Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRANG WEB YOUTUBE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.28 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài:
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO
SCAMPER
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
TRANG WEB YOUTUBE
GVHD: GS. TSKH Hoàng Kiếm
HVTH: Nguyễn Thanh Bình
MSHV: CH1301005
TP HCM, Tháng 05 năm 2014
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
Nhận xét của GVHD









Mục Lục
Mục Lục 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TƯ DUY SÁNG TẠO 5
1.1 Tư duy sáng tạo là gì? 5
1.2 Đặc điểm của tư duy sáng tạo 6
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
1.2.1 Không có khuôn mẫu tuyệt đối 6


1.2.2 Không cần đến các trang bị đắt tiền 6
1.2.3 Không phức tạp trong thực nghiệm 6
1.2.4 Hiệu quả cao 6
1.2.5 Giảm thiểu được áp lực quá tải của lượng thông tin 7
1.3 Một số phương pháp phổ biến 7
1.3.9 TRIZ 10
1.3.10 Phương pháp SAEDI - "SAEDI" 10
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER 11
2.1 Giới thiệu: 11
2.2 Phân tích các nguyên lý SCAMPER 13
2.2.1 Phép thay thế (Substitude) 13
2.2.2 Phép kết hợp (Combine) 14
2.2.3 Phép thích ứng (Adapt) 15
2.2.4 Phép điều chỉnh – Modify: 16
2.2.5 Phép thêm vào (PUT) 17
2.2.6 Phép loại bỏ (Eliminate) 18
2.2.7 Phép sắp xếp lại hay đảo ngược (Rearrange hay Reverse) 19
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA YOUTUBE BẰNG PHƯƠNG
PHÁP SCAMPER 20
3.1 Giới thiệu về Youtube 20
3.2 Lịch sử phát triển của Youtube 20
3.3 Vận dụng SCAMPER để tìm hiểu sự phát triển của Youtube 22
3.2.1 Phương pháp thay thế 23
3.2.2 Phương pháp kết hợp 23
3.2.3 Phương pháp thích nghi 24
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
3.2.4 Phương pháp điều chỉnh 25
3.2.5 Phương pháp thêm vào 26
3.2.6 Phương pháp loại bỏ 26
3.2.7 Phương pháp đảo ngược 27

KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
LỜI MỞ ĐẦU
Sáng tạo không đơn thuần là những gì đã được giảng dạy, sử dụng lại kiên thức
đã có mà khởi đầu cho sáng tạo luôn là suy nghĩ để thay đổi một sản phẩm đang có trở
nên tốt hơn, được dùng phổ biến và mang lại nhiều giá trị hơn. Có khi sáng tạo chỉ
đơn giản là tìm ra giải quyết cho một bài toán, một vấn đề cần được giải quyết. Hiển
nhiên để sáng tạo thì cần phải có chuyên môn sâu về các vấn đề liên quan. Nhưng
sáng tạo không phải là sử dụng lại những kiến thức đã có mà sáng tạo là vận dụng, tìm
kiếm những điều mới mẻ và kết hợp chúng lại theo những cách thức mà trước đó chưa
có, hoặc chưa làm tốt.
Phương pháp SCAMPER là một phương pháp nghiên cứu khoa học mới mẻ có
khả năng thúc đẩy bộ não tìm ra những phương án tối ưu trong việc sáng tạo để giải
quyết vấn đề. Phương pháp này trực tiếp đi vào mục đích của vấn đề bằng những câu
hỏi thông minh, và người tìm ra được đáp án có thể sáng tạo hơn nữa để giải quyết
vấn đề.
Với kinh nghiệm làm việc và sử dụng trang web Youtube nhưng chưa có điều
kiện để nghiên cứu sâu. Nên trong bài thu hoạch này, tôi sẽ vận dụng phương pháp
SCAMPER để nghiên cứu sự phát triển của trang web và để kiểm nghiệm xem liệu
SCAMPER có thể là nguyên nhân sâu xa cho sự phát triển của trang web này.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
CHƯƠNG I: TƯ DUY SÁNG TẠO
1.1 Tư duy sáng tạo là gì?
Theo wiki, tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực còn mới. Nó nhằm tìm ra
các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng cường
khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một
vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của tư duy sáng tạo là giúp cá nhân hay tập thể
thực hành tư duy sáng tạo để tìm ra các phương án, các lời giải, cách giải quyết cho
một phần hoặc toàn bộ vấn đề được đặt ra. Các vấn đề ở đây không gói gọn trong
phạm trụ các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật mà các vấn đề còn có thể thuộc

về các lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật … hoặc trong các phát
minh sáng chế.
Tư duy sáng tạo là một kĩ năng cực kỳ quan trọng mà bản thân mỗi con người cần
có, trao dồi và phát triển không ngừng. Tư duy sáng tạo có thể được tìm hiểu một cách
dễ dàng vì ai cũng có khả năng to lớn cho sự sáng tạo và bộ não của con người đã và
đang làm việc tích cực theo kiểu tư duy sáng tạo, nhưng tự bản thân con người lại
không nhận ra đó là tư duy sáng tạo. Khó khăn mà con người thường gặp phải một
phần là do suy nghĩ sáng tạo không được phân phát đều cho mọi người trên thế giới,
cho rằng thiên tài mới là người có khả năng sở hữu nó. Nhưng thực tế chứng minh
rằng ngay cả thiên tài cũng chỉ sử dụng được 15% hiệu suất não của mình.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
1.2 Đặc điểm của tư duy sáng tạo
1.2.1 Không có khuôn mẫu tuyệt đối.
Cho đến nay vẫn không có một khuôn mẫu nào vạn năng để khơi dậy khả năng tư
duy và các tiềm năng khổng lồ ẩn chứa trong mỗi con người. Tùy theo đặc tính của
đối tượng làm việc và môi trường tại chỗ mà mỗi cá nhân hay tập thể có thể tìm thấy
các phương pháp riêng thích hợp.
1.2.2 Không cần đến các trang bị đắt tiền
Cho đến nay, các phương pháp tư duy sáng tạo chủ yếu vẫn là các cách thức tổ
chức lề lối suy nghĩ có hướng và các dụng cụ sử dụng rất đơn giản chủ yếu là giấy,
bút, phấn, bảng, lời nói, đôi khi là màu sắc, máy chiếu hình, từ điển Một số phần
mềm đã xuất hiện trên thị trường để giúp đẩy nhanh hơn quá trình hoạt động sáng tạo
và làm việc tập thể có tổ chức và hiệu quả hơn. Song, tại một số trường học vẫn có thể
tiến hành giảng dạy bộ môn này bằng những cuộc thảo luận chuyên đề hỗ trợ không
tốn kém.
Cuối cùng, khoa này cũng không giới hạn tầm nghiên cứu của nó cho việc ứng
dụng thành tựu mới của y học về não bộ và tin học và điều đó vẫn còn bỏ ngỏ cho các
nhà nghiên cứu.
1.2.3 Không phức tạp trong thực nghiệm
Thực nghiệm của hầu hết các phưong pháp tư duy sáng tạo hiện nay rất đơn giản.

Nếu cần quá trình đào tạo cấp tốc có thể từ 1 buổi cho tới dưới 1 tuần cho người học.
Đa số các phương pháp đã đưọc ghi sẵn ra từng bước như là những thuật toán. Điều
kiện cho người thực hiện chỉ là sự hiểu biết và có khả năng tư duy cũng như đôi khi
cần đến sự hỗ trợ của các kho dữ liệu về kiến thức chuyên môn mà vấn đề đặt ra có
liên quan hay đề cập tới.
1.2.4 Hiệu quả cao
Các phương pháp tư duy sáng tạ o, nếu sử dụng đúng chỗ đúng lúc đều mang lại
lợi ích rất cao, nhiều giải pháp được đưa ra chỉ nhờ vào phương pháp tập kích não.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
Các phương pháp khác cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà phát minh, nhất là trong
lĩnh vực kỹ thuật hay công nghệ.
1.2.5 Giảm thiểu được áp lực quá tải của lượng thông tin
Bằng các phưong án tư duy có định hướng thì một hệ quả tất yếu là người nghiên
cứu sẽ chọn lựa một cách tối ưu những dữ liệu cần thiết, do đó tránh các cảm giác
lúng túng, mơ hồ, hay lạc lõng trong rừng rậm của thông tin.
1.3 Một số phương pháp phổ biến
Các phương pháp sử dụng trong ngành này còn đang được khám phá. Số lượng
phương pháp đã được phát minh có đến hàng trăm. Nội dung các phương pháp áp
dụng có hiệu quả bao gồm:
1.3.1 Tập kích não
Đây là một phương pháp dùng để phát triển nhiều giải đáp sáng tạo cho một vấn
đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách tập trung sự suy nghĩ vào vấn đề đó; các ý
niệm và hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu
nhiên theo dòng tư tưởng, càng nhiều thì càng đủ và càng tốt, rồi vấn đề được xem xét
từ nhiều khía cạnh và nhiều cách (nhìn) khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân
nhóm, đánh giá và tổng hợp thành các giải pháp cho vấn đề đã nêu.
1.3.2 Thu thập ngẫu nhiên
Đây là kĩ thuật cho phép liên kết một kiểu tư duy mới với kiểu tư duy đang được
sử dụng. Cùng với sự có mặt của kiểu tư duy mới này thì tất cả các kinh nghiệm sẵn
có cũng sẽ được nối vào với nhau. Phương pháp này rất hữu ích khi cần những ý kiến

sáng rõ hay những tầm nhìn mới trong quá trình giải quyết một vấn đề. Đây là phương
pháp có thể dùng bổ sung thêm cho quá trình tập kích não.
Nới rộng khái niệm: là một cách để tìm ra các tiếp cận mới về một vấn đề khi mà
tất cả các phương án giải quyết đương thời không còn dùng được. Phương pháp này
triển khai nguyên tắc "lui một bước" để nới rộng tầm nhìn về vấn đề.
1.3.3 Kích hoạt
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
Tác động chính của phương pháp này là để tư tưởng được thoát ra khỏi các nền
nếp kiến thức cũ mà đã từng được dùng để giải quyết vấn đề. Chúng ta tư duy bằng
cách nhận thức và trừu tượng hóa thành các kiểu rồi tạo phản ứng lại chúng. Các phản
ứng đối đáp này dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ và sự hữu lý của các kinh
nghiệm này.
Tư tưởng của chúng ta thường ít vượt qua hoặc đứng bên ngoài của các kiểu mẫu
cũ. Trong khi chúng ta có thể tìm ra câu trả lời như là một “kiểu khác” của vấn đề, thì
cấu trúc não bộ sẽ gây khó khăn cho chúng ta để liên kết các lời giải này. Phương
pháp kích hoạt sẽ làm nảy sinh các hướng giải quyết mới.
1.3.4 Sáu chiếc mũ tư duy
Đây là một kĩ thuật được nhằm giúp các cá thể có được nhiều cái nhìn về một đối
tượng, những cái nhìn này sẽ khác nhiều so với một người thông thường có thể thấy
được. Đây là một khuôn mẫu cho sự tư duy và nó có thể kết hợp thành lối suy nghĩ
định hướng. Trong phương pháp này thì các phán xét có giá trị sẽ có chỗ đứng riêng
của chúng, nhưng các phê phán đó sẽ không được phép thống trị như là thường thấy
trong lối suy nghĩ thông thường. Phương pháp này được dùng chủ yếu là để kích thích
lối suy nghĩ song song, toàn diện và tách riêng cá tính (như là bản ngã, các thành
kiến, ) với chất lượng.
1.3.5 DOIT
Đây là phương pháp để gói gọn, hay kết hợp, các phương pháp tư duy sáng tạo lại
với nhau và dẫn ra các phương pháp về sự xác định ý nghĩa và đánh giá của vấn đề.
DOIT giúp tìm ra kỹ thuật sáng tạo nào là tốt nhất. Chữ DOIT là chữ viết tắt trong
tiếng Anh bao gồm

D Define problem(Xác định vấn đề)
O Open mind and Apply creative techniques(Cởi mở ý
tưởng và Áp dụng các kỹ thuật sáng tạo)
I Identify the best solution(Xác định lời giải đáp tốt nhất)
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
T Transform(Chuyển đổi)
1.3.6 Giản đồ ý
Phương pháp này là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình
ảnh của bộ não. Nó có thể dùng như một cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để
phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này củng
cố thêm khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau cũng như nâng cao khả năng
nhớ theo chuỗi dữ kiện xảy ra theo thời gian. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của
vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau
bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng
và nhanh chóng hơn.
1.3.7 Tương tự hoá
Xem vấn đề như là một đối tượng. So sánh đối tượng này với một đối tượng khác,
có thể là bất kì, thường là những bộ phận hữu cơ của tự nhiên. Viết xuống tất cả
những sự tương đồng của hai đối tượng, các tính chất về vật lý, hoá học, hình dạng,
màu sắc cũng như là chức năng và hoạt động. Sau đó, xem xét sâu hơn sự tương
đồng của cả hai, xem có gì khác nhau và qua đó tìm thấy được những ý mới cho vấn
đề.
1.3.8 Tư duy tổng hợp
Đây là một quá trình phát hiện ra các mối liên hệ làm thống nhất các bộ phận mà
tưởng chừng như là tách biệt. Đây là phương thức ghép đặt các sự kiện lại với nhau để
mở ra một tầm nhìn mới cho tất cả các loại vấn đề. Phương pháp này không chỉ dùng
trong nghiên cứu khoa học mà còn trong nhiều lĩnh vực khác như nghệ thuật, sáng
tác hay ngay cả trong lĩnh vực sử dụng tài hùng biện như chính trị, luật
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
1.3.9 TRIZ

Tức là Lý thuyết giải quyết sáng tạo cho vấn đề. Đây là lý thuyết sáng tạo được
thống kê và tổng hợp thành 40 gợi ý khác nhau và được ghi ra cụ thể cho người áp
dụng tùy theo tình huống của vấn đề.
1.3.10 Phương pháp SAEDI - "SAEDI"
Phương pháp này xuất phát từ chữ "IDEAS" viết lộn ngược. Ðôi khi, nghĩ sáng tạo
chỉ cần bạn nhìn mọi thứ theo chiều khác đi.
S State of mind (cách suy nghĩ)
Cho rằng hoặc giữ suy nghĩ “Tôi chẳng sáng tạo chút nào”
hoặc “Tôi chẳng bao giờ có ý tưởng gì hay ho đâu” sẽ hủy hoại
sức sáng tạo của bạn. Suy nghĩ sáng tạo đòi hỏi bản thân phải
có suy nghĩ tích cực.
A Atmosphere (không khí)
Tất cả giác quan của chúng ta-nghe, thấy, cảm giác, xúc giác,
vị giác- ảnh hưởng đến suy nghĩ của chúng ta. Một bầu không
khí tốt sẽ góp phần thúc đẩy sự sáng tạo bản thân
E Effective thinking (Nghĩ hiệu quả)
Trong khi suy nghĩ tích cực cho phép ta chấp nhận những ý
tưởng mới, sáng tạo. Hiệu quả tư duy góp phần chỉ đạo những
suy nghĩ của bạn đi đúng hướng.
D Determination (Quyết tâm)
Sự sáng tạo cần thực hành thường xuyên, vì có thể có nhiều ý
tưởng tốt sẽ xuất hiện trong khi bản thân “không thực sự tập
trung”. Luyện tập sẽ giúp biến khả năng này thành kĩ năng
thông các kĩ thuật tư duy hiệu quả.
I Ink (viết)
Chúng ta sẽ ghi nhớ được nhiều hơn khi chúng ta viết ra những
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
ý tưởng thay vì chỉ giữ suy nghĩ đó ở trong suy nghĩ đơn thuần.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER
2.1 Giới thiệu:

SCAMPER là một kĩ thuật sáng tạo giúp chúng ta bùng lên những ý tưởng sáng
tạo và giúp chúng ta vượt qua những khó khăn mà chúng ta có thể gặp phải trong cuộc
sống. Thực chất, SCAMPER là danh sách các câu hỏi liên quan giữa ý tưởng và mục
đích. Các câu hỏi được dễ dàng đưa ra, nhấn vào nội dung sáng tạo. Phương pháp này
được đưa ra lần đầu tiên bởi Bob Eberle vào những năm 1970.
SCAMPER được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng mọi cái mới được tạo
ra đều là sự thay đổi một vài thứ đã có trước đó. Mỗi kí tự trong phương pháp là chữ
viết tắt cho các cách thức khác nhau mà chúng ta có thể sử dụng để kích thích não tìm
ra những ý tưởng mới.
S Substitude (Phép thay thế)
C Combine (Phép kết hợp)
A Adapt (Phép tương thích)
M Magnify (Phép phóng đại)
P Put to Other Uses (viết)
E Eliminate hoặc Minify (Phép loại bỏ hay tối giản)
R Rearrange hoặc Reverse (Phép sắp xếp lại hay đảo ngược)
Để sử dụng phương pháp SCAMPER, đầu tiên, chúng ta phải xác định được
vấn đề mà chúng ta cần giải quyết, cần cải tiến là vấn đề gì. “Vấn đề” ở đây có thể là
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
bất kì một đối tượng nào. Đó có thể là những thử thách trong cuốc sống của chính
chúng ta, trong kinh doanh hay đó có thể là cải tiến một sản phẩm, dịch vụ hay một
quy trình sản xuất cần cải tiến, thay đổi. Sau khí xác định được vấn đề, chúng ta sử
dụng kĩ thuật SCAMPER để đưa ra danh sách những câu hỏi, dựa vào đó chúng ta sẽ
có thể đi đúng hướng để giải quyết vấn đề.
Chúng ta có thể xem xét ví dụ với vấn đề "How can I increase sales in my
business?" (“Làm thế nào để gia tăng doanh thu trong kinh doanh?”)
Dựa theo nguyên lý SCAMPER, dưới đây sẽ là một vài câu hỏi có thể được
đưa ra để giải quyết vấn đề:
S What can I substitude in my selling process?
(Tôi có thể có những thay thế nào trong quy trình bán hàng?)

C "How can I combine selling with other activities?"
(Tôi có thể kết hợp việc bán sản phẩm với các dịch vụ khác
như thế nào?)
A "What can I adapt or copy from someone else’s selling
process?"
( Tôi có thể thích ứng hay sao chép được gì từ quy trình bán
hàng của những người khác?)
M "What can I magnify or put more emphasis on when selling?"
( Tôi cần mở rộng hay nhấn mạnh vào cái gì trong quy trình
bán hàng?)
P "How can I put my selling to other uses?"
( Tôi có thể bổ sung việc bán hàng của tôi như thế nào cho quy
trình bán hàng của người khác?)
E "What can I eliminate or simplify in my selling process?"
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
( Tôi có thể loại bỏ hay đơn giản được gì trong quy trình bán
hàng của mình?)
R "How can I change, reorder or reverse the way I sell?"
( Tôi có thể thay đổi, sắp xếp lại hay đảo thứ tự trong quy trình
bán hàng của tôi như thế nào?)
Những câu hỏi trên buộc bạn phải suy nghĩ khác đi về vấn đề của bạn và cuối
cùng bạn có nhiều cơ hội đưa ra các giải pháp sáng tạo.
Điển hình là ví dụ của người sáng lập ra MacDonal của Ray Kroc, ông đã sử
dụng nhiều ý tưởng sáng tạo thông qua phân tích SCAMPER như: kinh doanh các nhà
hàng và kinh doanh bất đổng sản thay vì chỉ đơn giản là bán bánh mì kẹp thịt (PUT),
cho phép khách hàng trả tiền trước khi ăn (REARRANGE), để khách hàng tự phục vụ
thay vì sử dụng các nhân viên bồi bàn (ELIMINATE).
2.2 Phân tích các nguyên lý SCAMPER
2.2.1 Phép thay thế (Substitude)
Nội dung: Nghĩ đến việc thay đổi một phần của vấn đề, sản phẩm hay quy trình

bằng một thứ khác. Bằng cách tìm kiếm sự thay thế, bạn có thể dễ dàng có ý tưởng
mới, đó là bạn có thể thay đổi vật dụng, địa điểm, thủ tục, nhân lực, ý tưởng và cả thái
độ.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Tôi có thể thay đổi hay thay thế phần nào ? như thế nào ?
- Tôi có thể thay thế người tham gia hay không ? như thế nào ?
- Những nguyên tắc nào có thể thay đổi ? như thế nào ?
- Tôi có thể dùng thành phần hay nguyên liệu khác hay không ? như thế nào ?
- Tôi có thể dùng các thủ tục hay quy trình khác hay không ? như thế nào ?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
- Tôi có thể thay đổi hình khối của sản phẩm hay không ? như thế nào ?
- Tôi có thể thay đổi màu sắc, âm thanh hay mùi vị của sản phẩm hay không ?
như thế nào ?
- Sẽ như thế nào nếu tôi đổi tên của nó?
- Tôi có thể thay thế phần này bằng phần khác được hay không ? như thế nào ?
- Tôi có thể dùng ý tưởng này ở địa điểm khác được không ? cần thay đổi như
thế nào so với ý tưởng ban đầu ?
- Tôi có thể thay đổi thái độ hay cảm xúc với nó hay không ?
2.2.2 Phép kết hợp (Combine)
Nội dung: Nghĩ đến việc kết hợp hai hay nhiều thành phần của vấn để sáng tạo ra
một sản phẩm khác, một quy trình khác hay tăng cường tính kết hợp giữa chúng. Thực
tế cho thấy là có rất nhiều ý tưởng sáng tạo có được là nhờ sự kết hợp những ý tưởng,
sản phẩm hay dịch vụ mà trước đó tưởng như không có sự liên hệ nào giữa chúng để
tạo ra những sản phẩm mới.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Những ý tưởng hay bộ phận nào có thể kết hợp được với nhau?
- Tôi có thể kết hợp hay thử kết hợp lại mục đích sử dụng của từng bộ phận?
- Tôi có thể kết hợp hay kết nối nó với đối tượng khác hay không?
- Tôi có thể kết hợp cái gì để tăng khả năng sử dụng đối tượng?
- Nguyên liệu nào có thể được kết hợp với nhau?

- Tôi có thể kết hợp những đối tượng tốt để phát triển chúng?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
Ví dụ: ứng dụng “Passbook” trên iOS 6.0 hỗ trợ lưu trữ kết hợp nhiều thông tin
cần lưu trữ, ví dụ như: vé xem phim, vé tàu, thẻ ngân hàng, …
2.2.3 Phép thích ứng (Adapt)
Nội dung: Nghĩ đến việc tích hợp một ý tưởng đã có để giải quyết vấn đề. Phương
pháp này giúp bạn để ý đến những ý tưởng đã có sẵn nhưng vì một lý do nhất định mà
chúng ta quên đi, hoặc nghĩ là chúng không khả thi. Hay luôn giữ suy nghĩ rằng tất cả
những ý tưởng hay phát minh mới đều có thể được xuất phát từ những cái đã có từ
trước đó.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Có cái gì khác tương đương không?
- Trong một môi trường khác thì có gì tương tự như nó hay không?
- Trước đây có bài học nào có ý tưởng tương tự không?
- Nó gợi lên ý tưởng nào khác không?
- Tôi có thể sao chép, mượn hay lấy ý tưởng nào đã có không?
- Tôi phải đối diện với những đối thủ cạnh tranh nào không?
- Những ý tưởng nào mà tôi có thể kết hợp lại?
- Những quy trình nào có thể thích ứng, tích hợp được?
- Tôi có thể áp dụng ý tưởng này ở chỗ nào khác được không?
- Tôi có thể kết hợp ý tưởng nào bên ngoài lĩnh vực mà tôi làm không?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
2.2.4 Phép điều chỉnh – Modify:
Nội dung: Hãy nghĩ về cách phóng to hay phóng đại ý tưởng của bạn. Nhận
thức sâu về ý tưởng hoặc một phần của ý tưởng sẽ giúp gia tăng sự cảm của bạn về ý
tưởng hoặc cung cấp cho bạn những hiểu biết mới mẻ về vấn đề.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Cái gì có thể được phóng đại hoặc được làm lớn hơn?
- Cái gì có thể được phóng đại?
- Cái gì có thể làm cao hơn, to hơn hay mạnh mẽ hơn?

- Tôi có thể tăng tần số hay tần suất của nó không?
- Cái gì có thể được nhân đôi? Nhân bản?
- Tôi có thể thêm tính năng bổ sung bổ trợ hay gia tăng giá trị của nó không?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
2.2.5 Phép thêm vào (PUT)
Nội dung: Suy nghĩ về cách mà bạn có thể đưa ý tưởng hiện tại của bạn vào
mục đích sử dụng khác, hoặc suy nghĩ về những gì bạn có thể tái sử dụng ý tưởng đã
được dùng ở môi trường khác để giải quyết vấn đề hiện tại của bạn. Đôi lúc, một ý
tưởng trở nên tuyệt vời hơn khi nó được áp dụng khác đi so với tư tưởng ban đầu.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Nó có thể dùng ở chỗ nào khác nữa không? Vai trò khác?
- Đối tượng nào khác có thể được sử dụng được nó không hay chỉ có những đối
tượng đề ra ban đầu?
- Trẻ em có thể dùng nó hay không? Người lớn tuổi thì sao?
- Người khuyết tật có thể dùng nó được không? Như thế nào?
- Với khả năng hiện tại thì nó có thể được dùng làm cái gì khác hay không? Hình
dáng và chất lượng?
- Nếu tôi không biết gì về nó, tôi có thể tìm ra mục đích của ý tưởng không?
- Tôi có thể áp dụng ý tưởng hiện tại cho thị trường khác hay không? Ngành
khác? Địa điểm khác?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
2.2.6 Phép loại bỏ (Eliminate)
Nội dung: Suy nghĩ về nhưng gì có thể xảy ra nếu bạn loại bớt hay tối thiểu hóa
ý tưởng đang có. Nghĩ đơn giản, đó là cách loại bỏ hay giảm các thành phần. Lặp lại ý
tưởng loại bỏ này, đơn giản đối tượng, quy trình, bạn có thể dần dần thu hẹp phạm vi
của bạn đến phần quan trọng nhất của vấn đề.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Làm thế nào để đơn giản nó?
- Phần nào có thể được loại bỏ mà không làm thay đổi chức năng của nó?
- Những gì là không cần thiết hay thừa?

- Các quy tắc nào có thể loại bỏ?
- Nếu thu gọn nó thì có vấn đề gì không?
- Chức năng nào có thể bỏ qua hay không cần thiết?
- Có thể chia nhỏ nó ra không?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
2.2.7 Phép sắp xếp lại hay đảo ngược (Rearrange hay Reverse)
Nội dung: Suy nghĩ về những gì bạn có thể làm nếu một phần của vấn đề, của
sản phẩm, quy trình bị đảo ngược hoặc sắp xếp theo thứ tự khác.
Các câu hỏi thường được dùng:
- Có cách sắp xếp nào tốt hơn không?
- Tôi có thể thay đổi thứ tự của nó không?
- Có những khuôn mẫu, chuỗi thứ tự nào khác mà tôi có thể sử dụng không?
- Có thể hoán chuyển đảo ngược được không?
- Tôi có thể thay đổi tốc độ hoặc lịch trình giao hàng được không?
- Xem xét vấn đề theo cách đảo ngược vấn đề thì sao?
- Làm ngược trình tự ban đầu đề ra?
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA YOUTUBE
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
3.1 Giới thiệu về Youtube
YouTube là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem và
chia sẻ các video clip. YouTube do ba nhân viên cũ của PayPal tạo nên vào giữa tháng
2 năm 2005.
Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều
nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video
nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc
chưa qua xử lý.
3.2 Lịch sử phát triển của Youtube
YouTube do Chad Hurley , Steve Chen và Jawed Karim, tất cả đều là những
nhân viên đầu tiên của PayPal(một công ty chuyên xây dựng website thanh toán trực

tuyến), sáng lập.
Trước khi đến với PayPal, Hurley học thiết kế ở Đại học Indiana của
Pennsylvania. Chen và Karim học khoa học máy tính cùng nhau tại Đại học Illiois ở
Urbana-Champaign. Tên miền "YouTube.com" được kích hoạt vào ngày 14 tháng 2,
2005, và trang web được phát triển vài tháng sau đó.
Sau khi PayPal bị mua lại với giá 1,5 tỉ USD, cả ba người quyết định ra riêng
và tự thành lập một công ty mới. Đầu năm 2005, cả ba cùng rời PayPal và bàn kế
hoạch tại quán café Max's Opera gần trường Standford. Trụ sở đầu tiên của YouTube
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
là tại thung lũng Silicon. Những tác giả cung cấp bản xem thử của trang web trước
công chúng vào tháng 5 năm 2005, sáu tháng trước khi YouTube chính thức ra mắt.
Giống như nhiều công ty công nghệ mới thành lập, YouTube khởi đầu với một
công ty đầu tư mạo hiểm từ một văn phòng tạm thời ở một ga-ra. Vào tháng 11 năm
2005, công ty đầu tư Sequoia Capital đầu tư một lượng tiền khởi đầu là 3,5 triệu USD;
thêm vào đó, Roelof Botha, người cộng tác của công ty và là cựu CFO của PayPal, đã
gia nhập ban giám đốc của YouTube. Vào tháng 4 năm 2006, Sequoia đặt thêm 8 triệu
USD vào công ty, và tiếp theo là thời kỳ phổ biến cực nhanh trong vòng vài tháng
đầu.
Trong mùa hè năm 2006, YouTube là một trong những trang web phát triển
nhanh nhất trong cộng đồng Web, và được xếp hạng thứ 5 trong những trang web phổ
biến nhất trên Alexa, với tốc độ tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn MySpace. Theo
cuộc điều tra vào ngày 16 tháng 7 năm 2006, 100 triệu video clip được xem hàng ngày
trên YouTube, cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi ngày. Trang web có
trung bình 20 triệu lượt truy cập mỗi tháng, theo như Nielsen/NetRatings, trong đó
khoảng 44% là nữ giới, 56% nam giới, và khoảng tuổi từ 12 đến 17 tuổi chiếm ưu thế.
Điểm ưu việt của YouTube trong thị trường video online đó là sự thực tế. Theo như
trang web Hitwise.com, YouTube làm chủ tới 64% thị phần video online ở Anh.
Vào ngày 9 tháng 10, 2006, đã có thông báo rằng công ty Google sẽ mua lại
công ty với giá là 1,65 tỷ USD bằng cổ phiếu. YouTube sẽ tiếp tục hoạt động độc lập,
với những đồng sáng lập và 67 nhân viên làm việc trong công ty.

Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ dàng
cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video trực tuyến. Bằng
giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video
mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối
Internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc
chia sẻ video trở thành một trong những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên
Internet.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
Năm 2008, YouTube được trao một giải thưởng Peabody Award và được biểu
dương vì đã trở thành "một 'góc dư luận', góp phần cụ thể hóa và xúc tiến nền dân
chủ". Tuần báo Entertainment xếp YouTube đứng đầu danh sách trong số cuối thập kỉ.
Tờ báo nói rằng YouTube đã "chu cấp một ngôi nhà an toàn từ năm 2005 cho những
con mèo chơi piano, người nổi tiếng với những phút bất cẩn, và những ca sĩ hát theo
tích cực quá mức."
Vào ngày 9 tháng 10 năm 2006, CBS, Universal Music Group, và Sony BMG
Music Entertainment đã công bố một thỏa thuận cung cấp nội dung cho YouTube.
Vào ngày 29 tháng 1, 2007, đồng sáng lập YouTube Chad Hurley đã công bố rằng
dịch vụ video trực tuyến sẽ trả tiền cho những thành viên đóng góp tích cực (những
người thực chất là chủ sở hữu bản quyền thực sự) một phần lợi nhuận từ quảng cáo
của trang web. Tuy nhiên, tại Diễn đàn kinh tế thế giới, Hurley không đề cập đến số
tiền cụ thể mà YouTube sẽ trả cho những thành viên đóng góp là bao nhiêu.
Wall Street Journal và New York Times cũng bình luận các nội dung đã tải lên
YouTube, và tác động của nó đối với giao tiếp và tuyển dụng của công ty vào năm
2006. Tạp chí PC World đưa YouTube vào hàng thứ 9 trong Top 10 sản phẩm tốt nhất
năm 2006. Vào năm 2007, cả Sports Illustrated và Dime Magazine đã có những bài
bình luận xuất sắc về những đoạn phim hấp dẫn của bóng rổ.
3.3 Vận dụng SCAMPER để tìm hiểu sự phát triển của Youtube
Với nguyên lý SCAMPER, tất cả sự thay đổi hay phát triển của một sản phẩm
đều là xuất phát từ mục đích biến đổi những đặc điểm hiện có trên sản phẩm hiện tại,
hoặc thêm vào những đặc điểm mới để tạo ra một sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn so

với sản phẩm cũ. Vận dụng nguyên lý này, tôi sẽ đi tìm hiểu những thay đổi, những
phát triển các đặc điểm của Youtube từ khi nó ra đời cho đến thời điểm hiện tại.Trong
khuôn khổ của bài thu hoạch, tôi chỉ đề cập đến những điểm mạnh, những thay đổi
chính. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp sáng tạo SCAMPER cho trang
web Youtube.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
3.2.1 Phương pháp thay thế
Với Youtube là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem
và chia sẻ các video clip. Người dùng upload lên những đoạn video clip, nhạc, hài
kịch, video phim ảnh, và chia sẽ cho bạn bè khắp nơi trên thế giới. Khi đó, người
dùng xem video trực tuyến thay vì xem theo cách truyền thống là xem trên tivi màn
ảnh nhỏ. Thì hôm nay với Youtube chỉ cần 1 máy tính hoặc smartphone kết nối
internet là có thể xem được các video trực tuyến.
3.2.2 Phương pháp kết hợp
Trên trang Youtube người dùng có thể vừa xem video online vừa chat/
comment với bạn bè khắp nơi trên thế giới. Hoặc trên trang web có nút “Search” rất
tiện lợi cho người sử dụng tìm kiếm những video mà mình thích.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
3.2.3 Phương pháp thích nghi
Với sự phát triển càng lớn của mạng xã hội như facebook, twitter, google +,
Trang web Youtube đã tạo sự tiện lợi cho người sử dụng khi tích hợp các ứng dụng
mạng xã hội vào cho người dùng dễ dàng chia sẽ video clip của mình. Cũng như tích
hợp các bình luận cho người xem, để tạo môi trường thân thiện với người xem.
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang
3.2.4 Phương pháp điều chỉnh
Người dùng có thể vừa xem video mà có thể điều chỉnh độ phân giải màn hình,
kích thước màn hình, tăng âm lượng của video clip,
HVTH: Nguyễn Thanh Bình – CH1301005 Trang

×