Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.3 KB, 74 trang )

Bộ LAO ĐộNG - THƯƠNG BINH Và X HộIã
TổNG CụC DạY NGHề
Chủ biên - biên soạn:
Diệp minh hạnh - nguyễn thị tuyết nga
Giáo trình
sửa chữa cơ cấu phân phối khí
NGHề: SửA CHữA ô tô
trình độ : lành nghề

Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VTEP)
Hµ Néi - 2008
2
114-2008/CXB/29-12/LĐXH
Mã số:
0122
1229



3
Tuyên bố bản quyền :
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình.
Cho nên các nguồn thông tin có thể đợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho
các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi
mục đích khác có ý đồ lệch lạc hoặc sử
dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Tổng cục Dạy nghề sẽ làm mọi cách để
bảo vệ bản quyền của mình.
Tổng cục Dạy nghề cám ơn và hoan


nghênh các thông tin giúp cho việc tu sửa
và hoàn thiện tốt hơn tài liệu này.
Địa chỉ liên hệ:
Tổng cục Dạy nghề
37B Nguyễn Bỉnh Khiêm Hà Nội
Lời nói đầu
Giáo trình môđun Sửa chữa và bảo dỡng cơ cấu phân phối khí đợc xây dựng và
biên soạn trên cơ sở chơng trình khung đào tạo nghề Sửa chữa ôtô đã đợc Giám đốc Dự
án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề quốc gia phê duyệt dựa vào năng lực thực hiện của
ngời kỹ thuật viên trình độ lành nghề.
Trên cơ sở phân tích nghề và phân tích công việc (theo phơng pháp DACUM) của
các cán bộ, kỹ thuật viên có nhiều kinh nghiệm, đang trực tiếp sản xuất cùng với các
chuyên gia đã tổ chức nhiều hoạt động hội thảo, lấy ý kiến.v.v, đồng thời căn cứ vào
tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của nghề để biên soạn. Ban giáo trình môđun Sửa chữa
và bảo dỡng cơ cấu phân phối khí do tập thể cán bộ, giảng viên, kỹ s của Trờng Cao
đẳng Công nghiệp Huế và các kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm biên soạn. Ngoài ra có
sự đóng góp tích cực của các giảng viên Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội và cán bộ kỹ
thuật thuộc Công ty Cơ khí Phú Xuân, Công ty Ô tô Thống Nhất, Công ty sản xuất vật
liệu xây dựng Long Thọ.
Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Trung
tâm kiểm định ô tô Thừa Thiên Huế, Công ty ô tô Thống Nhất, Trờng Cao đẳng Công
nghệ Đà Nẵng và trờng Trung học Giao thông Vận tải Thừa Thiên Huế, Ban quản lý
dự án GDKT&DN và các chuyên gia của Dự án đã công tác, tạo điều kiện giúp đỡ
trong việc biên soạn giáo trình. Trong quá trình thực hiện, Ban biên soạn đã nhận đợc
nhiều ý kiến đóng góp thẳng thắn, khoa học và trách nhiệm của nhiều chuyên gia,
công nhân bậc cao trong lĩnh vực nghề Sửa chữa ô tô. Song do điều kiện về thời gian,
mặt khác đây là lần đầu tiên biên soạn giáo trình dựa trên năng lực thực hiện, nên
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp để giáo trình môđun Sửa chữa và bảo dỡng cơ cấu phân phối khí đợc hoàn thiện
hơn, đáp ứng đợc yêu cầu của thực tế sản xuất của các doanh nghiệp hiện tại và trong

tơng lai.
Giáo trình môđun Sửa chữa và bảo dỡng cơ cấu phân phối khí đợc biên soạn
theo các nguyên tắc: Tính định hớng thị trờng lao động; Tính hệ thống và khoa học;
Tính ổn định và linh hoạt; Hớng tới liên thông, chuẩn đào tạo nghề khu vực và thế
giới; Tính hiện đại và sát thực với sản xuất.
Giáo trình môđun Sửa chữa và bảo dỡng cơ cấu phân phối khí cấp trình độ Lành
nghề đã đợc Hội đồng thẩm định Quốc gia nghiệm thu và nhất trí đa vào sử dụng và đợc
dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc cho công nhân kỹ
thuật, các nhà quản lý và ngời sử dụng nhân lực tham khảo.
Đây là tài liệu thử nghiệm sẽ đợc hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức
trong hệ thống dạy nghề.
Ngày 15 tháng 4 năm 2008
Hiệu trởng
Bùi Quang Chuyện
4
5
Giới thiệu về mô đun
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun
Mô đun sửa chữa và bảo dỡng cơ cấu phối khí, với các bài học cụ thể, hc sinh
sẽ có đợc một số kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, phơng pháp
kiểm tra, phơng pháp sửa chữa các chi tiết để làm cơ sở cho công tác bảo dỡng, sửa
chữa cơ cấu phân phối khí.
Mục tiêu của mô đun
Nhằm đào tạo cho học viên đầy đủ kiến thức về nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên
tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí động cơ. Để có đủ kỹ năng phân định, tiến
hành bảo dỡng, kiểm tra và sửa chữa các h hỏng của cơ cấu phận phối khí, với việc sử
dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu kỹ
thuật, an toàn và năng suất cao.
Mục tiêu thực hiện của mô đun :
Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng:

1. Trình bày đúng nhiệm vụ, phân loại cơ cấu phân phối khí
2. Mô tả đúng cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí dùng
trên động cơ
3. Phát biểu đúng nhiệm vụ, cấu tạo các chi tiết của cơ cấu phân phối khí
4. Phân tích đúng hiện tợng, nguyên nhân h hỏng, phơng pháp kiểm tra, sửa chữa
h hỏng của các chi tiết
5. Tháo lắp, kiểm tra, sữa chữa và bảo dỡng đợc cơ cấu phân phối khí đúng quy
trình, quy phạm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa, bảo dỡng
6. Sử dụng dụng đúng, hợp lý các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa, bảo d-
ỡng cơ cấu phân phối khí bảo đảm chính xác và an toàn.
Nội dung chính của mô đun: Mô đun gồm 5 bài:
TT Danh mục các bài học Lý thuyết Thực hành
Bài 1 Tháo lắp cơ cấu phân phối khí
4 24
Bài 2 Sửa chữa cụm xu páp
4 24
Bài 3 Sửa chữa con đội và cần bẩy
05 24
Bài 4 Sửa chữa trục cam và bánh răng cam
03 12
Bài 5 Bảo dỡng cơ cấu phân phối khí
02 32
Cộng
18 116
6
Các hình thức dạy - học chính trong mô đun
A. Tại phòng học chuyên môn hoá
1. Nhiệm vụ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ phân phối khí
2. Công dụng, cấu tao của các chi tiết
3. Hiện tợng nguyên nhân h hỏng của các chi tiết

4. Phơng pháp kiểm tra , sửa chữa các chi tiết
5. Sửa chữa cụm xu páp
6. Sửa chữa con đội và cần bẩy
7. Sửa chữa trục cam và bánh răng cam
8. Mục đích, nội dung bảo dỡng cơ cấu phân phối khí
B. Thực tập tại xởng trờng
1. Nghe giới thiệu
- Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp.
2. Thực hành về
- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí
- Kiểm tra h hỏng tra của các chi tiết
- Bảo dỡng cơ cấu phân phối khí
Yêu cầu về đánh giá hoàn thành mô đun
Kiến thức
1. Trình bày đầy đủ nhiệm vụ, cấu tạo, phân loại và nguyên tắc hoạt động của
cơ cấu phân phối khí.
2. Giải thích đúng những hiện tợng, nguyên nhân h hỏng, phơng pháp kiểm tra
và sữa chữa những h hỏng của cơ cấu phân phối khí.
3. Trình bày đầy đủ nội dung về bảo dỡng cơ cấu phân phối khí.
7
Kỹ năng
1. Nhận dạng đợc các chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
2. Tháo lắp, kiểm tra và bảo dỡng, sửa chữa đợc h hỏng các chi tiết của cơ cấu
phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong
sửa chữa.
3. Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dỡng và sửa chữa đảm bảo
chính xác và an toàn.
4. Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý.
Thái độ
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong

bảo dỡng, sửa chữa.
2. Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lợng và đúng
thời gian.
3. Cẩn thận, chu đáo trong công việc luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy ra
sai sót.
8
HAR 01 01
Điện kỹ
thuật
HAR 01 19
SC-BD phần cố
định động cơ
HAR 01 18
KT về động cơ
đốt trong
HAR 0108
Kỹ thuật
đIện tử
HAR 0110
Vật liệu cơ
khí
HAR 01 11
D Sai lắp
ghép,ĐLKT
HAR 01 12
Vẽ kỹ thuật
HAR 01 13
An toàn
HAR 01 17
Nhập môn

nghề scôtô
HAR 01 14
T. H nghề
bổ trợ
HAR 01 20
SC- BD phần
C/động động cơ
HAR 01 21
SC-BD Cơ cấu
phân phối khí
HAR 01 22
SC-BD Hệ thống
bôi trơn
HAR 01 23
SC-BD Hệ
thống làm mát
HAR 01 24
SC-BD
HT N L xăng
HAR01 25
SC BD
HT NL diesel
HAR 01 26
SC-BD
HT khởi động
HAR 01 27
SC-BD
HT đánh lửa
HAR 0128
SC BD

Tr TB điện ôtô
HAR 01 29
SC-BD
HT truyền lự c
HAR 01 30
SC-BD
Cầu chủ động
HAR 01 31
SC-BD
HT di chuyển
HAR 01 32
SC-BD
H thng lái
HAR 01 33
SC-BD
HT phanh
HAR 01 35
SC Pan ô tô
HAR 01 34
K.tra tình trạng
KT Đ cơ v ôtô
HAR 01 36
nâng cao hiệu
quả công việc
Bằng
công
nhận
lành
nghề
( II)

HAR 02 06
Xác suất
thống kê
HAR 02 07
KT. điều khiển
bằng điện tử
HAR 02 08
Vẽ Auto CAD
HAR0219
Tổ chức
quản lý và
S.xuất
Chứng
chỉ nghề
bậc cao
HAR 02 11
Chẩn đoán
động cơ
ô tô
HAR 02 12
Chẩn đoán
HT truyền
động ô tô
HAR 02 14
SC-BD bộ
tăng áp
HAR 0215
SC-BD HT
phun xăng
điện tử

HAR 02 16
SC-BD BCA
điều khiển
bằng đ. từ
HAR 02 17
SC-BD HT
đ/khiển =
khí nén
Bằng
công
nhận
bậc cao
(III)
Chứng
chỉ
nghề
HAR 01 09
Cơ kỹ thuật
HAR 02 13
C. nghệ phục hồi
chi tiết trong SC
HAR 02 09
CN khí nén Thuỷ
lực ứng dụng
HAR 02 10
Nhiệt kỹ thuật
HAR 0218
SC-BD Li
hợp, hộp
số thủy lực

Sơ đồ quan hệ theo trình tự học nghề

9
Bài 1
cơ cấu phân phối khí
M bàiã : HAR 01 21 01
Giới thiệu
Trên động cơ đốt trong thờng sử dụng các loại cơ cấu phân phối khí có cấu tạo
và nguyên tắc hoạt động khác nhau. Trong bài học này sẽ giới thiệu vấn đề trên.
Đồng thời hớng dẫn quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo, lắp cơ cấu phối khí dùng xu
páp và bạn sẽ đợc thực hiện bài tập trên động cơ tại xởng thực hành hoặc cơ sở sửa
chữa của trờng.
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này học viên có khả năng:
Phát biểu đúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ
cấu phân phối khí.
Tháo lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ
thuật.
Nội dung chính
I. Nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí
II. Các loại cơ cấu phân phối khí
1- Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp
a. Cơ cấu phối khí xupáp đặt
b. Cơ cấu phân phối khí xu páp treo
2- Cơ cấu phân phối khí dùng van trợt
3- Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp
III. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp cơ cấu phân phối khí
1- Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp đặt
2- Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp treo
IV- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí

1- Tháo rời các chi tiết
2- Nhận dạng các chi tiết
3- Lắp cơ cấu phân phối khí
9
Các hình thức học tập
A. Tại phòng học chuyên môn hoá
I. Nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí
II. Các loại cơ cấu phân phối khí
1. Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp
a. Cơ cấu phối khí xupáp đặt
b. Cơ cấu phân phối khí xu páp treo
2. Cơ cấu phân phối khí dùng van trợt
3. Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp
B. Thực tập tại xởng trờng
I. Giới thiệu quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo, lắp cơ cấu phân phối khí.
1- Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp đặt.
2- Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp treo.
II. Thực hành
1- Tháo rời các chi tiết
2- Nhận dạng các chi tiết
3- Lắp cơ cấu phân phối khí
10
A. Tại phòng học chuyên môn hoá
I. Nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí:
Cơ cấu phân phối khí của động cơ có tác dụng định kỳ đóng mở cửa nạp và cửa
xả để nạp đầy hoà khí hoặc không khí vào xi lanh và xả sạch khí cháy ra khỏi xi lanh.
II. Các loại cơ cấu phân phối khí
Cơ cấu phân phối khí có ba loại: Loại dùng xu páp, loại dùng van trợt và loại hỗn
hợp (vừa dùng xu páp vừa dùng van trợt).
1. Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp

Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp có hai loại: Xu páp đặt và xu páp treo
a. Cơ cấu phối khí xupáp đặt
Cấu tạo
Hình 21- 1. Cơ cấu xu páp đặt
Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp đặt hình 211a), toàn bộ cơ cấu phối khí đợc
đặt ở thân máy gồm có: trục cam, con đội, xu páp, lò xo, cửa nạp và cửa xả. Trên con
đội có lắp bu lông để điều chỉnh khe hở xu páp, lò xo lồng vào xu páp và đợc hãm vào
đuôi xu páp bằng móng hãm. Trục cam do trục khuỷu dẫn động qua cặp bánh răng
hay đĩa xích.
Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay với tỷ số truyền là 1/2, cơ cấu phân phối
khí sẽ làm việc nh sau:
Trục cam
Trục khuỷu
Thanh truyền
Nắp máy
Xu páp
Con đội
Lò xo
11
Khi đỉnh cam cha tác dụng vào đuôi xu páp, lò xo đẩy xu páp đi xuống, cửa nạp
hoặc cửa xả đợc đóng lại.
Khi đỉnh cam quay lên, con đội tác dụng vào xupáp nâng xu páp đi lên, cửa nạp
hoặc cửa xả từ từ đợc mở ra. Khi con đội tiếp xúc ở vị trí cao nhất của cam thì cửa nạp
hoặc cửa xả đợc mở lớn nhất .
Trục cam tiếp tục quay, đỉnh cam quay xuống, lò xo căng ra đẩy xu páp đi xuống
đóng dần cửa nạp hoặc cửa xả. Khi con đội tiếp xúc tại vị trí thấp nhất của cam thì cửa
nạp hoặc cửa xả đợc đóng kín hoàn toàn.
Nếu động cơ tiếp tục làm việc trục cam tiếp tục quay thì quá trình làm việc của
cơ cấu phối khí xupáp đặt lại đợc lặp lại nh trên.

Trong cơ cấu phân phối khí xu páp đặt, toàn bộ cơ cấu phối khí đợc bố trí ở thân
máy, do đó chiều cao của động không lớn. Số chi tiết của cơ cấu ít nên lực quán tính
của cơ cấu nhỏ, bề mặt cam và con đội ít bị mòn. Tuy nhiên, khó bố trí buồng cháy
gọn nên khó có tỷ số nén cao để thích hợp cho động cơ điêzen. Ngoài ra, cũng chính
vì buồng cháy không gọn nên dễ xẩy ra cháy kích nổ. Do dòng khí nạp và khí xả lu
thông khó nên hệ số nạp không cao. Trớc đây cách bố trí xu páp này đợc phổ biến ở
các động cơ ôtô nhng với các lý do trên hiện nay chỉ dùng trong các động cơ xăng
công suất nhỏ mà thôi.
b. Cơ cấu phân phối khí xu páp treo
Hình 21 - 2 . Sơ đồ cấu tạo cơ cấu xu páp treo
Cần mở
Lò xo
Khí nạp
Pit tông
Thanh truyền
Trục khuỷu
Trục cam
Con đội
Đũa đẩy
Vít điều chỉnh
Trục cần mở
Nắp mát
12
Cấu tạo
Cơ cấu phối khí xu páp treo có đặc điểm là xu páp đợc bố trí trên nắp máy, còn
trục cam có thể đặt trong thân máy (hình 21 - 2) hoặc đặt trên nắp máy gồm có: trục
cam, con đội, đũa đẩy, vít điều chỉnh khe hở xu páp, cần mở, lò xo, ống dẫn hớng và
xu páp.
Trờng hợp cơ cấu phân phối khí chỉ có một trục cam đặt trên nắp máy, xu páp có
thể bố trí một hàng hoặc hai hàng. Ngoài ra có thể dùng hai trục cam dẫn động riêng

từng loại xu páp, một trục cam dẫn động cho xu páp nạp và một trục cam dẫn động
cho xu páp xả. Khi trục cam đặt trên nắp máy, cơ cấu phân phối khí xu páp treo không
có đũa đẩy và đợc dẫn động bằng xích hoặc đai truyền có răng.
Nguyên lý làm việc: Nguyên lý làm việc của cơ cấu xu páp treo nh sau:
Khi trục cam quay do trục khuỷu dẫn động, cam trên trục cam đẩy con đôi đi lên,
qua đũa đẩy, vít điều chỉnh làm cho đòn mở ấn xu páp đi xuống để mở cửa nạp hoặc
cửa xả.
Trục cam tiếp tục quay, cam quay xuống, lò xo căng ra đẩy xu páp đi lên đóng
dần cửa nạp hoặc cửa xả. khi con đội tiếp xúc tại vị trí thấp nhất của cam thì cửa nạp
hoặc cửa xả đóng kín hoàn toàn.
Hình 21 - 3. Trục cam đặt trên nắp máy
Trục cam
Trục cam
Con đội
Cần mở
13
Nếu động cơ tiếp tục làm việc, trục cam tiếp tục quay thì quá trình làm việc của
cơ cấu phối khí xupáp treo lại đợc lặp lại nh trên.
Cơ cấu phân phối khí dùng xu páp treo có nhiều chi tiết hơn cơ cấu phân phối
khí dùng xu páp đặt và đợc bố trí cả ở thân máy và nắp máy nên làm tăng chiều cao
của động cơ. Lực quán tính của các chi tiết tác dụng lên bề mặt cam và con đội lớn
hơn. Nắp máy của động cơ phức tạp hơn nên khó gia công chế tạo. Tuy nhiên, do xu
páp bố trí trong phần không gian của xi lanh dạng treo nên buồng cháy rất gọn nên
tăng đợc tỷ số nén của động cơ và giảm đợc kích nổ ở động cơ xăng. Đồng thời dòng
khí lu động thuận tiện nên tổn thất ít, tạo điều kiện xả sạch và nạp đầy. Vì những u
điểm trên nên cơ cấu phân phối khí xu páp treo đợc sử dụng phổ biến cho cả động cơ
xăng và động cơ điêzen.
2. Cơ cấu phân phối khí dùng van trợt
Trong động cơ xăng hai kỳ không có xu páp, quá trình thay khí đợc tiến hành đồng
thời vào lúc pit tông ở ĐCD để thay đổi hay quét khí, áp suất khí trời phải lớn hơn áp suất

khí cháy trong xi lanh. Vì vậy, ở động cơ hai kỳ này các te là buồng chứa khí, còn pit tông
đi xuống để nén khí trong các te, làm cho áp suất khí tăng lên. Khi pit tông mở cửa xả và
cửa thổi, thì hoà khí từ các te theo đờng dẫn qua cửa thổi vào phía trên pit tông để thổi khí
cháy còn sót lại trong xi lanh và nạp đầy xi lanh. Khi pit tông đi lên đậy kín cửa thổi và cửa
xả, quá trình thay khí kết thúc. Nh vậy, pit tông ở đây có tác dụng nh một van trợt đóng mở
cửa nạp, cửa thổi và cửa xả.
Cơ cấu phân phối khí dùng van trợt có cấu tạo đơn giản, không phải điều chỉnh, sửa
chữa, nhng tiêu hao nhiên liệu trong quá trình thay đổi khí.
3. Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp
Cơ cấu phối khí hỗn hợp, nghĩa là vừa có xu páp vừa có van trợt, đợc dùng trong
động cơ diesel hai kỳ loại có cửa thổi và xu páp xả.
Trong cơ cấu phân phối khí hỗn hợp, pit tông có tác dụng nh một van trợt để
đóng mở cửa thổi, còn cửa xả đợc đóng mở bằng xu páp.
14
B. Thực hành tại xởng
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Rèn luyện kỹ năng tháo, lắp cơ cấu phân phối khí dùng xu páp.
- Tìm hiểu cấu tạo thực tế các loại cơ cấu phối phối khí.
2. Yêu cầu
- Tháo, lắp c cu phõn phi khớ thành thạo, đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật.
- Nhận biết đợc các chi tiết của cơ cấu phân phối khí trên động cơ
- Sử dụng dụng cụ hợp lý, chính xác.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình tháo, lắp
- Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
3. Chuẩn bị
a. Dụng cụ
- Vam ép lò xo
- Dng c cm tay ngh sa cha ụ tụ
- Búa tay

- Trục bậc
- Kìm nhọn
- Giá chứa xu páp và các chi tiết dẫn động
b. Vật liệu
- Dầu điêzen,
- Giẻ sạch,
- Khay đựng.
15
II. Các bớc tiến hành
Quy trình tháo, lắp cơ cấu phân phối khí của động cơ 3A trên xe Toyota
Cơ cấu phân phối của động cơ 3A sử dụng kiểu xu páp treo. Động cơ có một
trục cam đặt trên nắp máy, các xu páp đợc bố trí thẳng hàng. Dẫn động xu páp bằng
con đội cơ khí và đệm điều chỉnh khe hở nhiệt. Dẫn động trục cam bằng đai cam gồm:
đai cam, bánh răng cam, bánh răng trục khuỷu và bộ phận tăng đai cam. Toàn bộ
phần dẫn động trục cam đợc đặt phía trớc động cơ. Ngoài chức năng dẫn động các xu
páp, trục cam còn dẫn động bơm xăng và bộ chia điện.
a. Quy trình tháo
Tháo nắp máy (theo quy trình riêng).
Tháo cụm ống xả.
Tháo đờng ống dẫn xăng, dẫn khí.
Tháo cụm ống hút.
Tháo tấm che sau nắp máy.
Tháo đờng ống thông gió các te.
Tháo các nắp ổ đỡ trục cam
Tháo trục cam.
Tháo con đội.
Tháo móng hãm; tháo đĩa đệm; lò xo; tháo xu páp.
Tháo khớp nối dẫn động quạt gió và bánh đai bơm nớc.
Tháo máy phát điện.
Tháo bánh răng đầu trục khuỷu

Tháo nắp hộp đai cam
Tháo đai cam.
Làm sạch các chi tiết.
Yêu cầu kỹ thuật
Chú ý roăng đệm và vị trí lắp ghép;
Nới dần đều từ ngoài vào trong các nắp ổ đỡ trục cam;
Sắp xếp con đội, xu páp theo thứ tự xi lanh (có thể đánh dấu);
Dùng dụng cụ chuyên dùng hãm cứng trục khuỷu trớc khi tháo bánh răng trục
khuỷu;
Chú ý các dấu bánh răng cơ, bánh răng cam.
16
Hình 21- 5. Sử dụng dụng cụ ép lò xo xu páp treo
b. Quy trình lắp
Quy trình ngợc lại với quy trình tháo, trớc khi lắp cần chú ý:
Làm sạch các chi tiết.
Bôi dầu nhờn sạch các chi tiết chuyển động nh: thân xu páp, gối đỡ trục cam
Hình 21 - 6. Trình tự lắp các chi tiết của cơ cấu xu páp
Nắp máy
Vam ép
Lò xo
Đĩa lò xo
Xu páp
Nắp máy
Phớt làm kín
Bệ xu páp
17
Trình tự lắp đai cam
Đặt đai cam vào bánh răng trục khuỷu sao cho dấu trên bánh răng trùng với
điểm c định đã đánh dấu trên thân động cơ.
Đặt đai cam vào bánh răng cam, dấu của bánh răng cam trùng với dấu trên

năp máy.
Giữ trục cam đứng tại một vị trí, lắp đai cam vào bánh răng cam.
Sau khi lắp xong phải kiểm tra lại bằng cách quay trục khuỷu 2 vòng. Các dấu
của bánh răng trục khuỷu, bánh răng trục cam vẫn trùng dấu ban đầu là đợc.
Nếu sai, phảI lắp lại theo trình tự nh trên.
2. Quy trình tháo, lắp cơ cấu phân phối khí xu páp đặt
a. Quy trình tháo
Tháo nắp máy theo quy trình riêng
Tháo nắp đậy xu páp;
Đánh dấu các xu páp theo thứ tự xi lanh;
Lắp kìm ép lò xo xu páp vào và ép lò xo lại;
Tháo mòng hãm khỏi đuôi xu páp;
Tháo kìm ép lò xo ra;
Lần lợt lấy đĩa lò xo, lò xo và xu páp ra;
Tháo ống dẫn hớng;
Tháo đế xu páp;
Làm sạch các chi tiết để kiểm tra, sửa chữa.
b. Quy trình lắp
Quy trình lắp ngợc lại quy trình tháo và thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật t-
ơng tự nh tháo lắp cơ cấu phân phối khí xu páp treo.
3. Thực hành
Tháo cơ cấu cơ cấu phân phối khí xu páp xu páp treo, xu páp đặt.
Nhận biết các chi tiết .
Lắp cơ cấu phân phối khí xu páp đặt và xu páp .
18
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lợng
I. Câu hỏi lựa chọn: chọn câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi
1. Cơ cấu phân phối khí xu páp treo có các u điểm ngoại trừ:
a. Thể tích buồng cháy nhỏ gọn.
b. Chiều cao động cơ giảm.

c. Tăng tỷ đợc tỷ số nén động cơ.
d. Tăng đợc hệ số nạp.
2. Cơ cấu cơ cấu phân phối khí xu páp đặt có các nhợc điểm ngoại trừ:
a. Điều khiển xupáp không linh hoạt
b. Chuyển động của dòng khí khúc khuỷu
c. Dễ gây kích nổ cho động cơ
d. Xả khí trong xi lanh không sạch
3. Cơ cấu phối khí dùng xu páp không dùng cho động cơ:
a. Động cơ xăng hai kỳ
b. Động cơ diesel bốn kỳ
c. Động cơ diesel hai kỳ
d. Động cơ xăng bốn kỳ
4. Các chi tiết sau đây chi tiết nào không thuộc cơ cấu xu páp đặt:
a. Trục cam
b. Con đội
c. Đũa đẩy
d. Xu páp
5. Trục cam đặt trên nắp máy chỉ có ở:
a. Cơ cấu phối khí dùng van trợt
b. Cơ cấu xu páp loại treo
c. Cơ cấu xu páp loại đặt
d. Động cơ xăng hai kỳ
II. Câu hỏi suy luận
1. Tại sao cần phải đánh thứ tự của các xu páp trớc khi tháo?
2. Nêu nguyên tắc làm việc chung của cơ cấu phân phối khí xu páp đặt và xu
páp treo.
3. Cho biết điểm khác nhau về quá trình chuyển động của xu páp ở loại đặt và
loại treo?
19
Bài 2

Sửa chữa cụm xupáp
M bài: HAR 01 21 02ã
Giới thiệu
Cụm xu páp là một nhóm chi tiết bao gồm: xu páp, đế xu páp, ống dẫn hớng và
lò xo xu páp. Đây là một trong những chi tiết quan trọng trong cơ cấu phối khí, có ảnh
hởng lớn đến mức tiêu hao nhiên liệu, hệ số nạp và công suất của động cơ. Trong bài
học này sẽ giúp bạn hiểu đợc cụ thể về các chi tiết trên.
Hình 21 - 6. Các chi tiết của cụm xu páp
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này học viên có khả năng:
Trình bày đợc nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tợng, nguyên nhân h hỏng
của xupáp, đế xupáp, lò xo và ống dẫn hớng xupáp.
Kiểm tra, sửa chữa đợc h hỏng của các chi tiết đúng phơng pháp và đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.
Móng hãm
Lò xo
Xu páp
Chụp đậy
Đĩa lò xo
20
Nội dung chính
I. Các chi tiết của cụm xu páp
1. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo ca Xu páp
2. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo ca Đế xu páp
3. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo ca Lò xo
4. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo ca Đĩa lò xo
5. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo ca ống dẫn hớng
II. Hiện tợng, nguyên nhân h hỏng, phơng pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết.
1. Hin tng h hng ca cỏc chi tit cm xu pỏp.
2. Nguyờn nhõn h hng ca cỏc chi tit cm xu pỏp.

3. Phng phỏp kim tra ca cỏc chi tit cm xu pỏp.
4. Phng phỏp sa cha ca cỏc chi tit cm xu pỏp.
III. Sửa chữa các chi tiết của cụm xu páp.
1. Sa cha Xu páp
2. Sa cha Đế xu páp
3. Sa cha Lò xo
4. Sa cha Đĩa lò xo
5. Sa cha ống dẫn hớng
Các hình thức học tập
A. Tại phòng học chuyên môn hoá
I. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, cấu tạo các chi tiết của cụm xu páp
II. Hiện tợng, nguyên nhân h hỏng, phơng pháp kiểm tra, sửa chữa cụm xu páp
B. Thực tập tại xởng trờng
- Kiểm tra xỏc nh h hng ca cỏc chi tit cm xu pỏp.
- Sửa chữa cỏc chi tit cm xu pỏp.
21
A. Tại phòng học chuyên môn hoá
I. Các chi tiết của cụm xu páp
1. Xu páp
a. Công dụng:
Các xu páp có công dụng đóng mở các cửa nạp, cửa xả của động cơ và để thực
hiện quá trình thay đổi khí.
b. Điều kiện làm việc
Trong quá trình động cơ làm việc, điều kiện làm việc của xu páp là:
Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên các xu páp chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ
cao, nhất là đối với xu páp xả. Ví dụ ở động cơ xăng, nhiệt độ xu páp xả có thể 800
850
0
C, còn ở động cơ diesel có thể 500 600
0

.
Khi xu páp đóng, đầu xu páp va đập mạnh với đế nên nấm dễ bị biến dạng,
cong vênh;
Điều kiện bôi trơn xu páp khó khăn;
Xu páp bị ăn mòn hoá học do các hơi axít trong khí cháy;
Do tốc độ lu động của dòng khí qua xu páp rất lớn nên xu páp còn bị ăn mòn cơ
học, đặc biệt là xu páp xả.
c. Vật liệu chế tạo
Do điều kiện làm việc của xu páp phức tạp, vì vậy, yêu cầu vật liệu chế tạo xu
páp phải bền, dẻo và chịu đợc nhiệt độ cao. Xu páp thờng làm bằng thép crôm hoặc
thép ni ken và có gia công nhiệt luyện.
d. Cấu tạo
Trong động cơ có công suất nhỏ và trung bình, mỗi xi lanh có một xu páp nạp và
một xu páp xả. Trong động cơ có công suất lớn, thì mỗi xi lanh có thể có hai xu páp
nạp và hai xu páp xả.
Cấu tạo chung của xu páp đợc chia làm 3 phần: nấm, thân và đuôi.
d. Nm xu páp (u xu pỏp)
Đầu xu páp có dạng hình nấm có mặt nghiêng hay côn 30
0
hoặc 45
0
. ở một số
động cơ, đầu xu páp nạp có đờng kính lớn hơn đờng kính của xu páp xả để nạp hoà
khí hoặc không khí vào xi lanh đợc tốt hơn.
Mặt đầu xu páp thờng làm bằng, đôi khi làm lồi hoặc lõm.
Nấm bằng dễ gia công chế tạo, thờng dùng cho cả xu páp nạp và xu páp xả.
22
Nấm lõm: giảm đợc trọng lợng, cải thiện đợc sự lu động của dòng khí và tăng đ-
ợc độ cứng vững nhng chế tạo khó, bề mặt chịu nhiệt độ cao, phần lớn dễ đóng muội
than. Vì vậy, loại này chỉ dùng cho xu páp nạp.

Hình 21 7. Cấu tạo xu páp
Nấm lồi: Cải thiện đợc tình trạng lu động của dòng khí xả. để giảm trọng luơợng
ngời ta khoét phía trên của nấm. Loại nấm lồi khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn, th-
ờng dùng cho xu páp xả.
Hình 21 - 8. Cấu tạo đầu xu páp
Thân xu páp
Thân xu páp dịch chuyển trong ống dẫn hớng, điều kiện bôi trơn khó khăn, nhng
lại làm vịêc ở nhiêt độ cao, chóng bị mài mòn. Để thân xu páp truyền nhiệt tốt và
không bị bó kẹt trong ống dẫn hớng, ngời ta thờng lắp ống dẫn hớng cao lên gần sát
ĐuôI
Thân
Tán xu páp
23
đầu xu páp và làm nhỏ đờng kính thân xu páp ở gần đầu xu páp. Một số động cơ, thân
xu páp xả đợc khoan rỗng để chứa dung dịch natri thu nhiệt làm cho xu páp nguội
nhanh.
Đờng kính thân xu páp thờng là : d
t
= (0,12 - 0,15) D
n
Chiều dài thân xu páp l
t
= (2,5 - 3,5) D
n
Trong đó: D
n
là đờng kính nấm xu páp.
Thân xu páp thờng đợc bôI trơn bằng phơng pháp văng dầu. Tuy vậy, cũng có
loại không dùng dầu nhờn mà dùng dầu mazút để bôi trơn vì bôi trơn bằng dầu nhờn
có nhợc điểm là khi dầu cháy sẽ tạo thành muội than làm cho xu páp dễ bị bó kẹt

trong ống dẫn hớng.
Đuôi xu páp
Đuôi xu páp là phần cuối của xu páp, có loại cắt rãnh, có loại hình côn hoặc
khoan lỗ nhỏ để lắp móng hãm hai nửa hoặc chốt để giữ đĩa lò xo làm cho xu páp luôn
bị lò xo kéo ép vào cửa nạp hoặc cửa xả.
Đuôi xu páp nhận lực từ đòn mở hoặc con đội truyền đến, do đó, đòi hỏi phải có
độ cứng để lâu mòn. Một số động cơ, đuôi xu páp còn lót thêm chụp bảo vệ ở bên
ngoài.
Hình 21 - 9. Cấu tạo đuôi xu páp
e. Kỹ thuật làm xoay xu páp
Khi động cơ làm việc, muội than thờng bám vào phần đầu xu páp làm cho xu
páp đóng không kín hoặc bị kẹt treo, có nghĩa là mở mãi không đóng do muội than lọt
vào ống dẫn hớng. Các trờng hợp trên làm cháy xu páp và làm giảm công suất của
động cơ.
Chụp bảo vệ
Móng hãm
ĐuôI xu páp
Vòng giảm rung
Cần mở
24

×