 2.512 507 -1.794 -41,66 -2.005 -79,82
( Nguồn:Phòng kế toán và ngân quỹ )
14